Lập dàn ý phân tích truyện ngắn Làng với 7 mẫu chi tiết, đi kèm sơ đồ tư duy, giúp học sinh hiểu rõ nội dung chính để viết bài văn phân tích truyện ngắn Làng với đầy đủ những ý quan trọng.
Sau khi hoàn thành dàn ý, việc triển khai thành bài văn hoàn chỉnh sẽ trở nên dễ dàng, với đầy đủ những ý quan trọng. Truyện ngắn Làng giúp thấy rõ tình yêu làng, yêu nước của nhân vật ông Hai. Hãy đọc bài viết dưới đây để hiểu thêm về điều này:
Sơ đồ tư duy để Phân tích truyện ngắn Làng
Dàn ý phân tích truyện ngắn Làng - Mẫu 1
I. Mở đầu
- Khám phá đề tài quê hương và đất nước trong văn học: Một chủ đề quen thuộc nhưng vẫn mới mẻ và sôi động
- Giới thiệu về tác phẩm Làng của Kim Lân: Một tác phẩm khắc họa sâu sắc tình yêu quê hương, tình yêu nước, và tinh thần bất khuất của nhân vật ông Hai - trung tâm của câu chuyện
II. Nội dung chính
1. Hoàn cảnh đặc biệt của ông Hai
- Ông Hai bắt đầu từng bước từ đất làng, quen thuộc với lũy tre và công việc nông dân
- Một người say mê và yêu thương quê hương, nhưng cuối cùng phải rời xa làng quê để tìm cuộc sống mới
2. Cuộc sống của ông Hai sau khi rời làng quê
a. Tình cảm đặc biệt của ông Hai với quê hương
- Trái tim ông không ngừng hoài niệm về những ngày làm việc hòa cùng anh em, khắc sâu trong ông ký ức về làng quê
- Ông khoe về làng quê: giàu đẹp với những mái nhà ngói san sát, đường lát đá xanh, đầy sức sống với phong trào cách mạng đang diễn ra mạnh mẽ. Ngôi làng cũng có một chòi phát thanh cao bằng ngọn tre, gợi nhớ tới những ngày xưa sôi động
- Ông luôn quan tâm và đến phòng thông tin để cập nhật thông tin mới nhất về quê hương
b. Tình cảm đặc biệt của ông Hai với đất nước và lòng yêu nước, sự sẵn lòng kháng chiến
- Ông Hai luôn tỏ ra yêu nước và sẵn lòng tham gia kháng chiến
- Ông thường xuyên đọc báo, nghe tin tức về cuộc kháng chiến và luôn quan tâm đến tình hình chính trị thế giới cũng như những chiến công của quân đội ta
- Mỗi khi nghe tin về những chiến công của quân đội, ông tỏ ra vui mừng và tự hào
- Ông luôn tin tưởng và hạnh phúc khi biết rằng đất nước đang đứng vững và tiến lên trong cuộc kháng chiến, đó là niềm vui của một người dân yêu nước và gắn bó với vận mệnh cả nước
⇒ Sử dụng ngôn ngữ thường dùng, tự do nói, tự tin khi nghe về cuộc kháng chiến, đó là niềm hạnh phúc của một con người thực sự yêu nước và cam kết với tương lai của dân tộc
3. Tâm trạng của ông Hai khi nghe tin làng quê mình bị xâm lược bởi kẻ thù.
a. Khi nghe tin làng chợ Dầu bị xâm lược.
- Ngay khi nghe tin, ông bàng hoàng, cảm thấy xấu hổ:
- “Cổ họng cứ nghẹn nghẹt, da mặt ửng hồng”
- Thất thanh lặng, không thể thốt nên lời, biểu hiện của ông trở nên mất mát
- Lặng lẽ, mỉm cười nhạt nhòa, cúi đầu mặc tử, vô cùng xấu hổ và đau đớn
⇒ Sử dụng miêu tả tâm trạng nhân vật ⇒ biểu hiện bẽ bàng, xấu hổ, và tình cảm ê chề, tiếc nuối.
b. Sau khi trở về nhà trọ.
