Thành lập | 1996; 28 năm trước (1921 với tên Giải bóng đá toàn Triều Tiên) |
---|---|
Khu vực | Hàn Quốc |
Số đội | 79 (2015) |
Đội vô địch hiện tại | FC Seoul (2015) (lần thứ 2) |
Câu lạc bộ thành công nhất | Pohang Steelers (4 lần) |
Trang web | http://www.kfa.or.kr |
Cúp Quốc gia Hàn Quốc 2016 |
Cúp Quốc gia Hàn Quốc là một giải đấu cấp quốc gia tổ chức dưới hình thức loại trực tiếp, với sự tham gia của các câu lạc bộ từ K League 1, K League 2, K3 League, K4 League và K5 League, do Liên đoàn bóng đá Hàn Quốc (KFA) tổ chức hàng năm. Giải đấu bắt đầu từ năm 1921 với tên gọi Giải bóng đá toàn Joseon (1921–1940) trước khi trở thành Giải vô địch bóng đá quốc gia (1946–2000), và chính thức trở thành FA Cup từ năm 1996 trở đi. KFA hợp nhất các giải cúp thành FA Cup vào năm 2000. Đội vô địch được quyền tham dự Cúp C1 châu Á.
Lịch sử
Giải bóng đá toàn Triều Tiên được thành lập bởi Hội đồng Thể thao Triều Tiên vào năm 1921, trong thời kỳ Triều Tiên bị Nhật chiếm đóng. Giải đấu cho phép các câu lạc bộ bóng đá trẻ, sinh viên và người lớn từ các tỉnh tham gia. Từ năm 1934, giải trở thành một phần của Đại hội Thể thao Quốc gia Triều Tiên, nơi mà các đội vô địch môn thể thao của Triều Tiên tranh tài với các đội vô địch của Nhật Bản tại Triều Tiên. Hội đồng Thể thao Triều Tiên giải thể giải đấu vào năm 1937 do áp lực từ chính quyền Nhật. KFA tiếp quản giải đấu từ năm 1938 trước khi tạm hoãn vào năm 1940 do chiến tranh thế giới thứ hai.
Sau khi giải phóng Triều Tiên, KFA thành lập Giải vô địch bóng đá quốc gia năm 1946, với sự tham gia của nhiều câu lạc bộ từ khắp các vùng lãnh thổ Triều Tiên. Giải diễn ra vào cuối mùa thu, tương tự như giải bóng đá toàn Triều Tiên của nó.
Giải đấu bị tạm ngừng sau khi K-League (Giải bóng đá chuyên nghiệp Hàn Quốc) được thành lập vào năm 1983, do sự không tham gia của các câu lạc bộ chuyên nghiệp và các cầu thủ nổi tiếng. Mặc dù đã có một số nỗ lực để thu hút các câu lạc bộ chuyên nghiệp tham gia giải đấu, nhưng chỉ thành công từ năm 1988 và 1989 khi có sự tham gia của nhiều câu lạc bộ hàng đầu và KFA đã đổi tên thành FA Cup. Tuy nhiên, sau đó giải đấu trở lại dưới hình thức giải nghiệp dư do bất đồng giữa KFA và các câu lạc bộ bóng đá chuyên nghiệp. FA Cup của KFA rời khỏi Giải vô địch bóng đá quốc gia vào năm 1996. Hai giải đấu được hợp nhất trở lại vào năm 2000.
Thể thức
1996-2005
Cúp Quốc gia Hàn Quốc thường diễn ra ngay sau khi mùa giải chính của K-League kết thúc, và được tổ chức trong một thời gian ngắn. Các trận đấu được thi đấu theo thể thức loại trực tiếp, có thêm hiệp phụ và loạt đá luân lưu nếu cần thiết. Các đội K-League được đặc cách làm hạt giống ở vòng 1, nhưng tất cả các trận đấu diễn ra trên sân trung lập, ví dụ như ở Gimcheon và Namhae.
2006-
Để nâng cao uy tín của giải đấu, các trận đấu được tổ chức suốt cả năm. Ví dụ, giải năm 2006 đã khởi đầu vào tháng Ba, các vòng đấu tiếp theo diễn ra vào tháng Tư, tháng Bảy, tháng Tám và tháng Mười Một. Trận chung kết được tổ chức vào tháng Mười Hai.
Giải đấu tiếp tục diễn ra theo thể thức loại trực tiếp, như trước đó.
