
Cung Lê | |
---|---|
Ngày sinh | 25 tháng 5, 1972 (52 tuổi) |
Nơi sinh | Sài Gòn, Việt Nam Cộng hòa |
Quốc tịch | Hoa Kỳ |
Cao | 5 ft 10 in (178 cm) |
Nặng | 185 lb (84 kg) |
Kiểu đánh | Tán Thủ, Taekwondo, Muay Thai, Đô vật, Brazilian Jiu-Jitsu |
Đến từ | San Jose, California |
Nhóm/Hội | American Kickboxing Academy Universal Strength Headquarters |
Đẳng cấp | Đai đen Taekwondo Đai xanh Brazilian Jiu-Jitsu Huy chương đồng Tán thủ |
Thành Tích Kickboxing | |
Thắng | 17 |
Bại | 0 |
Thành Tích Võ Tự Do MMA | |
Thắng | 9 |
Bại | 2 |
Cung Lê (sinh ngày 25 tháng 5 năm 1972), hay còn được biết đến với tên Lê Liệt Cung, là một nam diễn viên điện ảnh và cũng là cựu võ sĩ chuyên nghiệp người Mỹ gốc Việt.
Cung Lê bất khả chiến bại trên võ đài San Shou Kickboxing với thành tích 17-0, là Vô Địch International Kickboxing Federation ở cân hạng Light Heavyweight trước khi chuyển qua thi đấu Mixed Martial Arts. Cung Lê đánh bại Frank Shamrock và trở thành vô địch hạng trung của Strikeforce trước khi từ chức để theo đuổi sự nghiệp điện ảnh và tham gia giải UFC, giải đấu võ tự do lớn nhất thế giới.
Cuộc đời và sự nghiệp
Cung Lê sinh năm 1972 tại Sài Gòn, Việt Nam Cộng hòa. Năm 1975, vỏn vẹn ba ngày trước khi chiến tranh Việt Nam chấm dứt, cậu bé Cung Lê cùng mẹ rời quê hương khi chưa đầy 3 tuổi bằng máy bay trực thăng. Hai mẹ con sống tại một trại tỵ nạn Philippines trước khi được bảo lãnh sang định cư tại thành phố San Jose, thuộc tiểu bang California, Hoa Kỳ vào tháng 9 năm 1976. Là một đứa bé Việt Nam vóc dáng nhỏ bé, Cung Lê luôn bị các đứa trẻ lớn hơn bắt nạt. Năm lên 10 tuổi, mẹ của Cung Lê cho phép anh luyện tập Taekwondo để tự vệ. Bắt đầu từ lớp học võ đầu tiên đó, Cung Lê không ngừng tiếp thu các môn võ thuật khác nhau như vật, Nhu thuật Brasil, Tán Thủ, Muay Thái, và trở thành một võ sĩ chuyên nghiệp với hơn 35 giải thưởng võ thuật, ba lần đoạt chức vô địch thế giới. Với những thành tích vang dội đó, Cung Lê đã được lên bìa những tạp chí võ thuật nổi tiếng như Inside Kungfu, Black Belt Magazine, và Martial Arts Illustrated.
Tuy lớn lên tại Hoa Kỳ, Cung Lê không bao giờ quên nguồn gốc của mình. Các bộ võ phục mà anh mặc khi tập luyện cũng như là khi thượng đài tỷ võ luôn có thêu hình ảnh lá quốc kỳ Việt Nam Cộng hòa vì 'nghĩ rằng mình không phải đấu cho riêng Lê Cung mà còn cho cộng đồng Việt Nam'.
Sự nghiệp kickboxing/tán thủ
Cung Lê bất khả chiến bại trên võ đài Kickboxing chuyên nghiệp với 17 trận thắng, không có hòa hay thua.
Cung Lê ba lần đoạt chức Vô Địch trong giải U.S Open International Martial Arts Championships. Anh đã ba lần làm đội trưởng của Đội tuyển Quốc gia Hoa Kỳ, và tham gia giải Vô địch Wushu Thế giới tổ chức tại Ý năm 1997 và tại Hong Kong năm 1999 với tư cách là Đội Trưởng.
