Daewoo Lacetti | |
---|---|
Tổng quan | |
Nhà chế tạo | GM Daewoo |
Sản xuất | 2002–hiện tại |
Lắp ráp | Bupyong, Hàn Quốc Bogota, Colombia Rayong, Thái Lan |
Thân và khung gầm | |
Phân loại | Xe nhỏ |
Bố trí | Bố trí FF |
Niên đại | |
Tiền nhiệm | Daewoo Nubira Chevrolet Cavalier (tại México) Suzuki Liana |
Kế nhiệm | Chevrolet Cruze Suzuki SX4 |
Daewoo Lacetti là mẫu xe nhỏ gọn được sản xuất bởi GM Daewoo từ năm 2002. Phiên bản đầu tiên bao gồm sedan bốn cửa, hatchback năm cửa, và station wagon năm cửa. Các mẫu sedan và wagon được thiết kế bởi Pininfarina, trong khi hatchback được Giorgetto Giugiaro thiết kế. Mẫu hatchback, hay còn gọi là Lacetti-5 tại Hàn Quốc, được giới thiệu vào hè năm 2003, và phiên bản nâng cấp ra mắt vào năm 2005.
Thế hệ thứ hai của Lacetti ra mắt năm 2008, dựa trên nền tảng của Chevrolet Cruze.
Thế hệ đầu tiên (2002–2008)
Thế hệ thứ nhất | |
---|---|
Tổng quan | |
Cũng được gọi | Buick Excelle Buick Excelle HRV Chevrolet Lacetti Chevrolet Nubira Chevrolet Optra Chevrolet SRV Holden Viva Suzuki Forenza Suzuki Reno |
Sản xuất | 2002–2008 |
Lắp ráp | Bupyong, Hàn Quốc Bogota, Colombia Rayong, Thái Lan Hà Nội, Việt Nam |
Nhà thiết kế | Giorgetto Giugiaro Pininfarina |
Thân và khung gầm | |
Kiểu thân xe | 4 cửa sedan 5 cửa hatchback 5 cửa wagon |
Truyền động | |
Động cơ | 1.4 L 93bhp Petrol I4 1.6 L 106bhp Petrol I4 1.8 L 120bhp Petrol I4 2.0 L 126hp I4 2.0 L 127hp I4 |
Truyền động | 4 cấp tự động 5 cấp tay |
Kích thước | |
Chiều dài cơ sở | 102.4 |
Chiều dài | 177.2 (sedan) 169.1 (hatchback) 179.7 (Forenza station wagon) 180.3 (Optra station wagon) weight = 1220 - 1290Bản mẫu:Clarifyme |
Chiều rộng | 67.9 |
Chiều cao | 56.9 (sedan & hatchback) 59.1 (station wagon) |
Thị trường
Australasia
Tại Australia và New Zealand, Daewoo Lacetti được phân phối từ năm 2003 đến 2004 dưới dạng sedan bốn cửa. Trong thời kỳ 'Khủng hoảng Kinh tế châu Á', Daewoo không còn khả năng duy trì hoạt động và đã rút khỏi thị trường Australia.
Từ năm 2005, các mẫu Lacetti (sedan và wagon) cùng với Lacetti 5 được bán dưới tên Holden Viva. Mẫu này được ra mắt cùng thời điểm với Holden Barina dựa trên nền tảng Daewoo Kalos. Tuy nhiên, khác với Barina, Viva được coi là một phiên bản cơ bản hơn của Holden Astra, phục vụ như một lựa chọn tiết kiệm hơn.
Mặc dù giá của Viva thấp hơn Astra (AUD$17.990 so với AUD$21.990), nhưng Astra vẫn bán chạy hơn Viva với tỷ lệ gấp hai lần.
Với sự ra mắt của Holden Cruze hoàn toàn mới vào giữa năm 2009, Viva đã ngừng bán tại Australia và hiện đã bị loại khỏi trang web của Holden.