- Nằm vật ra giường, tủi thân, nước mắt giàn ra.
- Ông tự hỏi và buồn thay cho số phận những đứa con của mình: “chúng nó cũng là trẻ con làng Việt gian đấy ư? Chúng nó cũng bị người ta rẻ rúng, hắt hủi đấy ư?”
- Ông nắm chặt tay, rít lên: “chúng bay … mà nhục nhã thế này”
⇒ Nghệ thuật miêu tả tâm trạng qua hành động, thái độ, cử chỉ ⇒ Nỗi cay đắng tủi nhục, uất hận trước tin làng theo giặc
c. Những ngày sau đó.
- Không dám đi đâu, chỉ quanh quẩn ở nhà, chột dạ, nơm nớp, lủi ra một góc, nín thít.
⇒ Nỗi ám ảnh nặng nề, biến thành sự sợ hãi thường xuyên.
- Khi mụ chủ nhà đánh tiếng đuổi đi: ông bế tắc, tuyệt vọng.
- Ông băn khoăn trước quyết định “hay là về làng” nhưng cuối cùng ông đã gạt bỏ ngay ý nghĩ bởi đối với ông: “làng đã theo Tây, về làng nghĩa là rời bỏ kháng chiến, bỏ cụ Hồ, là cam chịu trở về kiếp sống nô lệ”
- Ông trò chuyện với đứa con út để khẳng định thêm : “Làng thì yêu thật nhưng làng theo Tây thì phải thù”
4. Tâm trạng ông Hai khi nghe tin cải chính.
- Thái độ ông Hai thay đổi hẳn:
- “cái mặt buồn thiu mọi ngày bỗng tươi vui, rạng rỡ hẳn lên”
- mồm bỏm bẻm nhai trầu, mắt hấp háy
- Chạy đi khoe khắp nơi về làng của mình
⇒ Vui mừng tột độ, tự hào, hãnh diện khi làng không theo giặc, cũng đồng thời thấy được tình yêu làng, yêu nước của người nông dân như ông Hai
III. Kết bài
- Khái quát về giá trị nội dung, nghệ thuật của tác phẩm
- Liên hệ tới lòng yêu làng quê, yêu đất nước hôm nay
Dàn ý phân tích truyện ngắn Làng - Mẫu 2
1. Mở bài
- Giới thiệu về truyện ngắn Làng của Kim Lân.
1. Bản tính tâm hồn
* Sống với bóng đêm
- Dân làng người chợ Dầu
- Mặc yêu làng, số phận buộc phải lên đường đi tìm bến đỗ mới
- Lòng ông Hai nhung nhớ những ngày tháng đồng lòng lao động bên anh em
- Chia sẻ với mọi người tại điểm đến mới về vẻ đẹp độc đáo, truyền thống kiên cường của ngôi làng
* Sự kiện không ngờ
- Làng chợ Dầu luôn nằm trong trái tim, tự hào về hành trình vượt qua khó khăn.
--> Sự việc bất ngờ, không may đã thể hiện những nét đẹp tâm hồn của ông Hai.
* Nét đẹp đặc biệt của ông Hai:
- Yêu quý làng quê, lòng luôn hướng về nơi gốc rễ:
- Luôn cập nhật thông tin về làng quê
- Tự hào, tự tin với truyền thống chiến đấu của làng quê
- Mỗi khi nghe làng quê bị xâm lược: nỗi đau cứ trào dâng, tiếng nói không còn, lòng đau thương đau khổ
--> Thương xót, tổn thương khi biết làng quê bị xâm lược.
- Phấn chấn, hạnh phúc khi nghe tin đổi mới, vội vàng chia sẻ khắp nơi về quê hương
- Yêu nước, trung thành với cách mạng:
- Đến trung tâm tin tức nghe về cuộc kháng chiến.
- Nhận được tin thắng lợi của quân đội ta “tự hào như lòng ruột, đua nhau múa lên”.
- Ủng hộ cách mạng “Yêu quê hương chân thành, nhưng đối với phần Tây phải bảo vệ”.