Nhà tài trợ của giải đấu
- 1996–1997: Không
- 1998: Sambo Change-up FA Cup
- 1999: Sambo Computer FA Cup
- 2000–2002: Seoul Bank FA Cup
- 2003–2015: Hana Bank FA Cup
- 2015–nay: KEB Hana Bank FA Cup
Các đội vô địch (tính từ FA Cup từ năm 1996)
Pohang Steelers là đội bóng thành công nhất tại Cúp Quốc gia Hàn Quốc với 4 lần vô địch, cùng với 5 đội bóng khác gồm Jeonnam Dragons, Jeonbuk Hyundai Motors, Suwon Samsung Bluewings và Seongnam FC (mỗi đội 3 lần) đã có nhiều hơn một lần vô địch.
Danh hiệu theo mùa giải
Năm | Vô địch | Á quân | Tỉ số |
---|---|---|---|
1996 | Pohang Atoms | Suwon Samsung Bluewings | 0–0 (7–6 PSO) |
1997 | Jeonnam Dragons | Cheonan Ilhwa Chunma | 1–0 |
1998 | Anyang LG Cheetahs | Ulsan Hyundai Horangi | 2–1 |
1999 | Cheonan Ilhwa Chunma | Chonbuk Hyundai Dinos | 3–0 |
2000 | Jeonbuk Hyundai Motors | Seongnam Ilhwa Chunma | 2–0 |
2001 | Daejeon Citizen | Pohang Steelers | 1–0 |
2002 | Suwon Samsung Bluewings | Pohang Steelers | 1–0 |
2003 | Jeonbuk Hyundai Motors | Jeonnam Dragons | 2–2 (4–2 PSO) |
2004 | Busan I'Cons | Bucheon SK | 1–1 (4–3 PSO) |
2005 | Jeonbuk Hyundai Motors | Ulsan Hyundai Mipo Dolphin | 1–0 |
2006 | Jeonnam Dragons | Suwon Samsung Bluewings | 2–0 |
2007 | Jeonnam Dragons | Pohang Steelers | 3–2 (lượt đi), 3–1 (lượt về) 6–3(Tổng tỉ số) |
2008 | Pohang Steelers | Gyeongnam FC | 2–0 |
2009 | Suwon Samsung Bluewings | Seongnam Ilhwa Chunma | 1–1 (4–2 PSO) |
2010 | Suwon Samsung Bluewings | Busan IPark | 1–0 |
2011 | Seongnam Ilhwa Chunma | Suwon Samsung Bluewings | 1–0 |
2012 | Pohang Steelers | Gyeongnam | 1–0 |
2013 | Pohang Steelers | Jeonbuk Hyundai Motors | 1–1 (4–3 PSO) |
2014 | Seongnam FC | FC Seoul | 0–0 (4–2 PSO) |
2015 | FC Seoul | Incheon United | 3–1 |
2016 | Suwon Samsung Bluewings | FC Seoul | |
2017 | Ulsan Hyundai | Busan IPark | |
2018 | Daegu FC | Ulsan Hyundai |
Danh hiệu theo từng câu lạc bộ
- Theo thống kê chính thức của K League, câu lạc bộ hiện tại sẽ kế thừa lịch sử và thành tích của câu lạc bộ tiền thân.
Câu lạc bộ | Vô địch | Á quân | Mùa vô địch | Mùa á quân |
---|---|---|---|---|
Pohang Steelers | 1996, 2008, 2012, 2013 | 2001, 2002, 2007 | ||
Suwon Samsung Bluewings | 2002, 2009, 2010 | 1996, 2006, 2011 | ||
Seongnam FC | 1999, 2011, 2014 | 1997, 2000, 2009 | ||
Jeonbuk Hyundai Motors | 2000, 2003, 2005 | 1999, 2013 | ||
Jeonnam Dragons | 1997, 2006, 2007 | 2003 | ||
FC Seoul | 1998, 2015 | 2014 | ||
Busan IPark | 2004 | 2010 | ||
Daejeon Citizen | 2001 | |||
Gyeongnam FC | 2008, 2012 | |||
Ulsan Hyundai | 1998 | |||
Jeju United | 2004 | |||
Ulsan Hyundai Mipo Dolphin | 2005 | |||
Incheon United | 2015 |
Theo vùng miền
Thành phố / Khu vực | Số danh hiệu | Câu lạc bộ |
---|---|---|
Pohang Atoms (1996), Pohang Steelers (2008, 2012, 2013) | ||
Jeonnam Dragons (1997, 2006, 2007) | ||
Jeonbuk Hyundai Motors (2000, 2003, 2005) | ||
Suwon Samsung Bluewings (2002, 2009, 2010) | ||
Seongnam Ilhwa Chunma (2011), Seongnam FC (2014) | ||
Anyang LG Cheetahs (1998) | ||
Cheonan Ilhwa Chunma (1999) | ||
