Cuốn từ điển kì bí | |
Bìa tập 1 của bản tiếng Nhật. | |
キテレツ大百科 (Kiteretsu Daihyakka) | |
---|---|
Thể loại | Khoa học viễn tưởng, hài hước |
Manga | |
Tác giả | Fujiko Fujio |
Nhà xuất bản | Shogakukan Nhà xuất bản Kim Đồng |
Đối tượng | Kodomo |
Tạp chí | Kodomo no Hikari |
Đăng tải | tháng 4 năm 1974 – tháng 7 năm 1977 |
Số tập | 3 |
Anime truyền hình | |
Đạo diễn | Katsuoka Hiro Hayakawa Keiji |
Hãng phim | Studio Gallop |
Kênh gốc | Fuji TV |
Kênh tiếng Việt | HTV2 |
Phát sóng | 27 tháng 3 năm 1988 – 9 tháng 6 năm 1996 |
Số tập | 331 (danh sách chi tiết) |
Anime | |
Số tập | 1 |
Trò chơi điện tử | |
Kiteretsu Daihyakka | |
Phát hành | Epoch |
Thể loại | Hành động |
Hệ máy | Famicom |
Ngày phát hành | 23 tháng 2 năm 1990 |
Trò chơi điện tử | |
Kiteretsu Daihyakka | |
Phát hành | Video System |
Thể loại | Hành động |
Hệ máy | GameBoy |
Ngày phát hành | 17 tháng 5 năm 1994 |
Trò chơi điện tử | |
Kiteretsu Daihyakka: Chōjikū Sugoroku | |
Phát hành | Video System |
Thể loại | Boardgame |
Hệ máy | Super Famicom |
Ngày phát hành | 27 tháng 1 năm 1995 |
Tác phẩm liên quan | |
|
Kiteretsu Daihyakka (キテレツ
Nội dung câu chuyện có nhiều điểm tương đồng với Doraemon, cũng do Fujio Fujiko sáng tác, mặc dù cốt truyện hoàn toàn khác biệt.
Chi tiết nội dung
Kiteretsu là một cậu bé tiểu học đầy đam mê nghiên cứu và chế tạo máy móc. Một lần, nhờ câu chuyện của cha mình, cậu phát hiện ra những cuốn từ điển toàn giấy trắng và kính thần thông mà tổ tiên Kiteretsu để lại, và nhận thấy rằng khi đọc qua kính thần thông, cậu có thể thấy được nội dung bên trong - những phát minh hấp dẫn. Cậu đã tạo ra Korosuke để hỗ trợ trong quá trình chế tạo của mình.
Nhiều câu chuyện về các phát minh của Kiteretsu có điểm tương đồng với Doraemon, thường là những phát minh bị lạm dụng hoặc sử dụng sai mục đích, dẫn đến những tình huống dở khóc dở cười.
Kiteretsu (キテレツ)
Tên thật là Kite Ei'ichi (
木手 英一 ), nhân vật chính của câu chuyện, rất đam mê chế tạo nhưng chơi bóng chày không giỏi, thường bị mẹ nhắc nhở vì quá mải mê sáng chế mà quên cả ăn uống.
- Korosuke (コロ
助 ) - Robot hỗ trợ do Kiteretsu chế tạo, tính tình vụng về và thích ăn bánh Kôrôkkê. Mối quan hệ của Korosuke với gia đình Kiteretsu tương tự như mối quan hệ của Doraemon với gia đình Nobi.
- Miyo-chan (みよちゃん)
- Tên đầy đủ là Nonohana Miyoko (
野々 花 みよ子 ), bạn gái cùng lớp thân thiết với Kiteretsu. - Buta Gorilla (ブタゴリラ Butagorira)
- Tên thật là Kumada Kaoru (
熊田 薫 ), bạn học của Kiteretsu, đội trưởng đội bóng chày, có nét tương đồng với Jaian nhưng không mê hát.
Tongari (トンガリ Tongari)
Tên đầy đủ là Tongari Kouji (尖 浩二 ), bạn cùng lớp của Kiteretsu. Có vẻ ngoài giống Suneo, là con nhà giàu và thường xuyên đi chơi cùng với Buta Gorilla.
Kiteretsu-sai (キテレツ斎 )
Tên thật là Kite Einoshin (木手 英之進 ), là tổ tiên của Kiteretsu, người đã viết cuốn từ điển. Ông sống vào thời kỳ Edo, cách Kiteretsu 120 năm. Dù là nông dân nhưng ông có kiến thức sáng chế vượt thời đại. Do thành công với sáng chế máy bay, ông bị xem là phù thủy và bị tù giam suốt đời. Trong manga, ông chỉ xuất hiện một lần khi giúp Kiteretsu sửa máy thời gian, còn trong anime, ông xuất hiện nhiều hơn khi Kiteretsu và nhóm bạn sử dụng máy thời gian để gặp ông.
