63 bài thuyết minh về một loài cây được lựa chọn kỹ lưỡng nhất từ các bạn học sinh giỏi trên toàn quốc, giúp các em học sinh lớp 9 hiểu rõ hơn về nguồn gốc, ý nghĩa, đặc điểm, công dụng của các loài cây, dễ dàng hoàn thiện bài viết số 1 lớp 9 đề 2 thật hay.
Trong bài viết này, có tổng cộng 63 bài thuyết minh về các loài cây như tre, cao su, dừa, bàng, vải... từ Mytour, hy vọng sẽ giúp các em hiểu rõ hơn và biết cách giới thiệu, truyền đạt những thông tin cụ thể nhất đến người đọc, để có thể học tốt hơn môn Văn 9.
Đề 2: Cây … ở quê em. (Đây là dạng đề chưa hoàn tất, dành để giáo viên và học sinh lựa chọn, bổ sung. Nên chọn đối tượng thuyết minh cụ thể cho sát với thực tế mỗi địa phương)
Thuyết minh về cây cao su
Dàn ý thuyết minh về cây cao su
I. Giới thiệu:
- Mở đầu và giới thiệu về đối tượng cần thuyết minh: cây cao su
II. Nội dung chính:
* Nguồn gốc của cây cao su: Bắt nguồn từ vùng rừng Amazon.
* Đặc điểm về hình dáng của cây cao su
+ Thân: thẳng và cao, với thân gỗ tròn có chiều cao từ 15 đến 20 mét.
+ Lá: màu xanh đậm, tán lá rộng.
+ Rễ: hình cọc, xâm nhập sâu vào lòng đất.
* Đặc điểm về sự thích nghi:
+ Môi trường: rừng nhiệt đới ẩm.
+ Điều kiện: nhiệt độ thấp, lượng mưa nhiều.
+ Phân bố: Đông Nam Bộ, Tây Nguyên, khu vực trung tâm phía Bắc, và vùng duyên hải miền Trung…
* Phương pháp trồng và chăm sóc:
+ Chọn địa điểm trồng phù hợp với đặc tính của cây.
+ Thực hiện các biện pháp chăm sóc đúng cách để tạo điều kiện cho cây phát triển mạnh mẽ.
+ Tiến hành khoét thân để thu nhựa cây.
* Ý nghĩa:
+ Đây là loại cây có giá trị trong ngành công nghiệp và có thể sản xuất lâu dài.
+ Tạo ra thu nhập cao và nhiều lợi ích kinh tế.
+ Cải thiện và nâng cao chất lượng cuộc sống của con người.
+ Đóng góp vào sự phát triển kinh tế của quốc gia.
+ Đảm bảo an ninh và quốc phòng cho đất nước....
* Tóm lại:
- Khẳng định một lần nữa vai trò của cây cao su đối với cuộc sống con người.
Thuyết minh về cây cao su - Mẫu 1
Cuộc sống là một dòng chảy với những tiến bộ, sáng tạo không ngừng, và với cuộc sống hiện đại, vật liệu từ cao su đã trở nên phổ biến. Tuy nhiên, không phải ai cũng hiểu rõ về cây cao su, nguyên liệu chính tạo ra những sản phẩm này. Hãy cùng khám phá nhé!
Cây cao su, một loài cây thân gỗ thuộc họ Đại kích, đem lại nhiều lợi ích kinh tế lớn, đặc biệt là nhựa cây hay mủ cao su. Cây có thể cao tới 30 mét và bắt đầu khai thác nhựa khi đạt tuổi 5,6 năm. Một cây trung bình có thể khai thác mủ trong khoảng 20-25 năm.
Tìm hiểu về đặc tính của cây cao su, ta cũng bắt gặp nhiều thông tin thú vị. Ngoại trừ thời gian thay lá, cây cao su có thể thu hoạch mủ suốt cả năm. Vùng nhiệt đới ẩm là môi trường lý tưởng cho sự phát triển của cây. Hiện nay, cây cao su thường được nhân bản vô tính bằng phương pháp ghép mắt trên gốc cây.
Một điểm đặc biệt cần lưu ý về cây cao su là đây là một loài cây độc. Ban ngày hay ban đêm, việc trao đổi khí đều đem lại nguy hiểm cao nên mọi người thường tránh xây dựng, sinh hoạt trong rừng hoặc những khu gần rừng trồng cao su bởi vì cây hấp thụ oxi cao, dễ gây hiện tượng hiếm khí. Bên cạnh đó, mủ của cây cao su cũng là một chất lỏng rất độc có thể gây hại với môi trường, đặc biệt là nguồn nước tại những nơi khai thác hoặc gây ảnh hưởng xấu tới sức khỏe của bất cứ ai tham gia khai thác lấy mủ cao su.
Cây cao su cũng khá phổ biến ở Việt Nam, đặc biệt là ở vùng Tây Nguyên với khí hậu và đất đai phù hợp. Cây cao su là một trong những mặt hàng xuất khẩu lớn của Việt Nam, mang lại nhiều giá trị kinh tế. Sản phẩm từ cao su như găng tay, lốp xe, đồ chơi... đều được sử dụng rộng rãi, đồng thời góp phần quan trọng vào quá trình phủ xanh đất trống và cải thiện đời sống của con người.
Cao su là một loài cây quen thuộc mang lại nhiều giá trị kinh tế. Thực trạng lâm tặc khai thác rầm rộ hiện nay yêu cầu một giải pháp kịp thời để bảo vệ loài cây này. Trồng, chăm sóc và khai thác hợp lí cũng là cách hữu hiệu mà mỗi chúng ta cần cân nhắc và kiên trì thực hiện.
Thuyết minh về cây cao su - Mẫu 2
Trong số những cây công nghiệp quan trọng của Việt Nam, cây cao su đóng vai trò cực kỳ quan trọng.
Cây cao su xuất phát từ loài cây ở vùng lưu vực sông Amazon, và từ năm 1878, cây cao su đã được du nhập vào Việt Nam dưới thời thực dân Pháp và được trồng ở Thảo Cầm Viên. Ngày nay, cây cao su phổ biến ở mọi tỉnh thành, chiếm vị trí thứ 3 trên thế giới về diện tích trồng. Cây cao su thích hợp với môi trường nhiệt đới ẩm, có thân cao thẳng từ 15 đến 30 mét, rễ cọc sâu vào lòng đất để hút nước và dinh dưỡng. Lá cây cao su là lá kép, thay lá một lần hàng năm vào tháng 12. Cây ra hoa và kết quả sau khi hoa rụng.
Hiện nay, cây cao su được nhân giống vô tính bằng cách ghép mắt chồi và trồng như một giống phổ biến trên khắp nước. Mất 5-6 năm để cây trưởng thành và có thể khai thác mủ trong vòng 20-25 năm. Mủ cao su được chế biến thành nhiều sản phẩm như găng tay y tế, lốp xe... Tuy nhiên, việc khai thác và chế biến mủ cao su cũng gây hại đến môi trường và sức khỏe con người. Đòi hỏi cần có giải pháp để bảo vệ môi trường và sức khỏe của lao động.
Cùng với tiềm năng kinh tế của cây cao su, ta cần tìm ra giải pháp để khắc phục những vấn đề trong quá trình chế biến, để cây cao su trở thành loại cây có ích mà không gây hại.
Thuyết minh về cây tre
Dàn ý Thuyết minh về cây tre
I. Khởi đầu:
Tổng quan về vai trò và ứng dụng quan trọng của cây tre trong đời sống của người Việt Nam
II. Nội dung chính:
1. Xuất xứ:
- Cây tre đã tồn tại từ thời xa xưa và là một phần không thể thiếu trong cuộc sống hàng ngày của người dân Việt Nam suốt hàng nghìn năm qua.
- Tre hiện diện khắp các làng xóm trên toàn lãnh thổ Việt Nam, từ đồng bằng đến vùng núi...
2. Loại tre:
- Cây tre có nhiều dạng: tre Đồng Nai, tre nứa, tre mai, tre vầu Việt Bắc, tre trúc Lam Sơn, tre ngút ngàn rừng từ Điện Biên, đến cả lũy tre quen thuộc ở đầu làng...
3. Đặc điểm nổi bật:
- Tre không kén chọn môi trường sống, không quá cần những loại đất cụ thể, thích hợp với mọi loại khí hậu, thường mọc thành từng lùm, từng bụi...
- Ban đầu, cây tre bắt đầu từ một mầm măng nhỏ, yếu ớt; sau đó phát triển theo thời gian trở thành cây tre vững chãi, cứng cáp, linh hoạt...
- Thân tre thường gầy và hình ống rỗng bên trong, màu xanh lục từ phần trên dần chuyển sang màu đậm hơn ở phần gốc. Trên thân tre thường có nhiều gai nhọn.
- Lá cây tre mảnh mai, màu xanh non tươi mát với các gân lá song song tạo thành hình lượn sóng.
- Rễ của cây tre thường là loại rễ chùm, mạnh mẽ và bám chặt vào đất -> giúp cây tre không bị đổ ngã dễ dàng trước những cơn gió mạnh.
- Cây tre chỉ ra hoa một lần trong suốt cuộc đời và thường kết thúc vòng đời khi ra hoa...
4. Tầm quan trọng và ý nghĩa của cây tre đối với người dân Việt Nam:
a. Trong lĩnh vực lao động:
- Tre đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ người lao động, là người bạn đồng hành của người nông dân.
- Nó cũng được sử dụng như một công cụ sản xuất quan trọng, như cối xay tre nặng nề quay.
b. Trong cuộc sống hàng ngày:
- Dưới bóng mát của những cây tre rợp bóng, làng quê yên bình, xóm làng trở nên mát mẻ, êm đềm. Những chú trâu dễ dàng tìm bóng râm để nghỉ ngơi, và người nông dân được thư giãn dưới bóng tre xanh mát...