Canada
Tại Canada, Lacetti được biết đến với tên gọi Chevrolet Optra, bao gồm hai phiên bản là hatchback 4 cửa (gọi là Optra5) và Optra Wagon, tất cả đều có cấu hình LS hoặc LT. Mẫu sedan được bán từ năm 2004 đến 2005, nhưng đã bị ngừng bán vào năm 2006. Tất cả các phiên bản đều trang bị động cơ 2.0 L inline-4 D-TEC, sản sinh công suất 119 hp (89 kW) ở 5400 rpm và mô-men xoắn 126 ft•lbf (171 N•m) ở 4000 rpm, dẫn động cầu trước với hộp số tay 5 cấp hoặc tự động 4 cấp. Mặc dù là xe cỡ nhỏ với động cơ 2.0L, nhưng chiếc xe có mức tiêu thụ nhiên liệu khá cao với 10.7L/100 km trong thành phố và 7.4L trên đường cao tốc, kém hơn so với các mẫu xe hạng trung như Toyota Camry hay Honda Accord.
Chiếc xe được đánh giá cao về tính linh hoạt và sự dễ chịu khi lái, đồng thời có mức giá hợp lý cho một chiếc xe gia đình nhỏ. Hệ thống phanh sử dụng phanh đĩa cả trước và sau. Optra nằm ở phân khúc giữa Cobalt và Aveo và thay thế cho chiếc Daewoo Nubira.
Chiếc sedan LS trang bị hệ thống treo độc lập, bánh xe 15 inch, và đầu CD tiêu chuẩn, với tùy chọn ABS và điều hòa; bản LT đi kèm điều hòa và kiểm soát hành trình tiêu chuẩn, đèn sương mù tiêu chuẩn cho cả LS và LT, và tùy chọn cửa trời. Kích thước xe dài 177.7 in (4515 mm) trên chiều dài cơ sở 102.4 in (2600 mm); rộng 67.9 in (1725 mm), cao 56.9 in (1445 mm) và trọng lượng 2756 lb (1250 kg). Sedan này được xếp hạng là xe có mức phát thải khí rất thấp.
Mẫu hatchback Optra5 được giới thiệu vào năm 2005 với thiết kế và trang bị tạm thời, bao gồm đèn pha và đèn sương mù, thấu kính đèn hậu, và phần nhô ra trước sau tối thiểu, với chiều dài 169 in (4295 mm) trên cùng chiều dài cơ sở. Trọng lượng của nó là 2765 lb (1254 kg). Ngoài các tùy chọn tương đương với dòng LS và LT, gói tùy chọn bao gồm bánh hợp kim, cửa trời, tấm che gió, tay lái bọc da và nút điều khiển âm thanh 8 loa trên vô lăng được cung cấp cho khách hàng trẻ tuổi.
Optra Wagon cũng được ra mắt vào năm 2005 với thiết kế tương tự như mẫu sedan. Dù chiều dài cơ sở và chiều rộng giống như sedan, chiếc wagon cao hơn ở mức 59.1 in (1500 mm) và dài hơn một chút ở 179.7 in (4565 mm), với trọng lượng 2855 lb (1295 kg). Wagon này trang bị thanh mái hợp kim tiêu chuẩn, ghế sau gập 60/40 và ổ cắm 12 volt ở khoang hành lý, ngoài các tùy chọn tương đương của mẫu sedan LS và LT.
Vào ngày 1 tháng 11 năm 2007, General Motors Canada thông báo sẽ ngừng nhập khẩu mẫu Optra trong năm 2008.
Trung Quốc
Tại Trung Quốc, các mẫu xe bao gồm sedan Buick Excelle và hatchback HRV được ra mắt. Chiếc sedan, cũng được lắp ráp tại Trung Quốc, đã có những cải tiến về ngoại thất. GM thông báo vào tháng 8 năm 2009 rằng mẫu kế tiếp của Excelle đã được đưa vào kế hoạch sản xuất, dựa trên Chevy Cruze và sẽ được phân phối tại Hoa Kỳ.
Châu Âu
Tại châu Âu, xe ban đầu được bán dưới tên Daewoo Lacetti, nhưng đã được đổi tên thành Chevrolet vào cuối năm 2004. Tương tự như ở thị trường nội địa, một số nước châu Âu cũng sử dụng tên Lacetti cho toàn bộ dòng xe sedan, station wagon và hatchback trên nền tảng J-series. Ví dụ, tại Phần Lan và Đức, chỉ có mẫu hatchback được bán dưới tên Lacetti.