Ngày 15 tháng 12 năm 2001, anh đánh bại Shonie Carter tại thành phố San Jose, California và đoạt về danh hiệu Vô Địch Tán Thủ Chuyên nghiệp Hạng Nặng Thế giới của Liên Đoàn Kickboxing Quốc tế.
Anh tham gia giải K-1 vào tháng Năm 2003 và ghi được 3 trận thắng, trong đó có một trận bằng Knockout.
Sự nghiệp MMA của Cung Lê

Cung Lê ra mắt võ đài MMA tại giải Strikeforce vào ngày 10 tháng 3 năm 2006 tại San Jose, và hạ Mike Altman bằng Knockout trong hiệp đầu tiên.
Tại Strikeforce: Triple Threat vào ngày 8 tháng 12 năm 2006, Cung Lê đánh bại Jason Von Flue chỉ sau 43 giây.
Vào ngày 29 tháng 3 năm 2008, Cung Lê tham gia trận đấu quan trọng nhất trong sự nghiệp MMA của mình, 'Strikeforce: Shamrock vs. Le', tại San Jose. Frank Shamrock, vô địch hạng trung Strikeforce, là đối thủ của anh.
Trước sự chứng kiến của 16,326 khán giả đam mê từ mọi dân tộc, Cung Lê đã hạ gục Frank Shamrock trong hiệp ba để giành chiếc đai vô địch hạng trung Strikeforce bằng Knockout.
Cung Lê được mô tả là một võ sĩ có lối tấn công đa dạng trong trận đấu với Frank Shamrock. Anh nổi tiếng với đòn Spinning Back Kick và Roundhouse Kick hiệu quả.
Ngày 17 tháng 9 năm 2009, Scott Coker, Tổng giám đốc của Strikeforce, cho biết Cung Lê đã yêu cầu trả lại chiếc đai vô địch vì lịch quay phim mới, nhưng sẽ tiếp tục thi đấu khi thời gian phim không cản trở.
Sau hơn 2 năm vắng bóng để đóng phim, Cung Lê quay lại Strikeforce và đấu với Scott Smith trong chương trình 'Strikeforce: Evolution' ngày 19 tháng 12 năm 2009. Dù dẫn đầu hầu hết trận đấu, anh bị Scott Smith đánh bại bằng K.O trong hiệp ba, là trận thua đầu tiên trong sự nghiệp của anh.
Ngày 26 tháng 6 năm 2010, Cung Lê đã có cơ hội báo thù cho trận thua duy nhất trên võ đài trong sự kiện 'Strikeforce: Fedor vs. Werdum'. Khác với lần trước, lần này Cung Lê đã có đủ thời gian chuẩn bị và bước lên võ đài với sức mạnh tối đa. Anh đã sử dụng những cú đấm thông minh từ tay trái để giữ khoảng cách trước sự tấn công mạnh mẽ như cơn bão của Scott Smith, và phản công bằng những cú đá Spinning Back Kick mạnh mẽ, chính xác vào sườn đối thủ. Cung Lê nhanh chóng hạ gục Scott Smith bằng cú knock-out ngay trong hiệp hai. Trận đấu này đặc biệt ý nghĩa với Cung Lê, khi chỉ cách đây 5 ngày, anh vẫn ở bên cạnh vợ là Suzanne trong bệnh viện chờ đón đứa con trai đầu lòng của hai người.
Vào ngày 19 tháng 11 năm 2011, Cung Lê ký hợp đồng thi đấu với UFC và trải qua trận đấu thua Wanderlei Silva, võ sĩ người Brazil, trong sự kiện UFC 147.
Ngày 7 tháng 7 năm 2012, Cung Lê giành chiến thắng trước võ sĩ Patrick Côté đến từ Canada với tỷ số 30-27, 30-27, 30-27 trong sự kiện UFC 148.