- Dưới bóng tre, con người gìn giữ và phát triển văn hóa truyền thống, phát triển nông nghiệp, và xây dựng cuộc sống tự lập.
- Tre là một phần không thể thiếu trong cuộc sống hàng ngày của con người qua các thế hệ:
+ Trước khi có gạch ngói và bê tông, tre đã được sử dụng để xây dựng những ngôi nhà tre chắc chắn, bảo vệ con người khỏi nắng mưa, nuôi sống mọi người.
+ Tre cung cấp nguyên liệu cho việc làm ra những vật dụng quen thuộc như đũa, rổ, nòng nọc cho đến giường, bàn, tủ...
+ Tre là biểu tượng của tuổi già: cây đếm cày.
+ Ở nông thôn, tre cũng là nguồn cảm hứng cho trẻ em tham gia vào những trò chơi thú vị, giáo dục như đánh cầu với que tre tự làm, hoặc chạy nhảy reo hò theo tiếng sáo reo vang trên chiếc diều tre...
c. Trong cuộc chiến:
- Tre là đồng minh...
- Gậy tre, chông tre vững chãi đối đầu với vũ khí sắt thép của kẻ thù.
- Tre tiên phong... bảo vệ làng, giữ nước, bảo vệ nhà cửa tranh...
- Tre hy sinh để bảo vệ con người
III – Tổng kết:
- Cây tre trở thành biểu tượng văn hóa của dân tộc Việt Nam. Trên con đường phát triển hiện đại ngày nay, chúng ta vẫn không thể tách rời khỏi cây tre.
Thuyết minh về cây tre - Mẫu số 1
Có thể với mỗi người Việt Nam, cây tre đã trở thành một phần không thể thiếu của cuộc sống. Đặc biệt với những người ra đi từ làng quê, hình ảnh những luỹ tre xanh đã thấm sâu vào tiềm thức. Do đó, dù ở bất cứ đâu, họ vẫn nhớ về luỹ tre như nhớ về những kỷ niệm gắn bó và thân thương nhất. Đó chính là niềm tự hào của họ.
Sự gắn bó, gần gũi của nhà tre được thể hiện khi đi đâu, từ đồng bằng đến miền núi, bạn đều có thể nhìn thấy hình ảnh của chúng tôi nghiêng mình trên những con đường hay trong những cánh rừng rộng lớn. Gia đình tre chúng tôi đông đúc, với nhiều loại tre như: tre Đồng Nai, nứa, mai, vầu Việt Bắc, trúc Lam Sơn, tre ngút ngàn rừng cả Điện Biên, và cả luỹ tre thân thuộc đầu làng...
Khác với các loài cây khác, từ khi mới nảy mầm, chúng tôi đã thể hiện sự mạnh mẽ và kiên định, điều này có thể thấy ngay từ những mầm tre mọc thẳng tắp và sống mạnh mẽ dù trong mọi điều kiện môi trường. Thân tre của tôi gầy guộc, hình ống rỗng bên trong, màu xanh lục, đậm dần xuống gốc. Tôi kiên định và mạnh mẽ, không dễ dàng bị ngã dưới mưa gió. Trên thân tre có rất nhiều gai nhọn như những chiếc kim giúp tôi tự vệ, bảo vệ cuộc sống của mình trước những thách thức khó khăn.
Vào những ngày khô hanh nắng nóng, chúng tôi che mát cho con người, đặc biệt là những đàn con thân yêu dưới bóng tre. Khi mưa gió bão bùng, chúng tôi hình thành lũy dày kiên cố để chống gió và chắn mưa. Nhờ đặc điểm này, chúng tôi có thể sống ở nhiều vùng khí hậu khác nhau. Vì thế, câu thơ 'Ở đâu tre cũng xanh tươi, cho dù đất sỏi đá vôi bạc màu' đã được sáng tác ra.
'Ở bất kỳ đâu, tre vẫn xanh tươi, Dù đất sỏi, đá, vôi, bạc màu'...
Trong lịch sử chống giặc ngoại xâm của dân tộc, cây tre luôn đồng hành cùng con người, đấu tranh cho độc lập, tự do. Chúng tôi đã trở thành biểu tượng của phẩm chất quật khởi của dân tộc. Từ việc giúp ông Gióng diệt lũ giặc Ân, dìm chết tàu chiến quân Nam Hán đến việc tham gia vào cuộc chiến chống Pháp và chống Mỹ, chúng tôi luôn là vũ khí mạnh mẽ đánh bại kẻ thù.
Không chỉ trong cuộc chiến, cây tre còn có ý nghĩa quan trọng trong cuộc sống hàng ngày. Vòng tay của chúng tôi mang lại bóng mát cho dân làng, là nguồn vật liệu xây dựng nhà cửa mát mẻ và sạch sẽ.
Dưới bóng cây tre là nền văn hóa lâu đời của dân tộc, và trong cuộc sống sinh hoạt hàng ngày, chúng tôi là nguồn cung cấp các đồ dùng gia đình và cung cấp niềm vui cho trẻ con với những trò chơi sáng tạo.
Đối với trẻ con ở miền quê, cây tre không chỉ là nguồn gốc của các trò chơi mà còn là nguồn cảm hứng cho ước mơ.
Cây tre tạo ra những âm thanh đặc trưng, làm dịu đi nỗi buồn và mệt mỏi của người nông dân.
Ngày nay, loài tre của chúng tôi đã lan rộng xa hơn. Một giáo sư Việt Kiều sống ở Pháp đã đưa chúng tôi sang trồng thử trên đất Pháp. Dù ở đất khách, chúng tôi vẫn giữ vững bản tính của mình. Ngày mai, dù đất nước có phát triển hơn, loài tre của chúng tôi vẫn sẽ giữ vững sự trung thực, trung kiên và dũng cảm, tôn lên những phẩm chất của người hiền - phẩm chất Việt Nam.
Thuyết minh về cây tre - Mẫu 2
Từ xa xưa, cây tre đã trở thành người bạn thân thiết và gần gũi với người dân Việt Nam. Tre đã hiến dâng tất cả sức sống của mình cho con người nên chúng ta phải trân trọng và bảo vệ loài tre Việt Nam.
Tre là một loại cây đa dụng, có nhiều ứng dụng. Lá tre thường được người dân miền Nam sử dụng để gói bánh tro vào dịp lễ giết sâu bọ. Cây tre cũng được sử dụng để làm đũa, đan thành giỏ, rổ và còn nhiều ứng dụng khác như làm ống đựng nước, nấu cơm...
Loài tre có nhiều loại thông dụng như: tre gai, tre xanh, tre ngà, tre rừng... Ngoài ra, còn có những loại cây khác như lồ ô, trúc, tầm vông... Mỗi loại tre đều có những đặc điểm riêng, phù hợp cho các mục đích sử dụng khác nhau, từ trang trí đến làm vật liệu xây dựng.
Trái lại, lồ ô được xem là loại cây tre rừng khổng lồ, kích thước của nó lớn hơn gấp hai, ba lần so với tre xanh. Lồ ô thường mọc thành từng bụi, từng hàng như rừng trong vùng đất hoang. Gỗ của lồ ô được sử dụng để xây dựng những ngôi nhà tranh, nhà sàn rất vững chắc. Dù lồ ô có kích thước lớn, thì trúc lại mảnh mai và yếu đuối hơn do thân cây rỗng và kích thước nhỏ. Có hai loại trúc phổ biến là trúc xanh và trúc vàng, cùng với việc nhập khẩu trúc kiểng từ Nhật Bản, được ưa chuộng trong việc trang trí và làm cảnh ở mái hiên, phòng khách.
Hình ảnh của cây tre đã trở thành nguồn cảm hứng cho ca dao, thơ văn và ca từ.
'Rễ siêng chẳng ngại đất nghèo
Tre bao nhiêu lá bấy nhiêu cần cù
Nghiêng mình trong gió tre đu
(NGUYỄN DUY)
Truyền thống của ông bà chúng ta trong việc chọn cây tre là rất phong phú và có kinh nghiệm.
'Trồng tre, trồng trúc, trồng dừa
Để phát triển nên cơ nghiệp, hãy từ bỏ lều tranh'
Con người sử dụng cả tre già và tre non cho nhiều mục đích khác nhau.
'Tháng tám tre non xây nhà
Tháng năm tre già làm nên lạt'
Thợ mộc thường so sánh độ bền của tre như sau:
'Tre già như bà gỗ lim'
Ngoài ra, tổ tiên còn dùng sự phát triển của cây tre để dự báo thời tiết: 'Lá tre trôi lộc, mùa rét sẽ đến gần'. Từ đó, họ suy luận ra một quy luật tự nhiên và xã hội: 'Tre già, măng sẽ nảy mầm'. Măng tre khi bị chẻ ra sẽ tạo ra nước lạt, trở thành một nguyên liệu không thể thiếu ở nhiều hoàn cảnh: khi bọc bánh, bó rau hoặc lợp nhà. Ca dao cũng gợi nhớ về nước lạt: 'Bấy nhiêu nước lạt, nhớ về tổ tiên bấy nhiêu'.
Những ai đã từng đọc truyện Thánh Gióng nhất định không thể quên về bụi tre ở Đằng Ngà, nơi Thánh Gióng đã nhổ cây tre và đánh tan kẻ thù ngoại xâm: 'Chẻ tre, nghe tiếng Gióng'.
