Với tác giả và tác phẩm Lắc-ki thực sự may mắn trong Ngữ văn lớp 6, sách Kết nối tri thức giới thiệu một cách đầy đủ và chi tiết nhất về nội dung chính của tác phẩm, bao gồm cấu trúc, tóm tắt, nội dung quan trọng, giá trị nghệ thuật, và bố cục...
Tác giả và tác phẩm: Cuộc phiêu lưu đầy may mắn của Lắc-ki - Ngữ văn lớp 6 Kết nối tri thức
I. Tác giả
- Lu-I Xe-pun-ve-da (1949-2020)
- Là một nhà văn, nhà báo, đạo diễn và nhà cách mạng nổi tiếng của Chi-lê (Chile)
- Tạo ra những tác phẩm văn học sáng tạo, hài hước và sâu sắc, thể hiện tinh thần tự do và lòng yêu quý môi trường tự nhiên.
- Các tác phẩm nổi tiếng bao gồm: Chuyện con mèo dạy hải âu bay, Chuyện con ốc sên muốn biết tại sao nó chậm chạp, …
II. Khám phá tóm tắt về tác phẩm
1. Thể loại: Truyện ngắn
2. Nguồn gốc và bối cảnh sáng tác:
- Nguồn gốc: Đoạn trích từ “Chuyện con mèo dạy hải âu bay” bao gồm 11 chương, chương VI kể về cuộc hành trình của Gioóc-ba thực hiện lời hứa thứ ba: dạy Lắc-ki bay.
3. Phương pháp diễn đạt: Tự viết
4. Người kể chuyện: Ngôi thứ ba
5. Tóm tắt:
Trích đoạn từ chương VI của tác phẩm “Chuyện con mèo dạy hải âu bay” - một câu chuyện gồm 11 chương, kể về việc mèo mun Gioóc-ba chăm sóc Lắc-ki, một chú hải âu mồ côi. Mẹ của Lắc-ki đã qua đời sau khi sinh con vì bị ngộ độc dầu. Gióc-ba đã hứa ba điều: ấp trứng, bảo vệ và dạy Lắc-ki bay. Với tình yêu thương và sự giúp đỡ của các bạn mèo, Gióc-ba đã thực hiện được các lời hứa đó. Đoạn trích “Lắc-ki thực sự may mắn” bắt đầu kể về hành trình của Gióc-ba trong việc dạy Lắc-ki bay, thể hiện tình yêu thương giữa các loài vật. Chúng yêu thương nhau từ trái tim và không toan tính.
6. Cấu trúc:
Bao gồm 3 phần:
+ Phần 1: Từ đầu đến “mà mèo thì không bay”: Cuộc trò chuyện giữa Lắc-ki và mèo Anh-xtanh.
+ Phần 2: Tiếp tục đến “con đười ươi rít lên”: Cuộc trò chuyện giữa Lắc-ki và con đười ươi.
+ Phần 3: Phần còn lại: Cuộc trò chuyện giữa Lắc-ki và Gióc-ba.
Câu chuyện về các chú mèo cố gắng dạy hải âu bay thể hiện tình yêu thương giữa các loài vật. Chúng thể hiện tình yêu này từ trái tim đơn giản và không toan tính.
8. Giá trị nghệ thuật:
Các nhân vật động vật trong các cuộc trò chuyện vẫn giữ nguyên các đặc điểm thực tế của chúng, tạo nên câu chuyện thú vị và hấp dẫn.
III. Khám phá chi tiết về tác phẩm
1. Cuộc trò chuyện giữa Lắc-ki và con đười ươi Mét-thiu
- Thời gian: Một buổi chiều, tại một tiệm tạp hóa.
