Bài viết dưới đây sẽ hướng dẫn thí sinh một số cách để có thể biến đổi cấu trúc câu trong IELTS Writing Task 1 khi miêu tả dữ liệu.
Key Takeaways |
---|
|
Tại sao việc đa dạng cấu trúc câu là cần thiết trong phần IELTS Writing Task 1 khi mô tả dữ liệu?
Do vậy, để hiểu lý do tại sao cần đa dạng hóa cấu trúc câu khi miêu tả dữ liệu, thí sinh cần nắm được tiêu chí Grammatical Range and Accuracy là gì.
Trong tiếng Anh có 3 kiểu câu chính:
Câu đơn (simple sentence): câu chỉ có một mệnh đề
Ví dụ: Copyright laws are necessary for society.
Câu ghép (compound sentence): câu có nhiều hơn một mệnh đề chính
Ví dụ: Copyright laws are necessary for society, as they provide rewards and protection to original artwork creators.
Câu phức (complex sentence): câu có một mệnh đề chính và một hoặc nhiều hơn một mệnh đề phụ thuộc
Ví dụ: Because they provide rewards and protection, copyright laws are necessary for society.
Examiner (giám khảo chấm thi) sẽ dựa vào những kiểu câu trên để đánh giá bài của thí sinh ở tiêu chí Grammatical range and accuracy. Cụ thể, giám khảo sẽ đánh giá xem thí sinh đã dùng được đa dạng (range) các kiểu câu chưa (trong bài có cả câu đơn, ghép và phức), đồng thời đánh giá độ chính xác (accuracy) của các câu đó.
Xem chi tiết IELTS Writing Task 1 Band Descriptors
Nguyên nhân dẫn đến điểm thấp ở tiêu chí Phạm vi ngữ pháp và độ chính xác
Đối tượng + động từ chỉ sự thay đổi + trạng từ chỉ mức độ thay đổi + số liệu cụ thể + mốc thời gian
Cấu trúc này đơn giản và vẫn chính xác, phù hợp cho các thí sinh mới làm quen với Task 1. Tuy nhiên, trong Task 1 thí sinh sẽ được yêu cầu viết tối thiểu 150 từ, đồng nghĩa với việc thí sinh phải viết khoảng 10 câu. Như vậy, nếu tất cả 10 câu này thí sinh đều sử dụng cấu trúc câu như trên thì sẽ không tránh khỏi việc bài trở nên đơn điệu và khó ghi được điểm cao cho tiêu chí Grammatical Range and Accuracy.
Vì vậy, việc đa dạng hoá cấu trúc hiển nhiên đóng vai trò quan trọng, góp phần giúp thí sinh cải thiện được điểm số ở tiêu chí Grammatical range and accuracy nói riêng và điểm Writing task 1 nói chung.
Các cấu trúc quan trọng trong IELTS Writing Task 1 khi mô tả dữ liệu
Các cách trình bày số liệu
Câu mẫu: The number of films produced by Marvel was 3 in 2021 – Số lượng phim được Marvel sản xuất vào năm 2021 là 3.
There + be + số liệu + đối tượng
There were (be) 3 (số liệu) films produced by Marvel (đối tượng) in 2021.
Số liệu + đối tượng là chủ ngữ
3 films (số liệu) were produced by Marvel (đối tượng) in 2021.
Đối tượng + động từ + số liệu
The number of films produced by Marvel (đối tượng) accounted (động từ) for 3 (số liệu) in 2021.
Các phương pháp so sánh
Đối với bài Writing task 1, việc chỉ trình bày số liệu mà thiếu đi các yếu tố so sánh cũng sẽ ảnh hưởng đến điểm của thí sinh. Hầu hết các bài Writing task 1 đều có một câu như “Summarise the information by selecting and reporting the main features, and make comparisons where relevant”. Đề bài sẽ đòi hỏi thí sinh phải thực hiện được sự so sánh dù ít hay nhiều, và một bài có các cấu trúc hoặc các yếu tố so sánh sẽ đạt điểm cao và hay hơn so với một bài chỉ thuần liệt kê số liệu xuyên suốt cả bài. Một số cấu trúc so sánh đơn giản mà hiệu quả người đọc có thể áp dụng:
Ví dụ với một câu sau: Tỉ lệ thất nghiệp ở vùng nông thôn là 60%, tỉ lệ thất nghiệp ở thành là 30%.
Cách so sánh với câu đơn
The percentage of unemployment in countrysides was 60%,
Unemployment rate in countrysides accounted for 60% as opposed to / compared to / in comparison with only 30% in cities in 2010.