Tre không chỉ xuất hiện trong văn học mà măng tre còn là nguyên liệu cho nhiều món ăn phong phú. Các món ăn từ măng tre bao gồm: măng tươi, măng khô, bún măng vịt, măng xào thịt ba rọi, thịt kho măng, măng luộc chấm mắm tôm, măng chua... Bún măng vịt là một món ăn được nấu với vịt non, thơm ngon, măng tươi hoặc khô đã được luộc và thay nước nhiều lần. Khi ăn, người ta thêm bún, ít hành răm và rau sống vào, tạo nên một món ăn thơm ngon với nước dùng ngọt ngào. Măng tươi sau khi luộc kỹ, màu vàng chanh, sắt miếng xào chung với thịt ba rọi sẽ trở thành một món ăn dân dã và thơm ngon. Thịt heo kho măng cũng là một món ăn hấp dẫn, nấu nhanh và để được vài ngày. Khi chan vào cơm nóng, thật sự là một món ngon miệng. Măng luộc cần chọn măng trúc non, vào mùa mưa. Sau khi luộc nhiều lần, ta sắt mỏng và chấm với mắm tôm hoặc nước mắm thơm ngon. Khi kết hợp với cơm, nó sẽ có vị giòn mát, kèm theo vị ngọt tự nhiên của măng tươi. Tóm lại, cây tre luôn là người bạn đồng hành và mang lại lợi ích cho con người Việt Nam.
Trong khi cuộc sống hiện đại ngày càng phát triển và có nhiều đồ dùng làm từ nhựa, inox xuất hiện, thì người ta vẫn dành sự quan tâm đặc biệt đối với thiên nhiên. Điều này được thể hiện qua việc những bộ salon làm từ mây và tre rất được ưa chuộng, thậm chí trở thành mặt hàng xuất khẩu có giá trị. Ngày nay, mặc dù có nhiều người bỏ trồng lúa hoặc cây khoai, đốn cây tre để xây nhà lầu, nhưng nếu một lúc nào đó, không còn cây tre nữa, cuộc sống sẽ trở nên khó khăn và buồn tẻ hơn biết bao!
Thuyết minh về cây tre - Mẫu 3
Một trong những loài cây mà dân tộc Việt Nam có mối liên kết sâu sắc và lâu dài nhất chính là cây tre. Khi nhắc đến cây tre, chúng ta không thể không tự hào gọi là cây tre Việt Nam, như một sự công nhận, xác nhận rằng cây tre là một phần không thể thiếu trong đất nước.
Cây tre thường xuất hiện ở cổng làng, cổng đình, cùng với các biểu tượng như cây đa, giếng nước, sân đình, là điều không thể thiếu trong làng quê. Chúng mọc thành bụi, thành hàng, thành lũy. Những lũy tre mọc cao, dày vươn lên như muốn che chắn cả một vùng đất bên dưới. Dáng tre thẳng, cao, dường như 'gầy gò' nhưng thực tế lại rất dai. Rễ tre thuộc loại rễ chùm, mảnh mai và cứng cáp, giúp giữ cho cây không bị đổ trước những cơn gió mạnh. Thân tre tròn, xanh tươi, nhỏ nhắn nhưng dai dẳng, khó gãy. Trên thân có những đốt được phân ra, có màu vàng nhạt khi nhìn kỹ. Các nhánh tre thường mọc gần mặt đất, có nhiều gai nhỏ và gồ gề. Lá dài, thon, nhọn, mong manh nhưng không dễ phai màu. Họ nhà tre đa dạng, từ Tre Đồng Nai, nứa, mai, vầu Việt Bắc, trúc Lam Sơn, đến tre rừng cả Điện Biên,... Dù là loại nào thì từ khi là măng tre, chúng đã mọc thẳng, cao, tự hào vươn lên phía trời không chịu uốn cong bao giờ.
Mặc dù cấu tạo của nó có vẻ đơn giản nhưng cây tre có nhiều ứng dụng, là một phần quan trọng trong cuộc sống của người nông dân. Trước kia, khi chưa có khả năng xây nhà bằng gạch, mái ngói, tre được sử dụng làm mái, tấm vách để chống nắng mưa cho nhiều gia đình. Tre cũng được sử dụng trong nghề thủ công, đan lát, tạo thành các chiếc rổ, chiếc rá xinh xắn, tiện lợi khi đi chợ, đi đồng. Tre làm cán cuốc, cán cày một cách hiệu quả với người nông dân, giúp thu hoạch đồng ruộng được nhiều hơn. Tre còn làm đồ chơi cho trẻ em chăn trâu, làm điếu cày làm bạn đồng hành với người cao tuổi,... Không chỉ vậy, phụ nữ cũng trở nên duyên dáng hơn trong những chiếc guốc tre thoải mái. Tre đã trở thành một người bạn đồng hành thân thiết của người nông dân từ xa xưa đến nay.
Trong thời bình, tre trở thành đồ vật hàng ngày của người nông dân nhưng trong thời kỳ gian truân, tre lại trở thành vũ khí hiệu quả của dân tộc. Ở đó, 'tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín' (Thép Mới). Trong những thời điểm mà dân tộc chưa có vũ khí hiện đại, mọi vũ khí đều phụ thuộc vào thiên nhiên. Tre, với tính chất dẻo dai nhưng cứng cáp, đã trở thành một vũ khí vô cùng hiệu quả của dân tộc. Từ khi còn nhỏ, chúng ta đã biết đến truyền thuyết về anh hùng Thánh Gióng, làm gãy tre bên đường, đánh bại kẻ xâm lược không còn mảnh giáp. Hoặc sự kiện lịch sử quan trọng, Ngô Quyền dùng cọc tre và sử dụng thủy triều để đánh bại quân Nam Hán trên sông Bạch Đằng vào năm 938, kết thúc nghìn năm bị Bắc thuộc trong lịch sử Việt Nam, mở ra một kỷ nguyên độc lập tự chủ cho Việt Nam. Đó là minh chứng rõ ràng cho vai trò to lớn của cây tre trong những trận đánh giành độc lập cho dân tộc.
Tre còn mang theo mình những ý nghĩa biểu tượng đáng tự hào, là biểu tượng cho những đức tính tốt đẹp của dân tộc. Tre thường mọc thành lũy, thành hàng, không bao giờ mọc đơn lẻ, đó là tinh thần đoàn kết, đồng lòng, là một truyền thống quý báu từ thế hệ này sang thế hệ khác. Tre mọc thẳng, mạnh mẽ, không bao giờ nghiêng ngả, chứng tỏ sự kiên cường, bất khuất, giống như con người Việt Nam với khả năng chịu đựng bao nhiêu khó khăn, gian khổ hay sức ép mà vẫn không mất đi phẩm chất và kiên nhẫn trong tính cách. Đó là những phẩm chất đáng trân trọng của con người Việt Nam, của dân tộc Việt Nam, cho nên mới có câu nói: nhắc đến cây tre là nhắc đến con người Việt Nam. Do đó, toàn dân gọi tre là cây tre Việt Nam.
Tre thật là đẹp và hữu ích. Tre là biểu tượng không thể phai nhạt, không thể bị lãng quên, vì khi tre già măng mọc, thế hệ này sẽ tiếp tục mang lại sức sống cho thế hệ kế tiếp, sẽ luôn tồn tại đến mai sau. Dù chiến tranh đã xa xôi, cuộc sống trở nên hiện đại hơn, với nhiều vật liệu thay thế cho tre được phát triển, nhưng cây tre vẫn giữ vị trí quan trọng trong tâm hồn của người Việt và vẫn là tài sản vô giá của dân tộc.
Trên đất nước Việt Nam của cha ông, tre và con người đã có mối liên kết sâu sắc, cùng nhau trải qua những thăng trầm của lịch sử, mang lại giá trị lớn lao và bền vững. Hình ảnh cây tre đã trở thành một phần không thể thiếu trong văn hóa bất diệt của dân tộc, là người bạn đồng hành vĩ đại được tôn vinh của toàn dân.
Thuyết minh về cây dừa - Mẫu 3
Dàn ý thuyết minh về cây dừa
I. Mở đầu: Giới thiệu về cây dừa
- Kìa vườn dừa, cây cao, cây thấp
- Gió reo quạt cành lá xác xơ
- Anh em vẫn đợi chờ một bước
Không biết từ khi nào mà cây dừa đã trở thành đề tài thơ ca thân thuộc và đáng yêu, cây dừa là biểu tượng gần gũi và quan trọng đối với cuộc sống hàng ngày của người dân. Cây dừa liên kết mật thiết với con người như một mối quan hệ bền chặt.
II. Phần chính:
1. Vùng phân bố
- Trên toàn thế giới: Dừa thường xuất hiện ở các khu vực châu Á và Thái Bình Dương
- Tại Việt Nam: Dừa thường mọc từ Quảng Ngãi đến Cà Mau, nhưng phổ biến nhất là ở Bình Định và Bến Tre.
2. Đặc điểm
a. Cấu trúc
- Thân cây dừa: Mạnh mẽ và cao, có màu nâu đậm, hình dáng trụ và trên thân có những đường vằn nổi bật.
- Lá: Dài, màu xanh và có nhiều gân
- Hoa: Nhỏ và trắng
- Quả: Phát triển từ hoa, bên ngoài màu xanh dày, bên trong chứa cơm và nước.
- Buồng quả dừa: Chứa các quả dừa, mỗi buồng thường có khoảng 15 quả.
b. Khả năng sống còn
- Thường sinh sống trong điều kiện khí hậu nhiệt đới
- Phát triển trên đất pha cát và có khả năng chịu đựng tốt
- Dừa cần môi trường có độ ẩm cao (70–80%+) để phát triển mạnh mẽ
- Có thể sinh tồn trong môi trường khô cằn
3. Phân loại
- Dừa xiêm: Thường có trái nhỏ, màu xanh, nước dừa ngọt lịm, thường được sử dụng để uống.