Các mẫu xe tại châu Âu có các tùy chọn động cơ xăng 4 xi lanh sau đây:
- 1.4 L E-TEC II — Công suất 93 hp (69 kW) tại 6300 rpm
- 1.6 L E-TEC II — Công suất 108 hp (80 kW) tại 5800 rpm
- 1.6L DOHC sedan (4 cửa) công suất 108 bhp, tăng tốc 0–100 km/h trong 10.9 giây, tốc độ tối đa 186 km/h, tiêu thụ nhiên liệu 10–12 km/lít trong thành phố và 13–15 km/lít trên xa lộ.
- 1.6L DOHC hatch (5 cửa) công suất 108 bhp, tăng tốc 0–100 km/h trong 10.6 giây, tốc độ tối đa 184 km/h
- 1.8 L E-TEC II — Công suất 120 hp (90 kW) tại 5800 rpm
8.5–9.5 km/lít trong thành phố và 12–14 km/lít trên xa lộ.
- 2.0 L E-TEC II — Công suất 132 hp (101 kW) tại 5800 rpm
8.5–9 km/lít trong thành phố và 12–1 km/lít trên xa lộ.
- 2.0L DOHC sedan (4 cửa) với công suất 132 bhp, tăng tốc từ 0 đến 100 km/h trong 9 giây, tốc độ tối đa đạt 202 km/h MT
Tại châu Âu, phiên bản sedan của xe được biết đến với tên Daewoo Nubira. Tuy nhiên, vào cuối năm 2003, Daewoo thông báo sẽ chuyển sang thương hiệu Chevrolet tại các thị trường châu Âu. Việc bán Chevrolet Nubira bắt đầu từ đầu năm 2004, lúc đầu chỉ ở Đông Âu. Sau khi đổi thương hiệu các sản phẩm Daewoo thành Chevrolet trên toàn châu Âu, Nubira được đổi tên thành Chevrolet Lacetti ở một số thị trường, mở rộng dòng Lacetti để bao gồm không chỉ mẫu hatchback 5 cửa mà còn cả các mẫu sedan và station wagon tại Hàn Quốc.
Các động cơ được chế tạo cho Nubira và các xe anh em của nó tương tự như động cơ của Lacetti. Động cơ 1.8L 4 xi lanh có nguồn gốc từ nhà sản xuất ô tô Holden của Australia và tương tự như động cơ được sử dụng trên chiếc Astra 2004, thường được gọi là 'Family 2 unit'. Tất cả đều là động cơ xăng 4 xi lanh.
Ấn Độ
Năm 2002, Lacetti được sản xuất tại Ấn Độ và được bán dưới tên Optra, với phiên bản hatchback gọi là Chevrolet Optra SRV (trước đây được biết đến với tên Chevrolet SRV). Họ dự định ra mắt một phiên bản động cơ diesel 2L mới trong tương lai gần.
Chiếc Optra được cung cấp với hai tùy chọn động cơ là 1.6 L và 1.8 L. Đối với động cơ 1.6 L, có ba phiên bản cấu hình là Elite, Elite LS và LT Royale. Trong khi đó, tùy chọn động cơ 1.8 L có hai phiên bản cấu hình là LT và LT AT, trong đó LT AT đi kèm với hệ thống truyền động tự động.
Vào năm 2007, GM Ấn Độ đã giới thiệu phiên bản Optra sử dụng động cơ diesel, được gọi là Optra Magnum. Phiên bản Magnum có thiết kế mũi xe và nội thất khác biệt so với phiên bản xăng. Hiện tại, cả hai phiên bản xăng và diesel đều có thiết kế mũi mới (giống như mũi của Optra SRV nhưng với lưới tản nhiệt hơi khác) và đèn hậu, và đều được bán dưới tên Optra Magnum xăng/diesel.
Nhật Bản
Tại Nhật Bản, Suzuki đã từng phân phối mẫu Lacetti dưới tên Chevrolet Optra station wagon trong một khoảng thời gian ngắn. Mẫu xe này có hai phiên bản cấu hình là LS và LT. Cả hai phiên bản đều có tùy chọn hộp số tay 5 cấp hoặc hộp số tự động 4 cấp với cần số đặt trên bảng điều khiển. Chevrolet Optra Wagon được trang bị động cơ 1.6 L hoặc 1.8 L.