- Hành động và lời nói của các nhân vật:
Mét-thiu độc ác, thô lỗ. |
Lắc-ki ngây thơ, ngoan ngoãn |
- Lời nói miệt thị, cay độc, rít lên và gọi Lắc-ki là "con nhỏ bẩn thỉu kia". - Hách dịch, đánh đồng "Chim chóc con nào chẳng thế." - Reo những ý nghĩ xấu vào đầu Lắc-ki: + Gọi những con mèo là "khố rách áo ôm". + Phân biệt sự khác nhau giữa Lắc-ki và những con mèo. + Chê Lắc-ki giống giáo sư mèo thông thái "dở hơi", "đần độn". + Reo ý xấu: "Chúng nó đợi mày béo nẫn ra rồi làm thụt mày thành bữa ăn ra trò.". → Miệt thị, lời nói cay độc. |
- Rụt rè, lễ phép hỏi lại khi bị miệt thị "Tại sao ngày lại gọi cháu thế, thưa ngài khỉ?". - Giải thích, tìm sự đồng cảm từ người có ác ý "Ngài nhầm rồi.... Anh - xtanh". → Buồn tủi, chịu sự tác động về tâm lí. |
2. Cuộc trò chuyện giữa Lắc-ki và mèo
a) Cuộc nói chuyện đầu tiên
Lắc-ki |
Anh-xtanh |
- Dáng hình: lớn nhanh như thổi, ra dánh một con hải âu tuổi thiếu niên thon thả vưới lớp lông vũ mềm màu bạc. - Được yêu thương: được bao bọc trong sự yêu thương, sống trong tiệm tạp hóa của Harry. - Rất nghe lời: theo hướng dẫn của Đại Tá co mình nằm bất động giả vờ là những con chim nhồi bông. - Thích khám phá: trầm trồ trước hàng nghìn loại vật thể chứa trong các căn phòng. - Mong muốn được hòa nhập với loài mèo: + Hỏi "Tại sao con lại phải bay?". + Khẳng định mong muốn "Nhưng con không thích bay. Và con cũng không thích làm hải âu" "Con muốn làm mèo, mà mèo thì không bay.". |
- Giáo sư mèo thông thái hết lòng giúp: Tìm trong mọi cuốn sách để tìm phương pháp giúp Lắc-ki học bay. + Giải thích cho Lắc-ki hiểu rằng Lắc-ki là hải âu. + Điểm đặc trưng: "thật là khủng khiếp". |
➩ Cuộc trò chuyện thể hiện tình yêu thương từ cả giáo sư mèo và Lắc-ki. Chúng thể hiện mong muốn được hòa nhập và coi bản thân là mèo của Lắc-ki.
b) Cuộc trò chuyện thứ hai
Thời điểm: Chiều cùng ngày sau khi Lắc-ki nói chuyện với Gióc-ba.
Lắc-ki |
Gióc-ba |
- Tâm trạng buồn bã: + Không xuất hiện xơi món mực ống yêu thích. + Chui rúc, trốn tránh giữa đám thú nhồi bông, + Khi được hỏi, không buồn hé mỏ. + Hỏi mà không ngẩng đầu "Má muốn con ăn để con béo tròn, ngon lành phải không?". + Vừa kể vừa nước mắt lưng tròng. - Sợ hãi việc tập bay "Con sợ bay lắm.". - Yêu thương, biết ơn "Con chim duỗi một cánh vắt ngang lưng con mèo. |
Tình yêu thương: - Secretario chôm món yêu thích cho Lắc-ki. - Lo lắng vì không thấy Lắc-ki, đi tìm hỏi chuyện. - Giải thích lí lẽ: + Khẳng định điểm đúng của Mét-thiu. + Phân tích điểm sai để thể hiện tình yêu thương. + Công nhận tình cảm của Lắc-ki với chúng. + Phân tích điểm thú vị khi thành một con hải âu. - Luôn sẵn sàng ở cạnh cổ vũ khi Lắc-ki học bay. - Hành động dịu dàng: "Con mèo dịu dàng liếm đầu con hải âu.". |
➩ Cuộc trò chuyện thể hiện tình yêu thương giữa hai loài vật dành cho nhau.