Đại bàng Harpy | |
---|---|
Tình trạng bảo tồn | |
Sắp nguy cấp (IUCN 3.1) | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Aves |
Bộ (
| Falconiformes (or Accipitriformes, q.v.) |
Họ (familia) | Accipitridae |
Chi (genus) | Harpia Vieillot, 1816 |
Loài (species) | H. harpyja |
Danh pháp hai phần | |
Harpia harpyja (Linnaeus, 1758) | |
Vùng phân bố kéo dài từ Mexico tới tận Argentina |
Đại bàng Harpy, với tên khoa học Harpia harpyja, là một loài đại bàng sống ở khu vực Tân bắc giới, thường được gọi là đại bàng châu Mỹ để phân biệt với Đại bàng Papua, hay còn gọi là Đại bàng Harpy New Guinea.
Loài chim săn mồi lớn nhất ở châu Mỹ này cũng là một trong những đại bàng khổng lồ nhất trên toàn thế giới. Chúng sống chủ yếu trong các khu rừng nhiệt đới thấp và cao. Do sự mất dần môi trường sống, loài đại bàng Harpy đã không còn thấy ở nhiều nơi ở Trung Mỹ.
Phân loại
Đại bàng này được phát hiện và mô tả lần đầu vào năm 1758 thuộc chi Harpia, có mối quan hệ gần gũi với loài đại bàng mào (Morphnus guianensis) và Đại bàng Harpy New Guinea. Tên gọi của loài này có nguồn gốc từ thần thoại Hy Lạp, liên quan đến Harpy, một sinh vật với mặt người và thân hình đại bàng.
Giới thiệu
Lưng của đại bàng Harpy có màu đen huyền bí, còn bụng dưới thì hoặc là trắng hoặc có sọc đen. Đầu của chúng có màu xám nhạt, với các sợi lông trên đỉnh đầu tạo thành hình dáng giống như vương miện. Đuôi của chúng có sự kết hợp giữa màu đen và xám.
Cá thể cái trưởng thành thường nặng từ 6 đến 9 kg, nhưng trong điều kiện nuôi nhốt, chúng có thể nặng tới 12,3 kg. Ngược lại, cá thể đực nhỏ hơn nhiều so với cái, chỉ nặng khoảng 4 đến 4,8 kg. Đại bàng Harpy có chiều cao từ 86,5 đến 107 cm và sải cánh dài từ 1,76 đến 2,24 m, thuộc vào nhóm những loài đại bàng lớn nhất như Đại bàng Philippine và Đại bàng biển Steller.
Phân bố
Loài này phân bố từ Mexico qua Trung Mỹ đến tận Argentina. Tuy nhiên, ở một số khu vực thuộc Trung Mỹ, chúng gần như đã biến mất do mất môi trường sống, cụ thể là các khu rừng nhiệt đới. Chúng chủ yếu sinh sống tại các khu rừng nhiệt đới thấp với độ cao dưới 900 m.
Hiện tại, nhiều quốc gia đã triển khai các chương trình bảo tồn cho đại bàng Harpy, bao gồm Vườn quốc gia Darien (Panama), Vườn quốc gia Paramillo (Colombia), Khu bảo tồn Rio Bravo (Belize) và một số quốc gia như Guatemala, Mexico, Brazil.
Con mồi
Đại bàng Harpy, với bản chất săn mồi, ăn hầu hết các loài động vật từ nhỏ đến trung bình. Chúng chủ yếu săn lười, khỉ, và cũng săn nhím, sóc, thú có túi, thú ăn kiến, và cả gấu mèo. Chúng còn săn các loài chim như vẹt và bò sát như kỳ nhông iguana, rắn, kỳ đà Tegu. Đôi khi, chúng cũng tấn công những con mồi lớn hơn như lợn rừng Nam Mỹ, hươu đỏ, tatu và capybara.
Với bộ móng vuốt lớn nhất trong các loài đại bàng, đại bàng Harpy có thể bắt được con mồi nặng trên 7 kg. Con trống thường săn mồi nhỏ hơn, khoảng 0,5–2 kg, trong khi con mái săn mồi lớn hơn, từ 6–9 kg. Với con mồi lớn mà không thể mang về tổ, chúng sẽ ăn tại chỗ và quay lại nhiều lần để tiêu thụ.
Chú thích
- Thông tin và hình ảnh về Đại Bàng Harpy trên AnimalSpot.net
- Video, hình ảnh & âm thanh của Đại Bàng Harpy trên Bộ Sưu Tập Chim Internet
- Blue Planet Lưu trữ ngày 28-04-2009 trên Wayback Machine
- Ảnh Đại Bàng Harpy với con mồi Lưu trữ ngày 22-06-2006 trên Wayback Machine; Bài viết Lưu trữ ngày 11-01-2010 trên Wayback Machine
- Thông tin về Đại Bàng Harpy từ Sở thú San Diego
- Thông tin về Đại Bàng Harpy từ Quỹ Peregrine Lưu trữ ngày 30-04-2009 trên Wayback Machine
- So sánh giữa Đại Bàng Harpy và Đại Bàng Philippines
- Chuyến thám hiểm vào rừng Amazon Brasil với thông tin về Đại Bàng Harpy
- Đại Bàng Harpy, một loài nguy cấp Lưu trữ ngày 13-08-2009 trên Wayback Machine
- Thông tin và ảnh về Đại Bàng Harpy Lưu trữ ngày 07-07-2011 trên Wayback Machine