Vào ngày 10 tháng 11 năm 2012, Cung Lê đã knock-out cựu vô địch UFC Rich Franklin tại Macao trong sự kiện UFC on Fuel TV 6, bằng một cú móc phải trúng cằm của Franklin ngay giữa hiệp một. Trước trận đấu, Cung Lê nói: 'Rich Franklin là một huyền thoại của UFC. Đây là trận đấu lớn nhất trong sự nghiệp của tôi. Nếu thắng được Franklin, đó sẽ là chiến thắng lớn nhất trong sự nghiệp của tôi'.
Vào ngày 23 tháng 8 năm 2014, Cung Lê đã thi đấu với Michael Bisping trong sự kiện UFC Fight Night: Bisping vs. Le tại Cotai Arena (Ma Cao). Anh bị knock-out bởi Bisping ở hiệp 4 sau khi nhận đòn đấm mạnh vào mắt trái trong hiệp 2.
Sự kiện UFC 2014
Vào ngày 30 tháng 9 năm 2014, UFC thông báo trên trang chủ rằng Cung Lê đã dương tính với HGH (hormone tăng trưởng). Cụ thể, Cung Lê đã sử dụng chất cấm này trước trận đấu với Michael Bisping tại Ma Cao, Trung Quốc vào ngày 24 tháng 8.
Theo quy định, Cung Lê sẽ bị cấm thi đấu trong 9 tháng. Người phát ngôn của UFC cho biết, nếu muốn trở lại sau thời gian này, võ sĩ gốc Việt phải hoàn thành bài kiểm tra xét nghiệm chất kích thích khác.
Tuy nhiên, vào ngày 21 tháng 10 năm 2014, lệnh cấm thi đấu đối với Cung Lê đã được gỡ bỏ bởi UFC. Họ cho rằng 'có một số lỗ hổng trong quá trình xét nghiệm của UFC đã được chỉ ra, làm mất tính chính xác của các kết quả xét nghiệm' và 'chưa đủ bằng chứng để kết án Cung Lê đã sử dụng chất cấm'.
Sự nghiệp trong điện ảnh và giải trí
Ngoài sự nghiệp võ đài, Cung Lê còn góp mặt trong làng điện ảnh Hollywood với nhiều vai diễn võ thuật đáng chú ý. Trên phim Fighting, Cung Lê thủ vai Dragon Le, một trong những đối thủ của Channing Tatum. Trong phim Pandorum, Cung Lê đảm nhận vai Mạnh, một nhân vật người Việt có võ nghệ cao cường trên con tàu vũ trụ Elysium, cùng các ngôi sao Dennis Quaid và Ben Foster.
Năm 2009, anh hợp tác với ngôi sao võ thuật Chân Tử Đan trong bộ phim Hong Kong Thập Nguyệt Vi Thành. Sau khi dành hơn nửa tháng để hoàn tất cảnh võ thuật do Đổng Vĩ chỉ đạo, với những kỹ thuật mà Cung Lê cho rằng không có gì mới mẻ, Cung Lê và Chân Tử Đan đã cùng nhau làm việc liên tục một tuần không ngừng nghỉ với 17 diễn viên phụ để quay lại đoạn phim này. Sau 4 ngày quay phim (cả hai phải làm việc suốt 24 tiếng trong ngày cuối cùng trước khi Cung Lê phải trở về Mỹ), họ đã hoàn thành đoạn phim mà đạo diễn võ thuật cần tới nửa tháng để thực hiện.
Trận đấu bắt đầu với màn rượt đuổi bay nhảy đẹp mắt, sử dụng kỹ thuật parkour giữa Cung Lê và Chân Tử Đan trên phố Hong Kong đông đúc, tiếp đó là màn tỷ thí MMA sắc nét, được nhà sản xuất dùng để quảng bá phim Thập Nguyệt Vi Thành tại Thượng Hải. Trong buổi họp báo này, Chân Tử Đan cho biết: 'Cung Lê là đối thủ mạnh nhất mà tôi từng gặp khi tham gia các bộ phim hành động từ trước đến nay'.
Vào ngày 15 tháng 12 năm 2009, hãng sản xuất game EA Sports chính thức giới thiệu Cung Lê vào danh sách các võ sĩ MMA trong trò chơi điện tử EA Sports MMA. Trò chơi này đã ra mắt vào mùa hè năm 2010 cho PlayStation 3 và Xbox 360.