- Dừa bị: Trái thường lớn, vỏ màu xanh đậm, thường được sử dụng trong chế biến thực phẩm.
- Dừa nếp: Trái có màu vàng xanh nhạt mềm mại.
- Dừa lửa: Lá đỏ rực, trái màu vàng hồng sặc sỡ.
- Dừa dâu: Trái nhỏ, thường có màu đỏ nhẹ.
- Dừa dứa: Trái nhỏ, màu xanh, nước ngọt, được gọi là dừa dứa vì có hương thơm của dứa.
- Dừa sáp: Cơm dừa mềm mại, xốp như bột đã được nhào sệt, có màu vàng đục như sáp, chỉ có ở vùng Cầu Kè (Trà Vinh).
4. Ứng dụng
- Nước dừa: Thường được sử dụng để uống trực tiếp, làm nước chấm, kho cá,...
- Gạo dừa: Sử dụng để làm kẹo, mứt hoặc nước cốt dừa.
- Dầu dừa: Dùng để nấu ăn, thoa vào tóc, dưỡng da, ...
- Sợi dừa: Được sử dụng làm dây thừng.
- Thân cây dừa: Dùng để làm cột nhà, cầu bắc qua sông, ...
- Hoa dừa: Thường được dùng để trang trí.
- Gáo dừa: Dùng trong việc nấu ăn hoặc các công việc gia đình khác, ...
- Rễ dừa có thể được sử dụng làm thuốc nhuộm, thuốc sát trùng cho miệng hoặc chữa trị bệnh lỵ.
- Sản xuất đồ mỹ nghệ
- Cây dừa có thể chữa một số bệnh như khản tiếng, bệnh lỵ, giải độc, ...
5. Ý nghĩa của cây dừa
- Trong cuộc sống hàng ngày:
- Trong lĩnh vực nghệ thuật:
+ Trong văn hóa dân gian:
+ Trong văn thơ đương đại và gần đương đại
+ Trong âm nhạc
III. Tổng kết
Dừa là một người bạn đồng hành vô cùng hữu ích trong cuộc sống của người dân Việt Nam. Dừa không chỉ mang lại lợi ích vật chất mà còn nuôi dưỡng tinh thần cho cộng đồng.
Thuyết minh về cây dừa - Mẫu số 1
Cây dừa được trồng phổ biến ở Việt Nam, và việc sử dụng sản phẩm thủ công mỹ nghệ từ dừa đang ngày càng được ưa chuộng toàn cầu. Các sản phẩm từ dừa có tiềm năng lớn trong xuất khẩu, góp phần mang về nguồn ngoại tệ cho đất nước.
Cây dừa được trồng rải rác tại các vùng quê Nam Bộ, đặc biệt là tại các tỉnh Bến Tre và Bình Định. Tiềm năng sản xuất và xuất khẩu của dừa rất lớn, đã tạo nên nhiều công nghệ chế biến tiên tiến như ngâm chống mối, tạo hình, đánh bóng, và phủ lớp nhựa chống thấm cho sản phẩm.
Xu hướng sử dụng sản phẩm thủ công từ cây dừa: Giỏ xách, dĩa, chén, bình, tách, đũa, khay, hộp. Ngày nay, các sản phẩm này đang trở nên phổ biến ở các nước phương Tây.
Từ cây dừa có thể tạo ra vô số sản phẩm: từ cọng dừa tước bỏ lá, đan thành giỏ xách và làm chổi; gáo dừa được sử dụng để làm than hoạt tính, chén, dĩa, tô; thân cây dừa già làm đũa, làm cột nhà; vỏ dừa được dùng để làm dây buộc. Nước dừa là loại đồ uống giải khát tự nhiên, sạch và bổ dưỡng. Cơm dừa già được sử dụng trong nấu ăn và làm nguyên liệu cho sản xuất dầu dừa và xà phòng. Việt Nam còn sản xuất nhiều mặt hàng từ dừa như bánh dừa, kẹo dừa, mứt dừa, và nhiều món ăn truyền thống khác như bánh tét và chuối nướng.
Đặc biệt, nước dừa được sản xuất thông qua quy trình công nghệ sinh học. Nước dừa cung cấp prô-tê-in từ nấm men Saccharomyces, là nguồn đạm thực vật quan trọng cho con người. Các sản phẩm nước uống lên men từ nước dừa như nước giải khát và nước dừa có ga đang rất phổ biến. Nước dừa còn được chế biến thành rượu với hương vị đặc trưng. Nước cốt dừa được sử dụng để sản xuất sữa dừa đóng hộp và sữa đặc có đường. Các nhà khoa học còn nghiên cứu vi khuẩn để sản xuất thạch dừa.
Thạch dừa là một món đặc sản ngon, dai và giòn, cung cấp chất xơ giúp cơ thể tiêu hóa tốt và kích thích sự bài tiết.
Doanh nghiệp Trường Ngân tại Bến Tre đã thành công trong việc tìm ra thị trường cho sản phẩm của mình thông qua nhiều loại mặt hàng gia dụng từ cây dừa như giỏ xách, giỏ hoa và quà biếu, rổ đựng hoa, bình hoa, và nhiều loại đồ dùng gia đình khác như tách, chén, dĩa, khay trà cùng với đồ trang trí nội thất như đèn treo, tranh treo tường.
Sản phẩm từ cây dừa của Doanh nghiệp Trường Ngân đã được phân phối tại một số cửa hàng lớn tại Đài Loan, Nhật Bản, Mỹ, và Canada. Các sản phẩm bao gồm đồ gia dụng như hộp đựng hành, tỏi, khay đựng trái cây, bộ bàn ghế nhỏ, và đồ văn phòng như hộp đựng viết, khay đựng giấy tờ, hộp đựng danh thiếp, kệ đựng sách báo, và kệ đựng đĩa CD. Mỗi tháng, cơ sở của Trường Ngân sản xuất ít nhất 30 sản phẩm từ cây dừa, thu hút sự quan tâm của khách hàng quốc tế và mang về một khoản doanh thu đáng kể.
Thuyết minh về cây dừa - Mẫu 2
Cây dừa không chỉ là một loại cây ăn quả và cây cảnh mà còn là biểu tượng quen thuộc của nhiều làng quê Việt Nam. Cây dừa đã trở thành một phần không thể thiếu trong đời sống của người Việt, đặc biệt là ở vùng đất dừa Bến Tre.
Có thể nói rằng ở bất kỳ vùng quê nào trên đất nước Việt Nam cũng có thể nhìn thấy những dòng cây dừa. Có hai loại cây dừa chính: dừa cao và dừa lùn. Dừa lùn thường được trồng để làm cây cảnh, trong khi loại dừa cao được phân thành các loại khác nhau như dừa xiêm, dừa bị, dừa nếp, dừa lửa, dừa dâu, dừa dứa, và dừa sáp.
Các bộ phận của cây dừa bao gồm: thân, lá, hoa, buồng, và trái. Thân cây dừa cao khoảng 20 - 25m, có những đốt giống như vằn hổ, thường có màu nâu sậm, đường kính khoảng 45cm. Với các loại dừa cảnh, thân cây thường có màu xanh và nhiều đốt, đốt trên cùng là nơi mọc ra các lá và tỏa ra. Lá dừa to, màu xanh, có nhiều tàu, khi già lá sẽ chuyển sang màu vàng và sau đó héo và trở thành màu nâu. Hoa dừa nhỏ, màu trắng, tạo thành từng chùm.
Cây dừa ra hoa sau đó ra quả, trái dừa có lớp vỏ dày bên ngoài. Bên trong mỗi lớp vỏ cứng là cơm dừa và nước dừa. Cây dừa mang nhiều quả, mỗi quả kết thành buồng, mỗi cây có nhiều buồng và mỗi buồng chứa nhiều trái dừa. Trung bình mỗi buồng có từ 5 đến 10 trái dừa, có loại có trên 20 trái.
Dừa không chỉ để ăn quả mà còn các bộ phận khác của nó được sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau. Thân cây dừa được sử dụng để làm cầu qua con mương nhỏ, làm cột, làm kèo nhà, hoặc làm các mặt hàng thủ công mỹ nghệ khác. Bông dừa tươi là vật trang trí đẹp mắt. Đọt dừa non có thể làm gỏi, lăn bột, xào, phù hợp cho người ăn chay. Đuông dừa, sống trên cây dừa non, có thể được chế biến thành nhiều món ăn ngon và bổ dưỡng.
Trái dừa luôn được coi là phần giá trị nhất của cây dừa. Nước dừa từ trái dừa non thơm ngon và là loại nước uống giải khát tuyệt vời. Phần cùi dừa được sử dụng để làm mứt, cơm dừa xay nhuyễn để làm kẹo dừa, nấu dầu dừa, và làm xà phòng. Bã dừa có thể làm bánh, bón phân hoặc làm thức ăn cho gia súc. Vỏ cứng của trái dừa được sử dụng làm than hoạt tính, chất đốt hoặc làm các mặt hàng thủ công mỹ nghệ. Xơ dừa được làm thành thảm, nệm, dép, hoặc làm dây thừng. Lá dừa có thể dùng làm mái nhà, phên liếp, nón, và là chất đốt phổ biến. Lá dừa khô bó lại làm đuốc cho buổi tối.
Cây dừa không chỉ làm đẹp cho cảnh quan, cung cấp thực phẩm ngon và bổ dưỡng, mà còn có nhiều ứng dụng khác trong cuộc sống. Cây dừa cũng trở thành biểu tượng của sự kiên nhẫn và bền bỉ của người Việt Nam trong mọi khó khăn, giúp họ vươn lên và phát triển.
