Đám cưới (hay hôn lễ, đám cưới, lễ đường) là một phong tục văn hóa trong hôn nhân nhằm thông báo rộng rãi về sự chấp nhận và/hoặc sự chứng kiến của gia đình, xã hội hay tôn giáo về cuộc hôn nhân của một cặp đôi. Đám cưới được hiểu là một nghi lễ, và thường kết hợp với một tiệc cưới để trở thành đám cưới hoặc lễ thành hôn.
Việt Nam
Trước đây, người Việt gọi lễ này là lễ rước dâu. Ngày nay, trong ngôn từ của đời sống thường ngày, người ta gọi lễ này là lễ cưới, hôn lễ. Đây là hình thức liên hoan, mừng hạnh phúc cô dâu, chú rể và hai gia đình. Đây là nghi lễ được một số xã hội quan tâm và thường chỉ được tổ chức sau khi đã được chính quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký kết hôn. Trong tâm thức người Việt thì lễ cưới có giá trị cao hơn cả giấy chứng nhận đăng ký kết hôn. Sự quan tâm lớn của xã hội vào buổi lễ này đôi khi gây sức ép lên những người tổ chức: họ phải đảm bảo để có thể làm hài lòng nhiều người tham dự.
Thủ tục lễ cưới của người Việt bao gồm nhiều phần như sau:
- Lễ dạm ngõ
- Lễ ăn hỏi
- Lễ rước dâu
- Tiệc cưới
- Lại mặt
Lễ cưới của người Việt thường được tổ chức vào ngày tốt để thực hiện các thủ tục như ngày tổ chức, ngày rước dâu về nhà chồng. Đây là niềm tin rằng nếu cử hành vào ngày lành tháng tốt sẽ mang lại hạnh phúc và bình an cho cô dâu, chú rể. Gia đình họ trai sẽ chuẩn bị các lễ vật (như bánh phu thê, rượu, trầu cau, trái cây,...) và đưa qua nhà gái vào ngày giờ đã chọn. Các thủ tục bao gồm việc cha mẹ của chú rể nói lời xin con dâu với gia đình của cô gái, cô dâu và chú rể lạy bàn thờ tổ tiên, mời rượu cha mẹ từ hai phía và gia đình, bạn bè thân thiết có thể tặng quà mừng cho đôi vợ chồng mới cưới trong lúc này,... sẽ được thực hiện trước khi rước dâu về nhà chồng. Lễ cưới cũng có thể được tổ chức tại nhà thờ (cho những gia đình theo đạo Công giáo Rôma) hoặc tại chùa (cho những gia đình Phật giáo).
Đã có nỗ lực tạo ra các biểu tượng cưới hỏi đặc biệt ở Việt Nam như đôi chim bồ câu, quả cau lá trầu, song biểu tượng phổ biến nhất và có ý nghĩa sâu sắc trong lễ cưới ở Việt Nam vẫn là chữ Song hỷ. Đây là biểu tượng được lấy cảm hứng từ phong tục cưới hỏi của Trung Quốc, với ý nghĩa trước đây là đại đăng khoa (thi đỗ làm quan) và tiểu đăng khoa (lấy vợ), hiện nay Song hỷ biểu thị niềm vui chung của hai gia đình. Nhiều người Việt không hiểu chữ Hán nhưng khi nhìn thấy biểu tượng này cũng biết rằng đó là đám cưới. Cũng có một số trường hợp sử dụng chữ Lễ Tân hôn cho nhà trai hoặc Lễ Vu quy cho nhà gái.
Trong lễ cưới Việt Nam, thường có một bữa tiệc được tổ chức tại nhà hàng hoặc gia đình để mời bạn bè tham dự. Những người dự tiệc thường mang đến các món quà hoặc tiền mừng. Quà cưới thường được bọc trang trọng, có thể được đặt vào bì thư màu đỏ. Trong lễ cưới, ban lễ tân (thường là người thân của cô dâu hoặc chú rể) nhận và xử lý quà mừng. Cũng có những lễ cưới chỉ tổ chức tiệc trà đơn giản hơn, không yêu cầu quà mừng từ khách mời.
Trong cuộc sống hiện đại, nhiều cặp đôi còn chụp ảnh kỷ niệm trước ngày cưới tại các studio hoặc ngoại cảnh. Trong lễ cưới, thường có chụp ảnh và quay phim. Sau lễ cưới, đôi vợ chồng trẻ có thể đi hưởng tuần trăng mật (một phong tục được nhân rộng từ các nước phương Tây).