Năm 2010, Cung Lê xuất hiện trong phim Tekken với vai diễn Marshall Law (một cao thủ trong game Tekken), cũng như là thủ lĩnh sơn tặc trong phim Mãnh hổ Tô Khất Nhi do Yuen Woo-Ping đạo diễn.
Vào tháng 1 năm 2010, anh cũng góp mặt trong chương trình Đại nhạc hội Paris By Night 99 - Tôi là người Việt Nam, được phỏng vấn bởi Nguyễn Cao Kỳ Duyên.
Năm 2011, Cung Lê đảm nhận vai chính bên cạnh Jean-Claude Van Damme và Peter Weller trong bộ phim võ thuật MMA Dragon Eyes. Anh cũng xuất hiện cùng Russell Crowe và Lucy Liu trong phim The Man with the Iron Fists, cũng như The Grandmasters (tức 'Nhất Đại Tôn Sư', do Vương Gia Vệ đạo diễn), với sự tham gia của Lương Triều Vỹ và Chương Tử Di.
Cung Lê bắt đầu sự nghiệp tại Việt Nam.
Sau khi chấm dứt sự nghiệp thi đấu ở Mỹ vào năm 2014, vào cuối năm 2019, Cung Lê trở về Việt Nam tham gia các giải đấu. Vào tháng 6 năm 2020, anh và con trai Anthony Lê đã ký hợp đồng quản lý với Công ty giải trí Shadow Entertainment (Shadow Ent.), chuẩn bị cho sự nghiệp thi đấu chuyên nghiệp tại Việt Nam.
Thông tin về đời tư của Cung Lê.
Cung Lê có hai con trai với vợ cũ. Anh và vợ mới Suzanne kết hôn vào tháng 8 năm 2009. Ngày 21 tháng 6 năm 2010, Cung Lê và Suzanne Lê chào đón con trai đầu lòng của họ, được đặt tên là Robert Eric Lê.
Hiện nay, Cung Lê là người điều hành trung tâm huấn luyện MMA 'Cung Le's AKA' tại Milpitas, Bắc California. Đây là một trong những phòng tập lớn nhất với diện tích lên tới 10,000 feet vuông (929 mét vuông) và là chi nhánh chính thức của American Kickboxing Academy tại vùng Silicon Valley. Các môn võ được huấn luyện tại đây bao gồm Tán Thủ, Kickboxing, Muay Thai, Boxing, Brazilian Jiu-Jitsu và Wrestling.
Thông tin về các danh hiệu và chức vô địch của Cung Lê.
Thông tin về sự nghiệp đô vật nghiệp dư của Cung Lê.
- California Community College Athletic Association
- CCCAA State Championship (1990)
- CCCAA All-State (1990)
- West Valley College wrestling team captain (1990, 1991)
- California Interscholastic Federation
- CIF All-State (1989)
- Amateur Athletic Union
- AAU Espoir Freestyle National Championship (1989)
- AAU Espoir Greco-Roman National Championship (1989)
Kickboxing
- International Kickboxing Federation
- Đấu vật thế giới IKF hạng nặng nhẹ Sanshou (một lần)
- Hiệp hội Karate Thể thao Quốc tế
- Championship Bắc Mỹ hạng nặng nhẹ Sanshou ISKA (một lần)
- ISKA Sanshou Mỹ hạng nặng nhẹ Quốc gia (một lần)
- ISKA Sanshou Mỹ hạng Cruiserweight nhẹ (một lần)
- Ho Tet Tae Kwon Do
- Giải vô địch Tae Kwon Do Ho Tet 1994 Grand Champion
- Thế giới Draka Federation
- 1998 Người chiến thắng giải đấu Draka
- Shidokan Cup Karate Full Contact không có găng tay
- 1998 Shidokan Cup Mỹ Người chiến thắng giải đấu
- Liên đoàn Wushu Thế giới
- 1999 Huy chương đồng Sanshou Thế giới WUF
- 1997 Huy chương đồng Sanshou Thế giới WUF
- 1995 Huy chương đồng Sanshou Thế giới WUF
- Tạp chí Đai đen