Thuyết minh về cây dừa
Kế hoạch trình bày về cây bàng
1. Bắt đầu
- Tổng quan về cây bàng
2. Nội dung chính
- Nguồn gốc: tồn tại từ xa xưa
- Phân loại: Bàng đào và bàng thông thường
- Đặc điểm
+ Sinh sống ở khắp mọi nơi
+ Thân cây thường có kích thước lớn
+ Vỏ cây mịn màng, màu nâu
+ Cây bàng thường có nhiều cành, mỗi cành đều có lá
+ Lá của cây có các lá phiến cung cấp dinh dưỡng
+ Rễ cây mạnh mẽ, to, dài và uốn cong
+ Quả của cây bàng có thể là xanh hoặc chín
- Cây bàng có tác dụng tạo bóng mát
3. Tổng kết
- Tư duy cá nhân
Thuyết minh về cây bàng - Mẫu 1
Mặc dù đã đi qua nhiều nẻo đường, từ phố phường đến quê hương, nhưng tôi chưa bao giờ thấy cây bàng nào lớn đến thế như cây bàng ở phố tôi. Thân cây to lớn, cần ít nhất hai hoặc ba vòng tay người lớn mới ôm trọn. Tán cây rộng lớn, đủ để che phủ một sân lớn rộng cả trăm mét vuông. Ông nội tôi thường nói: Cây bàng lớn này, đã ấn định là cây bàng cổ thụ từ rất lâu, có tuổi thọ hàng trăm năm.
Tuổi thơ của tôi gắn liền với cây bàng cổ thụ. Tôi nhớ những lần tránh nắng, tìm che mưa dưới tán lá rộng của cây bàng, những lúc thưởng thức hương vị đặc biệt của quả bàng chín, và cảm nhận vị bùi bùi đặc trưng của nhân quả bàng. Tôi còn nhớ những trò chơi bắt ve, những trận trốn tìm vui nhộn xung quanh gốc cây bàng. Tất cả những kỷ niệm ấy đã tạo nên hình ảnh đặc biệt về cây bàng trong lòng trẻ thơ ở phố tôi.
Tôi ưa thích nhất là vào tiết rét lộc, khi tháng 2 âm lịch đang đến gần, theo cách phân chia mùa đông truyền thống của người Việt: Tháng giêng rét đến, tháng hai rét lộc, tháng ba cộc rét. Vào thời điểm đó, những cành lá bàng như đang cùng nhau mọc, như đang hát lên lời mời gọi, để kịp mọc lớn và phủ kín cành vào đầu mùa hạ. Có thể nói: Lá bàng (cũng giống như một số loại cây khác thuộc họ nhà xoan) thể hiện rõ nhất sự thay đổi của mùa, nếu ai đó chịu khó quan sát sự phát triển và sự thay đổi màu sắc của lá. Có lẽ vì thế mà từ bao đời nay, đám trẻ thường trữ tình với những câu trong một vài bài hát: Mùa đông lá đỏ, mùa hạ lá xanh… như một bản nhạc chào đón mùa hè quay trở lại. Có một nhà thơ, khi nhìn ngắm mùa đông, màu đỏ của lá bàng, đã viết được một bài thơ cảm động: Vẫn gió bấc căm căm/ Vãn mơ hồ mưa bụi/ Vẫn những lá bàng uốn cong mình mà cháy/ Đỏ như khi phải từ biệt bầu trời/ Anh chẳng biết thế nào để yêu em thêm nữa/ Khi mùa đông tới gần…
Nhưng giờ đây, cây bàng cổ thụ ấy không còn nữa. Vì đất đai cần cho sự sinh sống, nó đã bị chặt hạ. Sau khi hoàn thành nghĩa vụ quân sự, khi trở về với mảnh đất từng gắn bó với cây bàng cổ thụ, lòng tôi không khỏi xót xa, tiếc nuối. Trong lòng tôi, có một cảm giác trống rỗng, thiếu vắng…
Bây giờ, mỗi khi thấy lá bàng đỏ rực sau khi hoàn thành nhiệm vụ của mình, rơi về đất, trong những ngày giao mùa, tôi lại nhớ cây bàng cổ thụ. Đúng vậy, bởi vì nó là một phần của kỷ niệm không thể thiếu trong kỷ niệm ấu thơ đáng nhớ của chúng tôi.
Thuyết minh về cây bàng - Mẫu 2
Không biết từ khi nào, cây bàng trước cửa lớp đã trở nên vô cùng đặc biệt với tôi. Tôi đã nhìn thấy cây bàng ấy trong suốt cả bốn mùa. Mùa nào, cây bàng cũng có một vẻ đẹp riêng. Không biết có phải vậy không, hay là do tình yêu của tôi dành cho loài cây này mà tôi thấy cây bàng mỗi mùa đều rất đẹp.
Khi những tiếng ve đầu tiên vang lên, báo hiệu mùa hè đã đến, dòng nhựa trong cây bàng trở nên mạnh mẽ hơn bao giờ hết. Dòng nhựa ấy giúp lá bàng trẻ con, nhỏ bé ngày nào bây giờ đã mọc lớn và xanh tốt. Bàng làm việc siêng năng suốt ba mùa để giờ đây xanh mát che bóng cho chúng tôi. Bàng thậm chí còn trở nên đáng yêu hơn khi đôi khi gửi cho chúng tôi mấy chiếc lá làm quạt. Cũng chính lúc này, bàng nở ra những bông hoa trắng tinh khôi, nhỏ nhắn. Mỗi cơn gió thoảng qua là một thảm hoa bàng rơi đều quanh gốc, phủ đầy trên mái tóc dài của các bạn gái chúng tôi. Bàng đẹp và chúng tôi cũng trở nên đẹp hơn khi có những bông hoa bàng trên tóc.
Sau ba tháng hè dài dằng dặc, khi thu về, bàng trở nên sáng sủa hơn. Ánh nắng vàng của mùa thu qua từng lá làm gương mặt bàng rạng rỡ hơn. Ai mà không vui khi thấy mình đẹp, bàng cũng vui vì mình đẹp. Chúng tôi lại nghe thấy tiếng nói, tiếng cười nhộn nhịp của các bạn học sinh. Bàng cùng chúng tôi trải qua mỗi ngày học mới, chia sẻ niềm vui buồn của tuổi học trò. Có lần tôi bị phạt vì không làm bài tập, tôi buồn quá, đến gốc bàng. Bất ngờ, bàng tặng tôi một trận mưa hoa. Tôi viết ngay một bài thơ. Không ngờ, bài thơ đó trong cuộc thi sáng tác trẻ lại đoạt giải A cho tôi. Tôi thầm cảm ơn bàng. Nhờ có bàng, tôi hiểu được rằng cuộc sống là một chuỗi những trải nghiệm buồn vui!
Thu qua, đông lại. Mùa đông, lá bàng chuyển sang màu nâu sẫm. Một buổi sáng, tôi thấy cây bàng rực lên màu đỏ như lửa. Ngọn lửa khổng lồ ấy cháy đỏ suốt mấy tuần. Tôi đứng dưới gốc bàng, cảm thấy ấm áp. Có lẽ cây bàng đã tự đốt mình để chống lại cái lạnh của mùa đông? Rồi gió bấc thổi qua, những chiếc lá màu lửa rơi xuống. Sau khi cởi bỏ tấm áo rực rỡ của mình, bàng chỉ còn lại tấm thân sần sùi với những cành khẳng khiu đứng trơ trọi giữa gió mưa. Bàng gói ghém mình ngủ trong tiếng ru của gió. Cây bàng vẫn đứng vững chống chọi cả mùa đông. Đến khi xuân về, bàng lại trở nên sôi động…
Mùa xuân về, thời tiết dần ấm áp, và cây bàng nhú ra hàng nghìn lộc non. Suốt mùa đông, cây bàng đã giấu trong mình màu xanh non của sự sống. Cây bàng chào đón mùa xuân hân hoan, say đắm. Có lẽ, nó hiểu rằng nó cũng phải đóng góp một phần của mình để tạo nên sức sống của đất trời.
Khi nghĩ đến ngày mai phải chia tay mái trường, phải chia tay cả cây bàng, tôi lặng im. Nhưng hiện tại, tôi và cây bàng vẫn là bạn thân. Sáng nay, trời thật đẹp. Cây bàng vẫn đang giơ tay chào đón tôi đến trường. Tôi yêu cây bàng nhiều lắm.
Mô tả về cây chuối
Kế hoạch sắp xếp về cây chuối
I. Bắt đầu: Khám phá vẻ đẹp của cây chuối
- Chuối, một biểu tượng quen thuộc của đất nước Việt Nam. Dọc theo các vùng quê, hình ảnh của cây chuối luôn gắn liền với sự ấm áp và thân thiện.
II. Tiếp theo
1. Đặc điểm chung
a. Hình dạng và cấu trúc
- Cây chuối có thân mềm, hình trụ, lá dài mỏng, xanh mướt.
- Gốc của cây chuối tròn, có rễ chùm ăn sâu trong đất và rễ ngày càng lớn dần.
- Buồng chuối: Mỗi cây chuối có kích thước buồng chuối khác nhau, từ những cây có ít quả đến những cây có hàng trăm, hàng nghìn quả, thậm chí có những cây có buồng chuối dài đến gốc cây.
- Chuối thích môi trường ẩm ướt, thường sinh sống gần các ao hồ và dòng nước
- Cây chuối phát triển mạnh mẽ và tạo thành những cụm rậm rạp.
b. Môi trường sống
- Thường xuất hiện ở những vùng đất ẩm ướt, gần các dòng sông, suối hoặc ao hồ.