Tuy truyện có nhiều nét giống Doraemon nhưng sự khác biệt rõ nhất là cách xây dựng nhân vật. Tuy nhiên, những phát minh không phải đến từ tương lai mà là từ quá khứ (cuốn từ điển của cụ cố). Ngoài ra, Kiteretsu lại là một cậu bé thiên tài, rất say mê tìm tòi chứ không lười nhác như Nobita. Bên cạnh đó, khác với mèo máy Doraemon, Korosuke lại khá hậu đậu, nhiều khi làm hỏng những phát minh của Kiteretsu.
Truyện tranh
- Cuốn từ điển bí ẩn vol.1-3 (Tentōmushi Comics, Shogakukan, 1977)
- Cuốn từ điển bí ẩn vol.1-4 (Fujiko Fujio Land, Chūō Kōron Shinsha, 1984)
- Cuốn từ điển bí ẩn vol.1-2 (Shogakukan Koro Koro Bunko, Shogakukan, 1984)
- My First BIG Kiteretsu vol.1-2 (Shogakukan, 2003)
Trò chơi điện tử
Ngày 23 tháng 2 năm 1990, Epoch phát hành trò chơi hành động Kiteretsu Daihyakka cho hệ máy Famicom. Một phiên bản cùng tên Kiteretsu Daihyakka được Video System phát hành ngày 17 tháng 5 năm 1994, và trò chơi Kiteretsu Daihyakka: Chōjikū Sugoroku ra mắt vào ngày 27 tháng 1 năm 1995 cũng bởi Video System trên hệ máy Super Famicom. Một trò chơi khác được phát triển bởi Sega Pico.
Chương trình truyền hình
Vào tháng 1 năm 2002, NHK đã phát sóng một bộ phim hành động dài hai giờ kết hợp công nghệ CGI, với nhân vật Korosuke do Mami Koyama lồng ghép, người cũng đã tham gia lồng ghép nhân vật Korosuke trong phiên bản hoạt hình.
Hoạt hình
Phân vai diễn
(Tên nhân vật - Lồng ghép Nhật - Lồng ghép Việt)
- Kiteretsu (Kite Eiichi): Fujita Toshiko - Hoàng Sơn
- Korosuke: Koyama Mami→Sugiyama Kazuko - Ái Phương
- Miyo-chan (Nonohana Miyoko): Yamamoto Yuriko→Shō Mayumi→Honda Chieko - Trương Ngọc Châu
- Mẹ Miyoko: Hangai Kimie→Ōno Yuka→Endō Miyako
- Bố Miyoko: Satō Yūki - Hạnh Phúc
- Nonohana Akihiko: Nanba Keiichi→Kamiya Hiroshi
- Buta Gorilla (Kumada Kaoru): Ōtake Hiroshi→Tatsuta Naoki - Minh Triết
- Kumada Kumahachi: Aono Takeshi
- Kumada Sayuri: Uemura Noriko
- Togari Kōji (Tongari): Manatsu Ryū→Mitsuya Yuji - Minh Vũ
- Togari Kōichi: Niita Sanshirō→Kakegawa Hirohiko→Hirano Masato
- Togari Takako: Ōno Yuka
- Benzō Karino (Benzō-san): Kimotsuki Kaneta
- Kite Michiko: Nashiwa Yuri→Shimamoto Sumi
- Kiteretsu-sai (Kite Einoshin): Kimotsuki Kaneta→Yara Yusaku (lúc lớn: Mori Katsuji; lúc nhỏ: Sakaguchi Daisuke)
- Kite Eitarō: Tanaka Hideyuki→Yara Yusaku
- Sasaki-sensei: Satō Masaharu→Hirano Masato
- Otonashi: Satō Chie→Tõma Yumi
- Segawa Takako: Aoba Miyoko→Hangai Kimie
- Phó Hiệu trưởng: Ikemizu Michihiro
- Vợ Sasaki-sensei: Aoba Miyoko
- Sasaki Kazuma: không rõ
- Uehara Kimiko (Uehara Yūki trong hoạt hình): Yoshida Naho→Endō Miyako
- Konchi: Uemura Noriko→Satō Chie
- Sakurai Taeko: Seto Mayumi→Koyama Yūka→Hisakawa Aya
- Hanamaru Satsuki: Yamazaki Wakana
- Karino Yone: Yamamoto Keiko→Endō Haru→Yanagisawa Michiyo
- Osugi: Emori Hiroko
- Heikichi: Azusa Kinpei→Tanaka Ryōichi
- Yoshie Sakurai: Kawashima Chiyoko→Shimamoto Sumi
- Hanamaru Kikunojō: Shimada Bin→Kishino Yukimasa
- Hanamaru Ikue: Shimamoto Sumi
- Ben: Ōtake Hiroshi→không rõ
- Toki Mōretsu: không rõ
- Kazu Mōretsu: Numata Yūsuke
- Koronoshin: không rõ
- Mamekoro: Watanabe Naoko→Yamada Fushigi
Những người thực hiện