- Nghệ sĩ Võ thuật Kung Fu của năm 2007
MMA
- Strikeforce
- Strikeforce Middleweight Championship (một lần)
- Nhiều kết thúc hơn tại Strikeforce (7)
- Nhiều knockouts nhất tại Strikeforce (7)
- Ultimate Fighting Championship
- Trận đấu của đêm (một lần)
- Knockout của đêm (một lần)
- MMAFighting.com
- 2012 Knockout của năm vs. Rich Franklin vào ngày 10/11
- Inside MMA
- 2008 Fight of the Year Bazzie Award vs. Frank Shamrock vào ngày 29/3
Đấu vật nộp
- Liên đoàn Vận động viên Yêu thích
- Giải vô địch quốc gia Sambo AAU Espoir (1989)
Thành tích Kickboxing San Shou
Ngày | Kết Quả | Thành Tích | Đối Thủ | Giải Vô Địch | Cân Hạng | Địa Điểm |
---|---|---|---|---|---|---|
04/06/2005 | Thắng | 17-0 | Brian Ebersole | 2005 Strikeforce Light Heavyweight San Shou Champion | Light Heavyweight | San Jose, California, USA |
30/04/2004 | Thắng | 16-0 | Brian Warren | ISKA Light Heavyweight K-1 Super Fight Champion | Light Heavyweight | Las Vegas, Nevada, USA |
15/08/2003 | Thắng | 15-0 | Phil Petit | ISKA Light Heavyweight K-1 Super Fight Champion | Light Heavyweight | Las Vegas, Nevada, USA |
02/05/2003 | Thắng | 14-0 | Scott Sheely | ISKA Light Heavyweight K-1 Super Fight Champion | Light Heavyweight | Las Vegas, Nevada, USA |
15/12/2001 | Thắng | 13-0 | Shonie Carter | IKF Light Heavyweight World Champion | Light Heavyweight | San Jose, California, USA |
15/09/2000 | Thắng | 12-0 | Jeff Thornhill | ISKA North American Light Heavyweight Champion | Light Heavyweight | San Jose, California, USA |
05/08/2000 | Thắng | 11-0 | Mohammed Lamin Keita | ISKA Light Heavyweight K-1 Super fight Champion | Light Heavyweight | Las Vegas, Nevada, USA |
13/05/2000 | Thắng | 10-0 | Mike Altman | ISKA Cruiserweight World Champion(title defense) | Cruiserweight | San Jose, California, USA |
1999 | Thắng | 9-0 | Na Shun Gerile | Art of War Light Heavyweight Champion, China vs. USA | Light Heavyweight | Honolulu, Hawaii, USA |
15/05/1999 | Thắng | 8-0 | Scott Sheely | ISKA Light Heavyweight Sanshou World Champion | Light Heavyweight | San Jose, California, USA |
10/10/1998 | Thắng | 7-0 | Dan Garett | ISKA Cruiserweight World Champion | Cruiserweight | San Jose, California, USA |
29/08/1998 | Thắng | 6-0 | Arne Soldwedel | Shidokan Team USA Champion | Light Heavyweight | Chicago, Illinois, USA |
29/08/1998 | Thắng | 5-0 | Mohammed Keita | Shidokan Team USA Champion | Light Heavyweight | Chicago, Illinois, USA |
29/08/1998 | Thắng | 4-0 | Ben Harris | Shidokan Team USA Champion | Light Heavyweight | Chicago, Illinois, USA |
24/05/1998 | Thắng | 3-0 | Minaru Taro | Draka Main Event Champion | Light Heavyweight | Los Angeles, California, USA |
24/05/1998 | Thắng | 2-0 | Gagik Isrelyan | Draka Under card Champion | Light Heavyweight | Los Angeles, California, USA |
31/08/1997 | Thắng | 1-0 | Jason Yee | 1997 Kung Fu Championships | Light Heavyweight | Orlando, Florida, USA |
Thành tích võ tự do MMA