3. Kết luận
- Tóm tắt ngắn gọn giá trị nội dung, tâm hồn của tác phẩm
- Kết nối với tình yêu nước, trách nhiệm với đất nước của thế hệ trẻ ngày nay.
Phân tích nội dung truyện ngắn Làng - Mẫu 3
a) Bắt đầu
- Tổng quan về tác giả và tác phẩm:
- Kim Lân là một trong những nhà văn danh tiếng từ trước Cách mạng Tháng 8 - 1945, tác phẩm của ông nổi tiếng về văn hóa Bắc Kinh, gắn bó mật thiết với cuộc sống thôn quê và luôn có sự hiểu biết sâu sắc về người nông dân.
- Bằng tác phẩm Làng (1948), ông đã thành công trong việc thể hiện vẻ đẹp tâm hồn của người nông dân Việt Nam cùng với tình yêu quê hương và đất nước trong những ngày đầu kháng chiến chống thực dân Pháp.
b) Nội dung chính
* Tổng quan về tác phẩm
- Bối cảnh sáng tác: Truyện ngắn “Làng” viết vào năm 1948 - thời điểm đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp.
- Nội dung chính của truyện: Ông Hai là người yêu thương sâu sắc làng quê của mình, vì vậy khi Pháp xâm chiếm, ông quyết định ở lại làng làm du kích, làm thanh niên chống quân địch dù đã già. Tuy nhiên, do hoàn cảnh gia đình buộc phải tản cư lên thị trấn Hiệp Hòa. Sau đó, khi nghe làng Chợ Dầu bị địch chiếm, ông rơi vào tình trạng đau khổ. Nhưng khi nghe tin làng được giải phóng, ông hạnh phúc tới mức đi khoe về việc nhà ông bị đốt trong niềm tự hào.
* Quan điểm 1: Phân tích tình hình trong truyện
- Tình hình: Ông Hai luôn tự hào và yêu quý làng quê của mình, nhưng khi nghe làng Chợ Dầu bị chiếm đóng
-> Tình hình trái ngược với niềm tự hào mạnh mẽ về làng Chợ Dầu của ông Hai, khác biệt với ý niệm về một làng quê “nhiều tinh thần cách mạng” của ông.
- Ý nghĩa của tình hình: Tình hình gây ra sự thay đổi mạnh mẽ trong tâm trạng của nhân vật, thách thức lòng yêu quê hương và yêu nước của ông Hai.
* Quan điểm 2: Tình yêu quê hương, yêu nước của nhân vật ông Hai
- Tình yêu quê hương của ông Hai trước Cách mạng
- Ông khoe về làng: giàu có và đẹp đẽ, có đá xanh, nhà ngói sát nhau như tỉnh thành, phong trào cách mạng hứng khởi, có chòi phát thanh bằng ngọn tre...
- Ông tự hào về làng mình từ hạ tầng vật chất đến bản sắc văn hóa của người dân, tự hào vì làng có một lịch sử phong phú.
- Tình yêu quê hương của ông Hai sau Cách mạng.
+ Ông tự hào về tinh thần cách mạng của làng mình, thậm chí cả những người già giàu tuổi cũng tích cực tham gia, ông khoe những hố, ụ và hào.
- Thay đổi tâm trạng của ông Hai:
- Trước khi nghe tin làng Chợ Dầu bị địch chiếm.
- Khi nghe tin làng Chợ Dầu bị địch chiếm.
- Khi biết tin làng chợ Dầu được giải phóng.
- Đặc điểm nghệ thuật:
- Ngôn ngữ dân dã, chất ngôn ngữ và lời ăn tiếng nói của người nông dân
- Lời thoại trần thuật với sự nhất quán về tâm trạng, giọng điệu theo nhân vật ông Hai (ngôi thứ 3)
- Ngôn ngữ của nhân vật ông Hai vừa thể hiện tinh thần cộng đồng nhưng cũng có nét cá tính đặc trưng nên rất sống động
- Giọng điệu trần thuật tự nhiên, gần gũi, đôi khi hài hước của nhân vật.
