Trong nghiên cứu các khu định cư của con người, 'đại đô thị' (tiếng Anh: urban agglomeration) chỉ khu vực thành phố hoặc thị trấn được mở rộng, bao gồm khu đô thị của một trung tâm (thường là một khu tự quản) và các khu vực ngoại ô nối liền nhau qua khu đô thị liên tục này. Tại Pháp, Viện Thống kê Pháp INSEE dịch từ này thành 'Unité urbaine', có nghĩa là 'khu đô thị nối tiếp nhau'. Tuy nhiên, vì có sự khác biệt trong định nghĩa về việc gì tạo nên và không tạo nên một đại đô thị, cũng như các phương pháp tính toán đa dạng và giới hạn, việc so sánh các đại đô thị trên toàn cầu có thể rất mơ hồ. Ví dụ, việc xác định liệu một khu vực nên được xem là khu vực vệ tinh, một phần của đại đô thị, hay là một thực thể riêng biệt vẫn chưa rõ ràng.
Thuật ngữ 'đại đô thị' (urban agglomeration) cũng liên quan đến vùng đại đô thị (Conurbation), một thuật ngữ chi tiết hơn để chỉ các cụm đô thị lớn, nơi các vùng ảnh hưởng bao gồm các thành phố hay thị trấn riêng lẻ được kết nối bởi sự phát triển đô thị liên tục. Điều này có thể kéo dài qua các vùng, bang, hoặc quốc gia khác nhau, như trường hợp Lille - Kortrijk giữa Pháp và Bỉ. Mỗi thành phố hay thị trấn trong một vùng đại đô thị vẫn có thể hoạt động như một điểm hội tụ độc lập, rất quan trọng đối với toàn bộ vùng đại đô thị.
Những đại đô thị lớn nhất
Thuật ngữ 'đại đô thị' rất phù hợp để mô tả dân số của những siêu-thành phố như Tokyo, Thành phố Mexico, và Seoul. Những thành phố này đã mở rộng đến mức có thể bao trùm các khu dân cư khác. Mặc dù về mặt hành chính, những khu vực này có thể có chính quyền riêng biệt, nhưng cư dân thường coi mình là người của thành phố trung tâm. Dưới đây là hai danh sách khác nhau về dân số đại đô thị.
Theo một danh sách tính đến ngày 01-01-2010, các đại đô thị lớn nhất trên thế giới được liệt kê như sau:
Hạng | Tên bản địa | Tên | Quốc gia | Châu lục | Dân số |
---|---|---|---|---|---|
1 | 東京 | Tokyo | Nhật Bản | Châu Á | 34.000.000 |
2 | 广州 | Quảng Châu | Trung Quốc | Châu Á | 24.200.000 |
3 | 서울 | Seoul | Hàn Quốc | Châu Á | 24.200.000 |
4 | Ciudad de México | Thành phố Mexico | México | Bắc Mỹ | 23.400.000 |
5 | नई दिल्ली | Delhi | Ấn Độ | Châu Á | 23.200.000 |
6 | मुंबई | Mumbai | Ấn Độ | Châu Á | 22.800.000 |
7 | New York City | Thành phố New York | Hoa Kỳ | Bắc Mỹ | 22.200.000 |
8 | São Paulo | São Paulo | Brasil | Nam Mỹ | 20.900.000 |
9 | Kalakhang Maynila | Vùng đô thị Manila | Philippines | Châu Á | 19.600,000 |
10 | 上海 | Thượng Hải | Trung Quốc | Châu Á | 18.400.000 |
(Thông tin từ: CityPopulation)
Một danh sách khác cho thấy một số đại đô thị có dân số nhỏ hơn vào năm 2010 so với danh sách trên. Danh sách này dựa trên ước tính dân số từ các khu vực hành chính trong các khu đô thị liên tiếp nhau. Sự khác biệt chủ yếu giữa hai danh sách là danh sách đầu tiên tính dân số vùng đô thị, như New York, Thành phố Mexico, Mumbai và Delhi, có thể có số liệu cao hơn so với danh sách thứ hai.
10 đại đô thị lớn nhất theo dân số là:
Hạng | Thành phố | Quốc gia | Dân số |
---|---|---|---|
1 | Tokyo | Nhật Bản | 35.200.000 |
2 | Jakarta | Indonesia | 22.000.000 |
3 | Mumbai | Ấn Độ | 21.255.000 |
4 | Delhi | Ấn Độ | 20.995.000 |
5 | Metro Manila | Philippines | 20.795.000 |
6 | Thành phố New York | Hoa Kỳ | 20.610.000 |
7 | São Paulo | Brasil | 20.180.000 |
8 | Seoul–Incheon | Hàn Quốc | 19.910.000 |
9 | Thành phố Mexico | Mexico | 18.690.000 |
10 | Thượng Hải | Trung Quốc | 18.400.000 |
(Nguồn: Demographia)
- Thành phố
- Vùng đô thị
- Đô thị
- Vùng đại đô thị
Liên kết bên ngoài
- Dự báo đô thị toàn cầu của Liên Hợp Quốc, Phiên bản năm 2009, Trang web của Phòng Dân số Liên Hợp Quốc: Dữ liệu về các đại đô thị
- Dự án e-Geopolis, Nhóm nghiên cứu Đại học Paris-Diderot Lưu trữ 2012-05-18 tại Wayback Machine
- Các đại đô thị chính trên thế giới