- Cây chuối thích hợp với khí hậu nhiệt đới
- Do chuối thường không cố định trên đất nên dễ bị đổ
2. Các dòng chuối phổ biến
- Chuối sứ: Đặc trưng bởi hình dáng to tròn, vỏ màu vàng tươi khi chín
- Chuối ngự: Có kích thước lớn, thơm và đặc biệt ngon
- Chuối cau: Nhỏ như quả cau, có màu vàng rực khi chín
- Chuối tiêu: Kích thước trung bình, có vị ngọt và thơm đặc trưng
- Chuối lùn: Quả to và dài, mang hương thơm đặc biệt
- Chuối hột: Quả lớn, bên trong có nhiều hạt như hạt tiêu
- Chuối kiểng: Là loại cây chỉ được trồng vì mục đích trang trí, không mang trái
3. Ứng dụng
- Mọi phần của cây chuối đều có thể sử dụng
+ Lá: Dùng để gói bánh, làm thức ăn cho gia súc và thú cưng,...
+ Thân: Có thể sử dụng làm thức ăn
+ Quả: Là nguồn thực phẩm phổ biến
+ Gốc: Cũng có thể dùng làm thức ăn
- Chuối đóng góp vào việc tạo ra những món ăn ngon
- Quả chuối là một nguồn dinh dưỡng quan trọng và có ích
- Chuối còn được sử dụng trong việc chữa bệnh
- Có thể sử dụng chuối để làm mặt nạ dưỡng da
4. Ý nghĩa đặc biệt của cây chuối
- Trong văn học: Chuối thường xuất hiện trong văn học dân gian với hình ảnh thân thuộc và gần gũi
- Trong nghệ thuật: Trên các tác phẩm nghệ thuật thường thấy hình ảnh cây chuối xuất hiện ở vùng quê, bên cạnh những dòng sông
- Cây chuối mang lại nhiều lợi ích cho cộng đồng
III. Tổng kết: Những suy nghĩ về cây chuối
- Cây chuối là biểu tượng gắn bó với cuộc sống của người Việt Nam. Nó cùng với tre và nứa tạo nên hình ảnh mộc mạc, thể hiện sự kiên cường của người dân
Thuyết minh về cây chuối - Mẫu 1
Việt Nam không thể không được liên kết với hình ảnh của cây chuối. Cây chuối là một phần không thể thiếu và quen thuộc trong cuộc sống hàng ngày của con người. Khắp mọi nơi, ta có thể nhìn thấy tàu lá chuối xanh mát. Cây chuối đóng vai trò quan trọng trong đời sống cộng đồng.
Cây chuối thuộc họ chuối, là một loại cây ăn quả được thuần hóa từ lâu. Nguồn gốc của cây chuối bắt nguồn từ Đông Nam Á và hiện nay có khoảng 300 giống chuối được trồng trên khắp thế giới. Ở Việt Nam, cây chuối được trồng nhiều ở vùng nước, rừng, suối và thung lũng. Cây chuối phân thành nhiều loại, bao gồm cả chuối ăn và chuối lấy lá. Có nhiều loại chuối phổ biến như chuối tiêu, chuối tây, chuối ngự, chuối sứ, chuối bom, chuối quạ và cả những loại nhập khẩu như chuối Laba (Pháp), chuối Dacca (Trung Mỹ).
Cây chuối có thân ngầm, thân chính là củ chuối nằm dưới đất. Phần thân giả ở trên đất được tạo thành từ nhiều lớp bẹ xếp chặt chẽ. Lá chuối to bản và mọc thành từng tàu, với màu xanh đậm khi non và màu vàng khi già. Chuối trưởng thành sẽ trổ buồng, mỗi buồng chứa nhiều nải và mỗi nải có nhiều quả. Hoa chuối thường xuất hiện dày đặc, tạo thành nải chuối. Khi chín, quả chuối có màu vàng tươi.
Trong cuộc sống hàng ngày của người Việt, cây chuối đóng vai trò quan trọng từ thân, lá đến hoa, quả. Quả chuối cung cấp năng lượng cho cơ thể, dễ tiêu hóa và có lợi cho da. Thân chuối có thể làm thức ăn cho gia súc và có thể thái ra để kèm với ốc, lươn. Lá chuối có thể dùng để gói bánh, xôi và còn có thể làm chất đốt. Hoa chuối có thể dùng để nấu nộm hoặc luộc. Chuối cũng được sử dụng trong các nghi lễ tôn giáo như thắp hương trong ngày lễ, tết.
Chuối là loài cây thích hợp với đất phù sa và bãi ven sông. Chuối có thời gian sinh trưởng ngắn, chỉ khoảng một năm. Mỗi cây chuối chỉ trổ buồng một lần, sau khi thu hoạch, người ta chặt cây để tạo điều kiện cho cây con phát triển. Một cây chuối mẹ có thể sinh nhiều cây con, sinh trưởng nhanh chóng. Vì dễ trồng và sinh trưởng nhanh chóng nên người nông dân ưa chuộng chuối. Nếu cây chuối bị sâu, có thể cắt bỏ lá bị sâu và bắt sâu. Khi cây chuối ra buồng, cần chống để tránh cây đổ. Trong quá trình thu hoạch, cần nhẹ nhàng để tránh gãy rụng.
Ngoài các loại cây như trầu, cau, dừa,… chuối còn biểu tượng cho sự bình dị, thanh bình của làng quê. Cây chuối đã có từ ngàn đời. Nó hiện lên như một biểu tượng của sự thanh bình, giản dị trong cuộc sống nông thôn Việt Nam.
Thuyết minh về cây chuối - Mẫu 2
Thiên nhiên ban tặng cho con người nhiều loại trái cây thơm ngon. Trong số đó, chuối là một loài cây rất quen thuộc và gần gũi với cuộc sống nông thôn. Chuối xuất hiện khắp nơi trên đất nước Việt Nam, tạo nên hình ảnh xanh mát từ bờ ao, bờ sông.
Chuối là loại cây có quả được ăn phổ biến nhất. Nguồn gốc của chuối từ vùng nhiệt đới ở Đông Nam Á và Úc, và hiện nay được trồng rộng khắp các vùng nhiệt đới trên thế giới. Chuối hiện có mặt ở ít nhất 107 quốc gia. Quả chuối dại thường có nhiều hột lớn và cứng, nhưng các loại chuối trồng để ăn thường không có hột vì đã được thuần hóa từ lâu.
Chuối thường được trồng phổ biến ở nông thôn và vùng miền núi. Do chuối ưa nước nên thường được trồng ven bờ sông, suối. Thân chuối thẳng, nhẵn bóng như một cột nhà. Thân chuối được tạo thành từ nhiều bẹ chuối ôm lấy nhau. Bẹ ở ngoài thường có màu đậm hơn, trong khi bẹ ở giữa thường có màu trắng. Thân chính của chuối là một thân giả. Nõn chuối có màu xanh non, hình dạng giống cuốn thư cổ. Cây chuối có rất nhiều tàu lá, lá to như tấm phản, gân lá chạy dọc theo lá. Lá chuối khi còn tươi thì có màu xanh nhạt, khi già thì rụng xuống và chuyển thành màu nâu. Hoa chuối ban đầu hướng lên trời, sau đó quay ngang và đâm xuống đất. Khi hoa chuối già, bẹ ở ngoài rụng hết và bắt đầu phát triển thành quả. Một buồng chuối thường có nhiều nải chuối, thường khoảng 10 nải. Những buồng chuối đôi khi dài từ đỉnh xuống gốc, nặng trĩu cả thân cây. Quả chuối khi còn non có màu xanh, khi chín chuyển thành màu vàng, giống như vầng trăng lưỡi liềm.
Chuối có nhiều công dụng, mọi phần của cây đều có thể sử dụng. Quả chuối chín thơm ngon, giàu dinh dưỡng và được nhiều người ưa chuộng. Ăn chuối còn giúp làm đẹp cho da. Quả chuối xanh thường được ăn kèm với thịt luộc và thường nấu kèm với cá, ốc, trai..., không chỉ khử tanh mà còn làm cho món ăn đa dạng. Lá chuối tươi được sử dụng để gói quà, gói bánh. Lá chuối khô có thể dùng làm chất đốt hoặc dây buộc. Củ chuối, hoa chuối thường được nấu canh hoặc làm món nộm, salad. Thân chuối thái nhỏ có thể làm thức ăn cho gia súc, gia cầm. Hạt chuối có thể làm thuốc trong Đông y. Chuối có vị trí quan trọng trong đời sống tâm linh và tín ngưỡng của người Việt. Trong ngày Tết, mỗi gia đình không thể thiếu một nải chuối trên mâm ngũ quả để cúng tổ tiên. Chuối không chỉ là loại cây trồng để ăn quả mà còn được sử dụng để trang trí trong nhà. Tàu lá xanh mướt của chuối tạo cảnh quan đẹp mắt, mang lại cảm giác tươi mới, êm đềm và tượng trưng cho tình yêu của mẹ thiên nhiên. Trong những năm tháng khó khăn, chuối là nguồn thực phẩm dồi dào đã cứu sống vô số mạng người.
Chuối có đa dạng loại với nhiều chủng loại khác nhau. Một số loại chuối tiêu biểu bao gồm: chuối ta có quả dài như lưỡi liềm, chuối tây có quả tròn và ngắn hơn, chuối hột, chuối mật, chuối trứng cuốc. Chuối ngự có quả ngắn với ruột màu vàng và vị thơm ngon. Trước đây, chuối ngự là món ăn dành cho hoàng gia và chỉ có vua chúa mới được thưởng thức. Chuối ngự chính là đặc sản của cùng Hòa Hậu, Lí Nhân, Hà Nam.