- Phối hợp kế hoạch: Ishikawa Taihei→Shimizu Kenji (Fuji TV), Kataoka Yoshirō (Asatsu)
- Chủ nhiệm:
- Shimizu Kenji→Wada Minoru→Suzuki Yoshihiro (Fuji TV)
- Kataoka Yoshio→Ishikawa Kazuhiko→Yamazaki Tateshi→Sugiyama Yutaka (Asatsu)
- Wakana Akio (Gallop)
- Kanno Tetsuo (Staff 21)
- Bản máy tính: Yukimuro Shun'ichi, Yamada Takashi, Aoshima Toshiyuki, Namiki Satoshi, Yamazaki Tadaaki
- Đạo diễn tổng quát: Tannai Tsukasa, Kobayashi Kazuyuki, Watanabe Hajime, Tokinaga Nobuyuki, Yamauchi Shōjurō
- Đạo diễn mỹ thuật: Kobayashi Shichirō→Shibata Satoshi
- Nghệ sĩ thiết kế nền: Katayama Masahide, Shimada Akio, Shiraishi Makoto, Shibata Satoshi, Osakabe Naoko
- Nền: Kobayashi Production, Studio Kanon
- Kết thúc hoạt hình: Sendai Gallop, Toy House, Studio Killy→Dōtomo Dōga
- Đạo diễn quay phim: Sugimura Shigeo (được ghi là Shimizu Yasuhiro cho một số phần)→Edamitsu Hiroaki
- Quay phim ·Animation Work: Gallop
- Phim: Eastman→Fujifilm→Kodak Color Film
- Đạo diễn âm thanh: Komatsu Nobuhiro
- Âm nhạc: Kikuchi Shunsuke
- Đạo diễn: Katsuoka Hiro→Hayakawa Keiji
- Hiệu ứng đặc biệt: Yoshino Norimichi→Shishikai Yoshitaka
- Biên tập: Kakesu Shūichi, Wada Yoshiyuki→Seki Kazuhiko, Itō Yūji
- Phát triển phim: Imagica
- Phụ trách thu âm: Kuramoto Sadashi
- Tiêu đề: Maki Pro
- Điều hành sản xuất: Wakana Mikio
- Công việc giao tiếp: Adachi Hideo
- Kế hoạch hỗ trợ: 21 nhân viên
- Sản xuất âm thanh: Kikaku Seiji
- Chủ nhiệm âm thanh: Kuroda Yōsuke
- Hiệu ứng âm thanh: Kataoka Yōzō
- Bài hát chủ đề: Miyashita Shigeru
- Quảng bá: Shigeoka Yumiko→Nasugawa Kyōko→Kawasaki Yoshiko→Takahashi Masahide→Konaka Momoko→Kumagai Tomoko (Fuji TV)
- Nhà sản xuất: Fuji TV, Asatsu
Bài hát chủ đề
Bài hát mở đầu
Dưới đây là danh sách các bài hát mở đầu, bao gồm tiêu đề và tên ca sĩ trong ngoặc đơn.
- Kiteretsu Daihyakka no Uta (phiên bản đặc biệt dài 90 phút vào ngày 2 tháng 11 năm 1987, Horie Mitsuko)
- Oyome-san ni Natte Agenaizo (tập.1-24, Moritani Kaori)
- Body dake Lady (tập.25-60, Uchida Junko)
- Yumemiru Jikan (tập.61-86, Mori Megumi)
- Hajimete no Chū (tập.87-108, Anshin Papa)
- Suimin Fuskou (tập.109-170, Chicks)
- Oryōri Kōshinkyoku (tập.171-331, Yuka)
Các bài hát kết thúc
Dưới đây là danh sách các bài hát kết thúc, kèm theo tiêu đề theo tập và tên ca sĩ trong ngoặc đơn.
- Korosuke Machi wo Yuku (phiên bản đặc biệt 90 phút, Yamada Kyōko)
- Magical Boy Magical Heart (tập 1-16, Moritani Kaori)
- Race no Cardigan (tập 17-24, Sakagami Kaori)
- Korosuke Rock (tập 25-60, Uchida Junko)
- Felt no Pencase (tập 61-86, Mori Megumi)
- Merry ha tada no Tomodachi (tập 87-108, Fujita Toshiko)
- Hajimete no Chū (tập 109-170, 213-290, 311-331, Anshin Papa)
- Happy Birthday (tập 171-212, Yuka)
- Uwasa no Kiss (tập 291-310, TOKIO)
Liên kết bên ngoài
- Trang web chính thức của anime Cuốn từ điển kì bí Lưu trữ 2005-02-04 tại Wayback Machine
- Cuốn từ điển kì bí ({{{type}}}) trên từ điển bách khoa Anime News Network
http://www.nxbkimdong.com.vn/products/product/view/117/6167.html Lưu trữ 2015-10-01 tại Wayback Machine
Tác phẩm chính của Fujiko Fujio | |
---|---|
Collaboration |
|
Fujimoto (Fujiko F. Fujio) |
|
Abiko (Fujiko Fujio A) |
|
- Cổng thông tin Manga
- Cổng thông tin Nhật Bản