At 60%, the rate of unemployment in countrysides was doubled than that in cities in 2010.
Dùng mệnh đề trạng ngữ
The unemployment rate in countrysides was 60% while the figure for this in cities stood at only 30%.
60% people in countrysides were unemployed whereas only 30% of city dwellers were not able to find a job.
Dùng mệnh đề quan hệ
The proportion of people being unemployed in the countrysides, which stood at 60%, was twice as much as that in cities.
Standing at 30%, the proportion of unemployment in cities was half of that in countrysides.
Người học có thể xem chi tiết tại đây các cấu trúc so sánh trong IELTS Writing Task 1
Cách biểu diễn sự thay đổi
Các dạng bài về số liệu của task 1 được chia làm 2 dạng chính: có mốc thời gian (số liệu có sự thay đổi tăng, giảm, dao động, hoặc giữ nguyên) và không có mốc thời gian.
Viết task 1 – với một khung thời gian nhất địnhVới hình trên, nếu áp dụng các cấu trúc so sánh cho từng đối tượng màu thì sẽ không hợp lý, khiến cho bài văn dài dòng và lan man. Do đó, để vừa thể hiện sự so sánh của chính đối tượng đó qua các năm và vừa thể hiện được sự tăng giảm sẽ có các cấu trúc riêng như sau:
Câu mẫu: University students who are graduated increased substantially to 2000 in 2010. - Học sinh tốt nghiệp đại học tăng mạnh đến 2000 người trong năm 2010.
Subject + Verb + Adverb + Number + Time period
The number of students graduated from universities (subject) increased (verb) substantially (adverb) to 2000 (number) in 2010 (time period). – Số lượng học sinh tốt nghiệp đại học tăng mạnh đến 2000 người trong năm 2010.
There+ be+ a/an + Adjective + noun + of number + in + “what” + complement+ Time period
There was a substantial (adjective) rise (noun) of 2000 (number) in the number of students (what) graduated from universities (complement) in 2010 (time period). - Có một sự tăng mạnh khoảng 2000 trong số lượng học sinh tốt nghiệp đại học trong năm 2010.
Subject + experienced/ saw/ witnessed + a/an + adjective + noun + of number+ time period
The number of students graduated from universities (subject) experienced a substantial (adjective) increase (noun) of 2000 (number) in 2010 (time period). - Số lượng học sinh tốt nghiệp đại học trải qua một sự tăng mạnh khoảng 2000 học sinh trong năm 2010.
A/an + adjective + noun + of number + was seen + in subject + time period
A significant (adjective) growth (noun) of 2000 (number) was seen in the number of students graduated from universities (noun) in 2010. - Một sự tăng mạnh khoảng 2000 được chứng kiến trong số lượng học sinh tốt nghiệp đại học trong năm 2010.
Time period (khoảng thời gian) + witnessed/saw + a/an + adjective + noun + of number + in + noun phrase
The year 2010 (time period) witnessed a remarkable (adjective) increase (noun) of 2000 (number) in the number of university-graduated students (noun phrase). - Năm 2010 chứng kiến một sự tăng mạnh khoảng 2000 trong số lượng học sinh tốt nghiệp đại học.
Ngoài 3 dạng cấu trúc cơ bản trên, để cải thiện điểm của tiêu chí ngữ pháp (Grammatical range and accuracy) một cách đáng kể tác giả sẽ phân tích các thông tin cụ thể của tiêu chí này ở các band điểm khác nhau.
Band | Grammatical range and accuracy |
6 | • uses a mix of simple and complex sentence forms • makes some errors in grammar and punctuation but they rarely reduce communication |
5 | • uses only a limited range of structures • attempts complex sentences but these tend to be less accurate than simple sentences • may make frequent grammatical errors and punctuation may be faulty; errors can cause some difficulty for the reader |
4 | • uses only a very limited range of structures with only rare use of subordinate clauses • some structures are accurate but errors predominate, and punctuation is often faulty |
Để đạt được band 6 cho tiêu chí này, người đọc phải dùng được cả câu đơn và câu phức với một ít lỗi. Tiếp theo, thí sinh sẽ bị đánh giá band 5.0 ở tiêu chí này nếu chỉ dùng được một vài cấu trúc giới hạn và lặp lại, tuy có cố gắng sử dụng câu phức nhưng lại không chính xác bằng câu đơn (lỗi nhiều hơn câu đơn).