- Miêu tả chi tiết, tinh tế các biến đổi nội tâm qua suy nghĩ, hành động, ngôn ngữ giao tiếp và độc thoại.
c) Phần kết
- Đưa ra nhận định về giá trị nội dung, nghệ thuật của truyện.
Phân tích dàn ý truyện ngắn Làng - Mẫu 4
1. Giới thiệu
Giới thiệu về tác giả:
- Kim Lân sinh ra và lớn lên tại Bắc Ninh, trong một gia đình đầy khó khăn nhưng ông luôn có ý chí và nghị lực để tiến lên.
- Vì hoàn cảnh gia đình, ông đã gắn bó chặt chẽ với cuộc sống ở nông thôn và với những người nông dân; Là một nhà văn truyện ngắn kiên cường, ông đã viết về cuộc sống và con người ở nông thôn với tình cảm, tâm hồn của một người con của ruộng đồng.
Giới thiệu về tác phẩm:
- Truyện ngắn Làng được sáng tác vào năm 1948 trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp. Nằm trong tập văn tuyển tập 1945-1956.
- Đoạn trích này thể hiện tình yêu quê hương và lòng yêu nước của người nông dân trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp.
2. Phần chính
2.1. Tình hình trong truyện
“Tin làng Chợ Dầu theo hướng phương Tây”
=> Từ đó phản ánh rõ những tình huống căng thẳng trong cốt truyện và thể hiện lòng yêu quê hương cũng như tình yêu nước của nhân vật ông Hai.
2.2. Suy nghĩ của ông Hai
Về việc làng theo hướng phương Tây
Ông thường: tự hào về làng”, và thể hiện cảm xúc “nhớ nhà” qua những chi tiết đó cho thấy ông luôn tự hào và say mê với quê hương của mình
Cảm xúc của ông Hai khi nghe tin làng theo hướng phương Tây
“Cổ ông lão nghe đau hẳn lên, da mặt tê run run. Ông lão lặng lẽ bước đi, như thể không thể hít thở. Sau một lúc dài, ông mới nhẹ nhàng nuốt nước bọt khó chịu ở cổ…” Điều này thật không ngờ với ông Hai - người luôn tự hào về làng quê của mình.
“Ông Hai cúi gằm mặt đi. Ông nhớ đến mụ chủ nhà” chi tiết này thể hiện rằng ông Hai cảm thấy thực sự rụt rè trước mọi người, đau đớn trong lòng.
Cảm xúc của ông càng trở nên nặng nề khi trở về nhà:
“Nhìn thấy đám con, ông thấy tủi thân, nước mắt ông lão tuôn ra. Chúng cũng là những đứa trẻ của làng Việt mà? Chúng cũng bị người khác chê bai, coi thường à? Thật đáng thương, ở tuổi nhỏ đã phải trải qua nỗi đau này.”
“Chúng bay như có miếng cơm hay miếng gì vào miệng mà đi làm những việc nhục nhã như vậy”
“Làng thì thật sự yêu, nhưng nếu làng theo phương Tây mất đi thì phải đối xử căm hận”
=> Nhưng câu từ đó thể hiện từ sự đau đớn và khổ sở trong lòng ông Hai đến sự hoang mang và phân vân trong tâm trí. Tình yêu với làng đã khiến ông cảm thấy tự hổ thẹn và đau đớn tột cùng. Với tình yêu đậm đà như thế, khi làng đã phản bội niềm tin của ông, thì ông phải nuôi hận. Đây cũng là đặc điểm thẳng thắn và đáng trân trọng của người nông dân
Tin tức về làng được sửa đổi
“Ông Hai về nhà muộn tối mới đến. Gương mặt u ám hàng ngày bỗng trở nên tươi vui, rạng rỡ hơn. Miệng nhai nhẹ nhàng, ánh mắt hồng hào, nụ cười... Khi mới vào ngõ, ông lão đã nói:
“Chúng mày đâu rồi, thầy chia quà nào?”