Cây chuối mọc thành từng bụi và được trồng bằng cách tách rời thân non để trồng thành bụi mới. Nên trồng chuối ở nơi gần nguồn nước như ao, hồ để dễ dàng tưới tắm. Chuối là loại cây dễ trồng và phát triển nhanh chóng nên không đòi hỏi nhiều công chăm sóc.
Nguyễn Trãi đã viết bốn câu thơ về cây chuối, gọi là “Ba tiêu” :
“Tự bén hơi xuân, tốt lại thêm
Đầy buồng lạ, màu thâu đêm
Tình thư một bức phong còn kín,
Gió nơi đâu gượng mở xem”
Dù trôi qua bao nhiêu năm, cây chuối vẫn mang một ý nghĩa đặc biệt trong cuộc sống vật chất và tinh thần của người dân Việt Nam.
Thuyết minh về cây bơ ở vùng quê của tôi
Dàn ý thuyết minh về cây bơ
1. Bắt đầu bài: Giới thiệu về đối tượng cần thuyết minh (cây bơ).
2. Phần chính:
- Xuất xứ:
+ Là một loài thực vật có hoa thuộc họ Bồ hòn
+ Có nguồn gốc từ miền Nam Trung Quốc.
- Đặc điểm:
+ Cây có chiều cao khoảng 5-10 mét.
+ Lá mọc rải rác như lông chim, không có lá chét.
+ Hoa có màu trắng với ánh xanh lục tạo thành các chùy.
+ Quả vải chín có màu đỏ rực, thơm ngát.
+ Vỏ quả dày, giòn và thơm, thường chứa nhiều nước.
- Ứng dụng:
+ Vải có thể được sử dụng làm món tráng miệng.
+ Được dùng để làm chè, kẹo vải hoặc làm nguyên liệu cho các loại bánh có hương vị vải.
+ Vải khô được sử dụng cho xuất khẩu trong và ngoài nước.
- Phương pháp chăm sóc:
Cần cung cấp đủ nước, ánh sáng và phân bón đạm phù hợp.
3. Tổng kết: Khẳng định vai trò quan trọng của cây vải.
Thuyết minh về cây vải - Mẫu 1
Không thể phủ nhận hương vị ngọt ngào của trái vải trong những ngày hè nồng nàn. Cây vải không chỉ là loại cây ăn quả phổ biến mà còn là biểu tượng gắn liền với đời sống của người dân Việt Nam. Hãy cùng khám phá về cây này ngay bây giờ.
Cây vải thường được trồng rộng rãi ở miền Nam Trung Quốc, Đông Nam Á, Ấn Độ, miền nam Nhật Bản, Florida và Hawaii (Hoa Kỳ), cũng như các khu vực ẩm ướt ở miền đông Australia. Với người Việt, cây vải là một trong những loại cây ăn quả được ưa chuộng và dễ trồng nhất, với chiều cao dao động từ 5-10m. Thân cây vải mạnh mẽ, lá mọc so le không có lá chét. Quả vải khi chín có vỏ màu đỏ sậm, cùi dày, mọng nước và thơm ngon, làm say lòng người từ thời xa xưa.
Cây vải thích hợp với khí hậu nóng và ẩm, không chịu lạnh hoặc đóng băng. Nó cũng cần đất thoát nước tốt, giàu chất hữu cơ. Có nhiều giống cây vải phù hợp với điều kiện khí hậu khác nhau, từ vùng nhiệt đới đến vùng cận nhiệt đới. Ở Việt Nam, giống vải thiều từ huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương được ưa chuộng nhất, nhưng vải được trồng nhiều nhất lại là ở huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang. Thời gian thu hoạch vải thiều ngắn, chỉ khoảng 2 tuần từ giữa tháng 6 đến giữa tháng 7.
Cây vải mang lại nhiều công dụng. Trái vải tươi có thể ăn trực tiếp hoặc được sử dụng để làm các món tráng miệng, bánh kem, kẹo ngọt và bánh hương vải, mang hương vị thơm ngon đặc trưng. Sản phẩm từ vải ngày càng đa dạng, từ vải sấy khô, ướp lạnh đến vải tẩm gia vị, phong phú hơn cho người tiêu dùng. Mặc dù có nhiều loại vải khác nhau, nhưng vải thiều vẫn được ưa chuộng nhất ở Việt Nam với cùi dày, mọng nước và ngọt lịm.
Để cây vải phát triển bình thường, cần có quy trình chăm sóc đúng đắn. Cây có thể trồng trên nhiều loại đất và cần đất thoát nước tốt. Trước khi trồng, đất cần được bón lót với phân chuồng và vôi, sau đó phơi nắng để loại bỏ mầm bệnh. Cung cấp đủ nước, phủ cỏ, rác xung quanh gốc cây và bón phân đều đặn là những biện pháp cần thiết. Hy vọng bạn sẽ trồng cây vải thành công theo những hướng dẫn này.
Cây vải đã trở thành một phần quen thuộc và gần gũi với mỗi người dân Việt Nam vào mùa hè. Hy vọng rằng ngày càng có nhiều cây vải được trồng và phát triển không chỉ trong nước mà còn trên thị trường quốc tế.
Thuyết minh về cây vải - Mẫu 2
Nếu mùa xuân là thời điểm của hoa đào, hoa mai và mưa phùn, thì mùa hè lại đánh dấu bằng hương vị ngọt ngào của trái cây. Đó là mùa của hoa phượng đỏ rực, của bằng lăng tím và của dưa hấu mát lạnh. Và không thể không nhắc đến vải thiều, một loại trái cây đặc sản không thể thiếu trong mùa hè của Việt Nam.
Vải là một loại cây thân gỗ, thuộc họ Bồ Hòn, có nguồn gốc từ miền Nam Trung Quốc. Đến Việt Nam, vải được trồng nhiều ở huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương và huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang. Chiều cao trung bình của cây vải từ 5 đến 10 mét. Tán lá vải xum xuê xanh mướt, bao phủ quanh gốc cây. Lá vải hình lông chim, hai phiến lá hơi cụp lại từ gân chính, được xếp so le trên từng nhánh cành. Hoa vải màu trắng xanh nhạt, mọc thành từng chùm, nổi bật giữa muôn vàn tán lá. Dưới ánh nắng gay gắt của mùa hè, từng chùm hoa dần biến thành những chùm quả đầy màu sắc. Quả vải non có màu xanh lá mạ, vỏ sần. Khi chín, quả vải chuyển từ màu xanh sang đỏ thẫm, vỏ trở nên nhẵn hơn. Hạt vải có màu đen tuyền, được bao phủ bởi một lớp cùi trắng mịn, mọng nước. Vị của vải chín rất đặc biệt.
Với vẻ thanh mát và ngọt ngào, vải thu hút mọi lứa tuổi từ người già đến trẻ em. Sau mỗi bữa ăn, vải thường được sử dụng làm đồ tráng miệng. Trong những ngày hè oi bức, vải ướp lạnh là món quà giải khát lý tưởng. Hạt vải cũng có thể được sử dụng kết hợp với hạt sen để nấu thành chè. Ở một số nơi, cây vải còn được trồng làm cây cảnh, góp phần tạo ra không gian xanh mát cho ngôi nhà. Tuy nhiên, vải có tính nóng, ăn nhiều có thể gây ra mụn trên da hoặc loét miệng. Do đó, khi ăn vải, cần ăn vừa đủ để thưởng thức vị ngon của loại quả này.
Quả vải chín vào đầu mùa hạ, nên mùa vải thường bắt đầu vào mùa Xuân. Từ tháng 1 đến tháng 2, người ta đã chuẩn bị cho một vụ mới. Giữa tháng 3, vải đã bắt đầu ra hoa và dần cho quả. Thu hoạch vải thường diễn ra vào cuối tháng 8 hoặc tháng 9. Đây là thời điểm quả vải chín hoàn toàn và có vị ngọt đặc trưng.
Tương tự như các loại cây khác, vải cũng cần được chăm sóc đúng cách. Khi trồng, cần phải bới một lỗ nhỏ, sâu khoảng 20cm, đặt cây vào giữa lỗ và lấp đất. Quan trọng nhất là phải dùng tay để lấp và chèn đất thật chặt. Sau đó, rào xung quanh để bảo vệ cây khỏi các tác nhân bên ngoài. Trong quá trình cây phát triển, cần tưới nước, bón phân và phun thuốc đúng cách.
Ngày nay, với sự phát triển của xã hội, vải nhanh chóng trở thành một trong những mặt hàng nông sản có thương hiệu, được bán rộng rãi trên khắp cả nước. Quả vải, đặc biệt là giống vải thiều Thanh Hà, đã trở thành một sản phẩm có giá trị kinh tế lớn, giúp nhiều hộ gia đình thoát nghèo và mang lại lợi nhuận cho đồng bằng sông Hồng và ngành nông sản Việt Nam. Sự cải tiến về kỹ thuật đã thu hút nhiều khách hàng quốc tế, đưa vải Việt Nam xuất khẩu sang nhiều quốc gia như Trung Quốc, Pháp và các nước trong khu vực Đông Nam Á.
Không nhầm khi nói rằng, vải là loại quả nổi bật trong mùa Hè, tràn ngập hương thơm và vị ngọt. Cây vải đã trở thành một phần quen thuộc và gắn bó mật thiết với cái nắng rực rỡ của Việt Nam, là món quà mỗi khi ai đó trở về từ xa xứ. Hy vọng rằng, trong thời đại của Khoa học và Kỹ thuật phát triển, con người sẽ tạo ra nhiều giống vải ngon, ngọt hơn, hấp dẫn hơn, để quả vải gần gũi hơn với mọi người, và thương hiệu Vải Việt Nam sẽ được lan truyền khắp thế giới.