Ngày | Kết quả | Thành tích | Đối thủ | Chương trình thi đấu | Cách thức | Hiệp | Thời gian | Địa điểm | Ghi chú |
23/08/2014 | Thua | 9–3 | Michael Bisping | UFC Fight Night: Bisping vs. Le | KO (đấm&đầu gối) | 4 | 0:57 | Cotai Arena, Ma Cao, Trung Quốc | |
10/11/2012 | Thắng | 9–2 | Rich Franklin | UFC: Macao | KO (đấm) | 1 | 2:17 | Cotai Strip, Ma Cao, Trung Quốc | Knockout of the Night |
07/07/2012 | Thắng | 8-2 | Patrick Côté | UFC 148: Silva vs Sonnen II | Quyết định (nhất trí) | 3 | 5:00 | Las Vegas, Nevada | |
19/11/2011 | Bại | 7-2 | Wanderlei Silva | UFC 139: Shogun vs Henderson | KO | 2 | 4:49 | San Jose, California | Fight of the Night |
26/06/2010 | Thắng | 7-1 | Scott Smith | Strikeforce: Fedor vs. Werdum | KO | 2 | 1:46 | San Jose, California | Phục hận trận thua trước đó 6 tháng |
19/12/2009 | Bại | 6-1 | Scott Smith | Strikeforce: Evolution | KO | 3 | 3:25 | San Jose, California | Trận thua đầu tiên trong sự nghiệp võ đài |
2008/03/29 | Thắng | 6-0 | Frank Shamrock | EliteXC / Strikeforce - Strikeforce: Shamrock vs. Le | TKO (Dừng trận đấu - đá gãy tay) | 3 | 5:00 | San Jose, California | Thắng Giải Vô Địch Hạng Trung Strikeforce, sau đó từ bỏ chức Vô Địch để theo đuổi sự nghiệp điện ảnh |
16/11/2007 | Thắng | 5-0 | Sammy Morgan | Strikeforce: Four Men Enter, One Man Survives | TKO | 3 | 1:58 | San Jose, California | |
22/06/2007 | Thắng | 4-0 | Tony Fryklund | Strikeforce: Shamrock vs. Baroni | TKO | 3 | 0:25 | San Jose, California | |
08/12/2006 | Thắng | 3-0 | Jason Von Flue | Strikeforce: Triple Threat | TKO | 1 | 0:43 | San Jose, California | |
09/06/2006 | Thắng | 2-0 | Brian Warren | Strikeforce: Revenge | TKO | 1 | 4:19 | San Jose, California | |
10/03/2006 | Thắng | 1-0 | Mike Altman | Strikeforce: Shamrock vs. Gracie | KO (Đấm) | 1 | 3:51 | San Jose, California |
Điện ảnh và truyền hình
Năm | Tựa phim | Vai | Ghi chú |
---|---|---|---|
1997 | Sleight of Hand | Victor | Indie Film |
2001 | Walker, Texas Ranger | chính anh | (1993 TV Series) Episode: "Legends" |
2004 | Kwoon | Mort Ission | Direct-to-Video |
2006 | Dark Assassin | The Assassin | Indie Film |
2007 | Blizhniy Boy: The Ultimate Fighter | Erik | Film |
2009 | Fighting | Dragon Le | Major Film |
Pandorum | Manh | Major Film | |
Bodyguards and Assassins | Sa Zhen-Shan | Film | |
2010 | Tekken | Marshall Law | Major Film |
True Legend | Militia Leader | Film | |
2012 | Dragon Eyes | Ryan Hong | Major Film |
The Grandmasters | TBA | Major Film (post-production) | |
The Man with the Iron Fists | Bronze Lion | Major Film (post-production) | |
2017 | Savage dog | Boon | Bleiberg Intertainment |
Liên kết ngoài
- Trang chủ chính thức của Cung Lê
- Liên kết IMDB
- 'Cung Lê đánh bại Shamrock, giành đai vô địch hạng trung MMA' (Tin tức VOA Tiếng Việt)
- Báo Vietnamnet - Võ sĩ vĩ đại nhất mọi thời đại Lưu trữ 2008-09-16 tại Wayback Machine
Tiêu đề chuẩn |
|
---|