=> Người nông dân từ trước đến nay luôn có tinh thần yêu nước sâu sắc và không chịu kẻ bán nước. Khi biết làng Chợ Dầu không theo phương Tây, ông về và tự hào nói: “Phương Tây nó đã đốt nhà tôi rồi”
=> Cho thấy tâm trạng hết sức vui mừng của ông Hai khi nghe tin làng được sửa đổi. Điều này chứng tỏ ông và làng đều trong sạch và quan trọng hơn là họ đều thể hiện tình yêu nước sâu sắc và quyết tâm đánh đuổi kẻ thù xâm lược.
3. Kết bài
- Tác giả Kim Lân đã thành công trong việc xây dựng tình huống truyện và miêu tả tâm lý, ngôn ngữ của nhân vật.
- Đoạn trích thể hiện tình yêu với Làng và lòng yêu nước sâu sắc của người nông dân trong thời kì kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược.
Dàn ý phân tích truyện ngắn Làng - Mẫu 5
I. Mở bài
- Giới thiệu truyện ngắn Làng và tác giả Kim Lân
- Dẫn dắt vấn đề nghị luận: đánh giá thành công về mặt nghệ thuật trong việc thể hiện tài năng viết truyện ngắn của nhà văn
II. Thân bài
1. Tổng quan về truyện ngắn Làng
- Bối cảnh sáng tác
- Nội dung chính
- Truyện kể về nhân vật ông Hai, người mê yêu làng quê. Sau khi rời làng, ông luôn ghi nhớ và tự hào về làng của mình, thường khoe làng với mọi người.
- Khi nghe tin làng Chợ Dầu theo giặc, ông cảm thấy thất vọng, đau buồn, không dám ra ngoài mà chỉ ở trong nhà. Ông luôn tránh né mỗi khi nghe đến từ 'Việt gian theo Tây'. Sau khi làng được cải chính, ông trở lại vui vẻ và tiếp tục tự hào khoe làng Chợ Dầu của mình.
2. Phân tích nghệ thuật đặc biệt trong tác phẩm để thấy tài năng viết truyện ngắn của Kim Lân
- Nghệ thuật xây dựng tình huống giúp thể hiện sâu sắc tâm trạng nhân vật
- Đưa nhân vật vào tình huống éo le, bất ngờ: Ông Hai luôn tự hào và yêu quý làng quê, nhưng khi nghe tin làng chợ Dầu theo giặc
- Tình huống làm thay đổi mạnh mẽ tâm trạng nhân vật, thử thách lòng yêu làng và yêu nước của ông Hai
- Nghệ thuật xây dựng nhân vật chủ yếu qua miêu tả nội tâm:
- Tâm trạng ông Hai thay đổi từ khi nghe tin làng chợ Dầu theo giặc đến khi nghe tin cải chính diễn ra, trở nên phức tạp và tinh tế
- Có nhiều đoạn miêu tả tâm lý sâu sắc (ông Hai khi nghe tin làng chợ Dầu theo giặc: da mặt tê rân rần, cổ nghẹn ắng, lúc ông Hai phải lựa chọn giữa tình yêu nước và tình yêu làng)
- Tạo ấn tượng mạnh mẽ về sự ám ảnh, day dứt trong tâm trạng nhân vật chứng tỏ sự hiểu biết sâu sắc về người nông dân và thế giới tinh thần của họ
- Nghệ thuật sử dụng ngôn ngữ đặc sắc, trong đó ngôn ngữ nhân vật ông Hai là đặc biệt nhất.
- Ngôn ngữ của ông Hai có tính khẩu ngữ và lời nói trần thuật của người nông dân
- Truyện được trình bày chủ yếu theo lời của nhân vật ông Hai (ngôi thứ ba), với sự thống nhất về sắc thái, giọng điệu, và có giọng điệu tự nhiên, thân mật và đôi khi dí dỏm của nhân vật
- Ngôn ngữ của ông Hai vừa phản ánh đặc điểm chung của người nông dân, vừa thể hiện cá tính độc đáo của nhân vật, tạo nên hình ảnh sinh động
III. Tổng kết
- Tác phẩm thành công trong việc tạo dựng tình huống truyện, miêu tả tâm lý nhân vật và ngôn ngữ của họ
- Những đặc điểm nghệ thuật thể hiện tư tưởng chính của tác phẩm: tình yêu làng, lòng yêu nước, tinh thần kháng chiến của người nông dân khi bị tản cư
- Kết luận rằng Kim Lân là một nhà văn truyện ngắn tài năng, có khả năng gợi cảm xúc sâu trong lòng người đọc.