Daejeon Citizen (2001) | ||
Busan I'Cons (2004) | ||
FC Seoul (2015) |
Theo tỉnh thành
Tỉnh | Số danh hiệu | Thành phố / Khu vực | Câu lạc bộ |
---|---|---|---|
Vùng Thủ đô | (3) Suwon | Suwon Samsung Bluewings (2002, 2009, 2010) | |
(2) Seongnam | Seongnam Ilhwa Chunma (2011), Seongnam FC (2014) | ||
(1) Anyang | Anyang LG Cheetahs (1998) | ||
(1) Seoul | FC Seoul (2015) | ||
Vùng Jeolla | (3) Jeonnam |
Jeonnam Dragons (1997, 2006, 2007) | |
(3) Jeonbuk | Jeonbuk Hyundai Motors (2000, 2003, 2005) | ||
Vùng Gyeongsang | (4) Pohang | Pohang Atoms (1996), Pohang Steelers (2008, 2012, 2013) | |
(1) Busan | Busan I'Cons (2004) | ||
Vùng Chungcheong | (1) Cheonan | Cheonan Ilhwa Chunma (1999) | |
(1) Daejeon | Daejeon Citizen (2001) | ||
Vùng Gangwon | |||
Vùng Jeju |
- Chunma có nghĩa là con ngựa vằn
Giải thưởng cá nhân
Cầu thủ xuất sắc nhất
Năm | Cầu thủ | Câu lạc bộ |
---|---|---|
1996 | Cho Jin-Ho | Pohang Steelers |
1997 | Kim Jung-Hyuk | Jeonnam Dragons |
1998 | Kang Chun-Ho | Anyang LG Cheetahs |
1999 | Park Nam-Yeol | Cheonan Ilhwa Chunma |
2000 | Park Seong-Bae | Jeonbuk Hyundai Motors |
2001 | Kim Eun-Jung | Daejeon Citizen |
2002 | Seo Jung-Won | Suwon Samsung Bluewings |
2003 | Edmilson | Jeonbuk Hyundai Motors |
2004 | Kim Yong-Dae | Busan I'Cons |
2005 | Milton Rodríguez | Jeonbuk Hyundai Motors |
2006 | Kim Hyo-Il | Jeonnam Dragons |
2007 | Kim Chi-Woo | Jeonnam Dragons |
2008 | Choi Hyo-Jin | Pohang Steelers |
2009 | Lee Woon-Jae | Suwon Samsung Bluewings |
2010 | Yeom Ki-Hun | Suwon Samsung Bluewings |
2011 | Cho Donggeon | Seongnam Ilhwa Chunma |
2012 | Hwang Ji-Soo | Pohang Steelers |
2013 | Shin Hwa-Yong | Pohang Steelers |
2014 | Park Jun-hyuk | Seongnam FC |
2015 | Yojiro Takahagi | FC Seoul |
Cầu thủ ghi nhiều bàn thắng nhất
※ Các bàn thắng tính từ Vòng 32 đội, cầu thủ phải ghi hơn 4 bàn để được trao giải.
※ Các năm 2002, 2003, 2007, 2012, 2013 và 2015 không có giải được trao do không có cầu thủ nào ghi hơn 3 bàn hoặc có nhiều hơn một cầu thủ ghi nhiều bàn nhất.
Năm | Cầu thủ | Câu lạc bộ | Số bàn |
---|---|---|---|
1996 | Denis Laktionov | Suwon Samsung Bluewings | |
1997 | Roh Sang-Rae | Jeonnam Dragons | |
1998 | Kim Jong-Kun | Ulsan Hyundai | |
1999 | Choi Yong-Soo | Anyang LG Cheetahs | |
2000 | Cesar | Jeonnam Dragons | |
2001 | Kim Eun-Jung | Daejeon Citizen | |
Choi Sung-Kuk | Korea University | ||
2002 | |||
2003 | |||
2004 | Wang Jung-Hyun | FC Seoul | |
Jung Jo-Gook | FC Seoul | ||
2005 | Milton Rodríguez | Jeonbuk Hyundai Motors | |
2006 | Jang Nam-Seok | Daegu FC | |
2007 | |||
2008 | Kim Dong-Chan | Gyeongnam FC | |
2009 | Stevica Ristić | Pohang Steelers | |
2010 | Ji Dong-Won | Jeonnam Dragons | |
Índio | Jeonnam Dragons | ||
2011 | Go Seul-Ki | Ulsan Hyundai | |
2012 | |||
2013 | |||
2014 | Kaio | Jeonbuk Hyundai Motors | |
2015 |
Các đội vô địch từ trước đến nay (bao gồm cả các giải đấu cũ)
Thành tích của FA Cup bao gồm các giải đấu không còn tồn tại (Giải bóng đá toàn Triều Tiên, Giải vô địch bóng đá quốc gia Hàn Quốc).