Người Hoa
Lễ cưới của người Hoa cũng phức tạp và nghi thức. Theo truyền thống, cô dâu và chú rể sẽ che mặt bằng khăn màu đỏ và đeo bông. Sau đó, họ sẽ được mang kiệu rước đi và tiến hành lễ bái đường để chính thức trở thành vợ chồng. Nghi lễ bao gồm: Nhất bái thiên địa, nhị bái cao đường, phu thê giao bái. Cuối cùng, cô dâu và chú rể sẽ vào động phòng, chú rể mở khăn che mặt của cô dâu.
Phong cách Tây Âu
Đám cưới theo phong tục phương Tây thường được tổ chức tại nhà thờ với sự chứng kiến của gia đình, bạn bè và linh mục. Đặc biệt là những cặp đôi trẻ lần đầu tiên kết hôn thường lựa chọn nghi lễ này (vì nó bao gồm lời thề sống cùng nhau đến trọn đời, do đó những người đã từng lập gia đình trước đây thường không tổ chức lại lễ cưới tại nhà thờ). Theo nghi thức, chú rể và cô dâu (thường cầm bó hoa) sẽ cùng nhau bước vào nhà thờ và thề trước mặt cha xứ. Cha xứ sẽ hỏi từng người một: 'Con có đồng ý lấy anh ấy/cô ấy không? Có hẹn hò với anh ấy/cô ấy đến hết đời không?'. Sau khi cả hai trả lời 'Có đồng ý', cha xứ tuyên bố họ là vợ chồng từ nay. Chú rể sau đó đeo nhẫn cưới và cả hai hôn nhau trước sự chứng kiến của mọi người. Ngoài ra, khi lễ kết thúc, cô dâu và chú rể thường tung hoa cưới cho bạn bè và anh em trong đám.
Âm nhạc
Có lời
- Anh là chú rể (Khánh Đơn)
- Cầu hôn (Hứa Kim Tuyền)
- Cười lên đi em (Only C)
- Cưới nhau đi (Châu Đăng Khoa)
- Cô dâu (Nguyễn Hồng Thuận)
- Cục Vợ ơi, lấy anh nha (Thống)
- Đám cưới miền quê (Khánh Đơn)
- Đúng người đúng thời điểm (Thanh Hưng)
- Em là cô dâu (Khánh Đơn)
- Em là cô dâu đẹp nhất (Châu Khải Phong)
- Em mơ làm cô dâu (Long Họ Huỳnh)
- Hơn cả yêu (Khắc Hưng)
- Làm vợ anh nhé (Phạm Bảo Nam)
- Mãi mãi bên nhau (Đỗ Hiếu)
- Mần rể miền Tây (Jin)
- Mình cưới nhau nhé (Khánh Đơn)
- Mùa xuân cưới em (Mặc Thế Nhân)
- Mừng ngày nên duyên (Khánh Đơn)
- Nắm lấy tay anh (Tú Dưa)
- Ngày cưới (Khắc Việt)
- Ngày cưới em hát bài này (Tuấn Hii)
- Ngày cưới hạnh phúc (Hoàng Ka)
- Ngày đầu tiên (Khắc Hưng)
- Rồi nâng cái ly (Hồ Phi Nal)
- Rồi tới luôn (Hồ Phi Nal)
- Ta là của nhau (Vương Anh Tú)
- Xin Mẹ (Ngọc Kôn)
- Yêu (Khắc Hưng)
- Yêu 5 (Rhymastic)
Không có lời
- Ngày cưới tại Troldhaugen (Edvard Grieg)
- Hành khúc cưới (Wedding march) (Felix Mendelssohn)
- Ngày kỷ niệm cưới
- Lễ ăn hỏi
- Lễ cưới người Việt
- Lễ cưới truyền thống Ba Lan
- Tiệc cưới
- Chụp ảnh cưới
- Nhà nguyện lễ cưới
- Đám cưới của những đám cưới
- Tảo hôn
Liên kết bên ngoài
- Tư liệu liên quan đến Ceremonies cưới trên Wikimedia Commons
Tiêu đề chuẩn |
---|
Lễ cưới | |
---|---|
Trước đám cưới |
|
Địa điểm |
|
Trang phục |
|
Hiện vật liên quan |
|
Lễ cưới |
|
Truyền thống |
|
Thức ăn & uống |
|
Tôn giáo & văn hóa |
|
Quốc tịch |
|
Kỳ nghỉ |
|
Khác |
|