Mexico
Tại Mexico, Lacetti ra mắt vào năm 2006 dưới tên Optra, thay thế cho mẫu Chevrolet Cavalier. Chỉ có phiên bản sedan của mẫu xe này được cung cấp trên thị trường.
Colombia
Tại Colombia, dưới thương hiệu Chevrolet, Lacetti được giới thiệu vào năm 2004 với phiên bản sedan cùng các tùy chọn động cơ như sau:
Động cơ 1.4 L GM Family 1 E-TEC II - 94 hp (69 kW) tại 6300 rpm Động cơ 1.8 L GM Family II E-TEC II - 121 hp (90 kW) tại 5800 rpm Optra 1800 cc 2007 tại Colombia, Optra CO
Vào năm 2006, phiên bản hatchback đã được ra mắt với động cơ duy nhất là 1.8 lít.
Cuối năm 2007, động cơ 1.4 lít được thay thế bằng một trong các tùy chọn động cơ sau:
Động cơ 1.6 L GM Family 1 E-TEC II - 109 hp (80 kW) ở 5800 rpm Ngoài ra, tất cả các phiên bản đều có tùy chọn thiết kế bánh xe nâng cấp.
Giá có thể dao động từ 43.290.000 đến 51.990.000 pesos.
Đông Nam Á
Tại Singapore, sau khi GM tiếp quản Daewoo, Chevrolet đã thay thế thương hiệu này. Dòng xe từ Daewoo vẫn được giữ lại dưới tên Optra, bao gồm các phiên bản sedan, station wagon và hatchback Optra5 tại Malaysia, Thái Lan, Philippines và Indonesia. Các mẫu xe này đều trang bị động cơ 1.6 L hoặc 1.8 L và có tùy chọn hộp số tự động cho các phiên bản chọn lọc.
Hoa Kỳ
Tại Hoa Kỳ, từ năm 2004, Suzuki đã giới thiệu Lacetti dưới tên gọi Forenza và Reno, sau khi Daewoo Bắc Mỹ ngừng hoạt động vào năm 2002. Forenza/Reno thay thế các mẫu station wagon và sedan của Daewoo Nubira. Forenza/Reno nằm giữa các mẫu Aerio (sau này là SX4) và Verona đã ngừng sản xuất. Tại Guam và Đảo Bắc Mariana, xe được bán dưới tên Chevrolet Optra nhưng chỉ có phiên bản sedan.
Các mẫu xe tại Hoa Kỳ sử dụng động cơ 2.0 L 4 xi lanh E-TEC II do Holden sản xuất, với công suất tối đa 126 hp ở 5600 rpm.
Automotive News cho biết rằng Forenza và Reno sẽ ngừng sản xuất vào năm 2008, và Forenza sẽ được thay thế bằng Suzuki SX4 sedan từ năm 2008 trở đi.
Thế hệ thứ hai (2008–hiện tại)
Thế hệ Lacetti thứ hai, phát triển từ nền tảng GM Delta II, được phân phối rộng rãi dưới tên Chevrolet Cruze.
Top Gear
Trong chương trình Top Gear, Chevrolet Lacetti được vinh danh là chiếc xe giá trị nhất trong tập 'Ngôi sao trong một chiếc xe giá rẻ' phát sóng tháng 8 năm 2006, và vẫn giữ vị trí là chiếc xe giá trị nhất, thay thế Suzuki Liana.
Các liên kết bên ngoài
- Mẫu xe Suzuki 2008 Lưu trữ ngày 04 tháng 02 năm 2009 tại Wayback Machine (Nhà phân phối Mỹ)
- Trang Optra của GM Canada
- Trang Optra Magnum của Chevrolet Ấn Độ Lưu trữ ngày 06 tháng 01 năm 2010 tại Wayback Machine
- Trang Optra SRV của Chevrolet Ấn Độ Lưu trữ ngày 21 tháng 03 năm 2009 tại Wayback Machine
Mẫu bản:Suzuki Bắc Mỹ