Thuyết minh về cây xoài quê tôi
Kế hoạch thuyết minh về cây xoài
I. Giới thiệu
- Giới thiệu vấn đề mà đề bài yêu cầu: Thuyết minh về cây xoài.
II. Phần thân của bài
* Nguồn gốc và lịch sử của cây xoài
- Chưa ai chắc chắn về thời gian cây xoài bắt đầu xuất hiện trên trái đất, có nhiều giả thuyết được đưa ra về nguồn gốc của loại cây này.
- Có sự đồng thuận rằng cây xoài có nguồn gốc từ Nam và Đông Nam Á, bao gồm các quốc gia như Ấn Độ, Myanmar, dựa trên việc phát hiện hóa thạch tại những vùng này và ước lượng chúng đã tồn tại khoảng 25 đến 30 triệu năm trước.
* Hình dạng và các phần của cây xoài
- Gốc cây: Là hệ thống rễ cọc, thâm nhập sâu vào đất, đặc biệt là đất cát. Rễ cọc giúp cây tiếp nhận nước từ tầng nước dưới sâu, giúp cây thích ứng dễ dàng trong những vùng có nước ngầm sâu.
- Thân cây: Thân gỗ mạnh mẽ và vững chắc. Cây có chiều cao từ 10 đến 20m, thân cây có màu nâu, bề ngoài hơi xù xì, tương tự như nhiều loại cây ăn quả khác như vải, nhãn, mít.
- Lá cây: Màu xanh đậm, gân lá rõ nét ở mặt dưới. Lá hẹp và nhỏ, có hình dáng mũi mác. Bề mặt lá khá phẳng và mang mùi thơm nhẹ nhàng. Các lá xoài thường mọc xen kẽ nhau.
- Hoa xoài: Nhỏ nhắn, mọc đông và tụ lại thành từng bó. Hoa có màu vàng nhạt, mọc trên các cành nhỏ xen kẽ. Hoa thường nở vào mùa xuân, mang mùi thơm nhẹ nhàng đặc trưng. Những bông hoa xoài thường ẩn mình sau tán lá, vì thế cần nhìn kỹ mới phát hiện ra.
- Quả xoài: Có hình dáng bầu dục, phần gần cuống có hình cong, phần đuôi nhọn. Khi xoài còn non, vỏ có màu xanh, khi chín có màu vàng sáng hoặc vàng đậm tùy theo giống. Trên bề mặt vỏ có những chấm cát nhỏ. Bên trong là thịt xoài, có thể mềm hoặc cứng, chua hoặc ngọt tuỳ thuộc vào điều kiện đất đai, thời tiết và giống cây. Bên trong còn chứa hạt xoài, cứng hoặc nhỏ tùy thuộc vào loại.
* Phân loại
- Xoài cát: Là loại xoài ngon nhất. Trái nhỏ, thịt thơm và ngọt, màu vàng đậm, có những chấm cát nhỏ rõ ràng trên vỏ. Hạt phẳng và nhỏ.
- Xoài tứ quý: Trái nặng khoảng hơn 300g, vỏ rất mỏng và bóng. Thịt xoài ngọt, thơm, hạt nhỏ.
- Xoài xiêm: Thịt xoài màu vàng, có độ đàn hồi. Vỏ dày, trơn. Giống xoài này cho năng suất cao.
- Xoài tượng, xoài thanh ca: Loại xoài này không được ăn khi chín mà được trồng để ăn khi còn xanh. Ăn giòn và có chút hơi chua.
* Ý nghĩa của cây xoài
- Ý nghĩa dinh dưỡng: Cung cấp nhiều dưỡng chất quan trọng cho cơ thể con người. Vỏ xoài được biết đến với khả năng chữa đau răng, viêm lợi. Vỏ hoặc hạt xoài thường được sử dụng trong y học dân gian. Thịt xoài thường được ưa chuộng trong làm bánh, sinh tố và đồ uống. Tuy nhiên, do tính nóng nên cần ăn xoài vừa phải.
- Ý nghĩa kinh tế: Cung cấp nguồn thu nhập đáng kể cho người trồng và là sản phẩm xuất nhập khẩu quan trọng của nhiều quốc gia. Mỗi năm, lượng tiêu thụ xoài luôn đáng kể.
* Phương pháp chăm sóc và trồng cây
- Việc lựa chọn giống và đất trồng ban đầu rất quan trọng để đảm bảo sự phát triển của cây.
- Cần chú trọng vào việc cung cấp đủ nước và dinh dưỡng cho cây phát triển mạnh mẽ.
- Khi cây bắt đầu ra quả, cần sử dụng túi bọc để bảo vệ trái khỏi sâu bệnh và chim ăn phá hại.
III. Tổng kết
- Chia sẻ cảm nhận cá nhân về cây xoài và giá trị quan trọng của loài cây này trong cuộc sống.
Thuyết minh cây xoài - Mẫu 1
Hoa quả là một phần không thể thiếu trong chế độ dinh dưỡng của chúng ta, và trên đất nước Việt Nam xinh đẹp này, có nhiều loại hoa quả tuyệt vời như mận, lê, táo, dưa hấu. Tất cả đều mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe, đặc biệt là cây xoài, một loại cây ăn quả nổi tiếng.
Xoài là một loại cây ăn quả nhiệt đới, xuất phát từ miền Đông Ấn Độ và các vùng lân cận như Myanma, Việt Nam, Malaysia. Cây xoài có rễ mạnh mẽ, thích ứng với vùng đất cát ẩm ướt. Lá xoài mọc so le, thơm, màu xanh tươi, và hoa xoài nở rất đẹp, thường có từ 200-400 hoa trên mỗi chùm. Quả xoài có vỏ mỏng bên ngoài và thịt dày bên trong, khi chín có vị ngọt dễ chịu.
Cây xoài đã trở nên gần gũi và không thể thiếu trong cuộc sống hàng ngày. Xoài xanh thích hợp cho các món dầm, còn xoài chín có nhiều lợi ích cho sức khỏe như bổ não, tăng cường sức đề kháng, giảm cholesterol, và cải thiện hệ tiêu hóa. Vỏ cây xoài cũng có nhiều công dụng y học.
Mặc dù là một loại quả tốt, nhưng ăn quá nhiều xoài cũng có thể gây ra một số vấn đề sức khỏe như tiêu chảy hoặc nổi mụn. Việc ăn xoài khi đói cũng không tốt cho dạ dày, và người bệnh nên hạn chế ăn xoài chín.
Cây xoài không chỉ là một phần quan trọng của cuộc sống hàng ngày mà còn mang lại nhiều lợi ích sức khỏe đáng kể. Việt Nam cũng có nhiều loại cây quả khác cũng rất có giá trị, điều này làm cho chúng ta tự hào về vẻ đẹp tự nhiên của đất nước.
Thuyết minh về cây xoài - Mẫu 2
Mỗi người lại có sở thích riêng về hương vị của trái cây. Có người thích vị béo, hương thơm đặc biệt của sầu riêng, có người lại yêu thích vị ngọt mát của những trái táo, nhưng cũng có nhiều người ưa thích hương vị của những quả xoài. Cây xoài đã trở thành một trong những loại cây gần gũi, quen thuộc với cuộc sống hàng ngày của mỗi người.
Xoài có nguồn gốc từ Nam Á và Đông Nam Á, sau đó đã được trồng và phân phối rộng rãi trên toàn thế giới, trở thành một trong những loại trái cây phổ biến nhất ở các vùng nhiệt đới. Ở Việt Nam, xoài được trồng nhiều nhất ở Đồng bằng sông Cửu Long và một số khu vực miền Trung, Tây Bắc. Xoài cát Hòa Lộc, một trong những giống xoài nổi tiếng nhất ở đồng bằng Sông Cửu Long, được ưa chuộng bởi màu sắc hấp dẫn, hương vị thơm ngon và giá trị dinh dưỡng cao.
Dạo bước trên mỗi con đường, không khó để thấy những hàng xoài rợp bóng mát. Thân cây to, chắc khỏe, vươn cao chào đón những tia nắng buổi sớm. Dáng cây cao, thẳng, tỏa nhiều cảnh. Lá xoài mọc so le, xanh tươi, tràn đầy sức sống. Hương thơm nhẹ nhàng của hoa xoài làm lòng người xao xuyến nhớ nhung. Trái xoài trĩu quả chín mập mạp chen nhau trong bóng lá xanh dày. Nó là biểu tượng của sự sung túc, ấm no trong tâm hồn mỗi người.
Tuy nhiên, cây xoài hấp dẫn nhất khi trĩu quả. Những chùm xoài mập mạp chen nhau nổi bật dưới ánh nắng. Cảnh tượng này gợi lên những kỷ niệm đẹp, làm lòng người xao xuyến. Vị chua ngọt của xoài làm người ta đắm chìm trong niềm vui, thèm thuồng. Trái xoài không chỉ làm học sinh thèm muốn, mà còn làm người lớn mê mẩn. Hương vị ngọt lịm của trái xoài chín là điều không thể thiếu trong những món ăn, đặc biệt vào những dịp đặc biệt như Tết Nguyên Đán.
Mỗi loài cây đều mang lại một vẻ đẹp và giá trị đặc biệt cho cuộc sống của con người, và cây xoài không phải là ngoại lệ. Xoài không chỉ có giá trị vật chất mà còn mang trong đó những giá trị tinh thần, gắn bó sâu sắc với những kỷ niệm của mỗi người chúng ta.