Cuối cùng, nếu bài viết chỉ sử dụng được rất ít các cấu trúc và đa phần đều mắc lỗi thì chỉ được band 4 cho tiêu chí này. Điều này có nghĩa là nếu người đọc sử dụng được càng nhiều loại cấu trúc và mắc càng ít lỗi thì tiêu chí này càng cao.
3 cấu trúc nâng cao dưới đây có thể giúp người đọc dễ dàng đạt band 6.0 tiêu chí Grammatical Range and Accuracy nếu người đọc áp dụng tốt và nhuần nhuyễn:
Câu mẫu: Số lượng sách ở thư viện tăng mạnh khoảng 500 cuốn vào năm 2010, sau giảm nhẹ còn khoảng 2000 cuốn vào năm 2020.
Follow by – Theo sau bởi
Subject + Verb, follow by + Noun
The number of books in the library (subject) increased (verb) remarkably by around 500 in 2010, followed by a slight decrease (noun) to about 2000 in 2020.
Số lượng sách ở thư viện tăng lên 500 cuốn vào năm 2010, được theo sau bởi một sự giảm xuống còn khoảng 2000 cuốn trong năm 2020.
But later – nhưng sau đó
Subject + Verb, but later + Verb
The number of books in the library (subject) rose considerably (verb) by around 500 in 2010, but later declined slightly (verb) to around 2000 in 2020.
Số lượng sách ở thư viện tăng lên 500 cuốn vào năm 2010, nhưng sau đó giảm xuống còn khoảng 2000 cuốn trong năm 2020.
Before – trước khi
Subject + Verb, before Verb-ing
The number of books in the library (subject) grew significantly (verb) by approximately 500 in 2010, before falling moderately (verb-ing) to around 2000 in 2020.
Số lượng sách ở thư viện tăng lên 500 cuốn vào năm 2010, trước khi giảm xuống còn khoảng 2000 cuốn trong năm 2020.
Trong ví dụ trên, chỉ với một câu chứa số liệu đơn giản nhưng có thể được trình bày bằng nhiều cách khác nhau. Vậy nên, trong quá trình thực hành, nếu vận dụng được một cách nhuần nhuyễn và không sai ngữ pháp, thì bài viết của người đọc sẽ đa dạng về cấu trúc trong việc miêu tả các số liệu khác nhau khiến cho điểm của tiêu chí Grammatical range and Acccuracy sẽ cao hơn và bài viết sẽ hay hơn trong bài thi thật.
Áp dụng các cấu trúc câu trong IELTS Writing Task 1 khi mô tả dữ liệu
1. Tỉ lệ phần trăm hộ gia đình không có xe ô tô giảm mạnh từ khoảng 70% xuống khoảng 40% trong khoảng năm 1961 đến 1971.
2. Tỉ lệ phần trăm hộ gia đình có một xe ô tô dao động nhẹ quanh mức 37% từ năm 1971 đến 2001.
3. Tỉ lệ phần trăm hộ gia đình có trên hai xe ô tô tăng mạnh từ khoảng 11% lên tới khoảng 30% trong quãng thời gian từ 1961 đến 1971.
Đáp án tham khảo:
1. A significant fall of around 30% in the percentage of households owning no car was recorded between 1961 and 1971.
2. The percentage of households owning 1 car fluctuated slightly around 37% during a 30-year period from 1971 to 2001.
3. There was a considerable growth in the percentage of households owning more than 2 cars from about 11% to roughly 30% between 1961 and 1971.
Bài 2: Viết bài hoàn chỉnh cho đề bài sau.
The graph below shows the changes in food consumption by Chinese people between 1985 and 2010.
Summarise the information by selecting and reporting the main features, and make comparisons where relevant.
Bài mẫu:
The graph shows changes in the amount of fish, salt and meat eaten per person per week in China between 1985 and 2010.
From the chart, it is evident that individuals in China consumed a greater quantity of fish compared to either meat or salt over the given period. Initially, in 1985, fish consumption was recorded at 610 grams, which then rose to 700 grams by 1990. Despite a decline in 1995, consumption steadily increased, reaching 850 grams by 2010.
Conversely, there was a consistent decline in salt intake. The amount consumed decreased steadily from nearly 500 grams per person to only 200 grams by 2010. Meat consumption began at approximately 100 grams weekly. However, this gradually increased over time. By 2010, it had reached a level equivalent to salt consumption.
Overall, fish consumption witnessed an increase, while salt consumption experienced a decline. Moreover, although meat consumption started at a relatively low level, it saw a significant rise during the period under consideration.