Dàn ý phân tích truyện ngắn Làng - Mẫu 6
(1) Khởi đầu
Giới thiệu về tác giả Kim Lân và tác phẩm truyện ngắn Làng.
(2) Phần chính
a. Cuộc sống của ông Hai khi tản cư
- Ông Hai luôn nhớ về quê hương, nhớ những ngày làm việc cùng anh em.
- Ông khoe về làng mình: xinh đẹp và giàu có, có những công trình phát triển như lát đá xanh, nhà ngói san sát giống như tỉnh, phong trào cách mạng đang sôi nổi, và có cả chòi phát thanh cao bằng ngọn tre.
- Khi đọc báo và nghe tin tức về cuộc kháng chiến, ông cảm thấy vui sướng và hạnh phúc.
- Khi nghe tin chiến thắng của đội quân mình, ông rất hạnh phúc và vui mừng.
=> Ông Hai có tình cảm sâu sắc với quê hương, đất nước và đặc biệt là làng của mình.
b. Tâm trạng của ông Hai khi nghe tin làng chợ Dầu theo giặc
* Khi nghe tin làng chợ Dầu bị giặc chiếm đóng:
- Ông bàng hoàng, xấu hổ, và uất ức: “Cổ ông lão nghẹn đau đớn, da mặt tê rần rần. Ông lão lặng đi, có vẻ như không thở được”.
- Tin tức về làng chợ Dầu bị giặc chiếm đóng giống như một cú sốc mạnh mẽ, nhưng sau khi trấn tĩnh lại, ông lão tỏ ra nghi ngờ, không tin: “Một lúc sau ông mới rặn ra tiếng è è, nuốt một cái gì đó vướng ở cổ, ông hỏi lên, giọng lạc hẳn đi: Liệu có phải không bác?...”
- Những người tản cư đã kể rất rõ, lại khẳng định họ “đang ở dưới đó lên” khiến ông không thể không tin.
- Điều này khiến ông chỉ tập trung suy nghĩ về thông tin kinh hoàng đó. Nghe tiếng chửi rủa về bọn Việt gian, ông “cúi gằm mặt mà đi”.
* Sau khi trở về nhà
- Ông Hai đặc biệt cảm thấy xấu hổ và đau lòng khi nhìn lũ con, nước mắt tuôn rơi không ngừng. Bao nhiêu niềm kiêu hãnh về làng đã tan thành mây khói.
- Ông tự hỏi và đau lòng cho số phận của các con: “Chúng nó cũng là trẻ con của làng Việt gian à? Chúng cũng bị người ta coi thường, hắt hủi à?”
- Ông nắm chặt tay, rít lên: “Chúng ăn … mà bị nhục nhã như thế này?”.
=> Ông hai cảm thấy như bản thân đang mang nỗi nhục nhã của một kẻ bán nước, và cả các con ông sẽ phải chịu đựng điều đó.
* Các ngày sau đó:
- Trong mấy ngày sau đó, ông lão không dám ra ngoài đâu.
- Ông chỉ ở nhà, chăm chú nghe tin tức từ bên ngoài: “Một đám đông tập trung lại, ông cũng chú ý, cảm nhận những tiếng cười, những tiếng nói xa xa, lòng ông cũng đắn đo và không yên. Liên tục ông cảm thấy như có người quan sát, người ta đang bàn tán về “chuyện đó”.
- Khi nghe thấy những tiếng “Tây, Việt gian, cam - nhông… ông lặng im trong một góc, kín đáo. Chỉ mong “chuyện đó” sớm qua đi!”
- Khi suy nghĩ về tương lai, ông rơi vào tình thế khó khăn, không biết phải làm sao: Về làng thì không thể, vì về làng hiện tại là đi theo Tây, là phản bội kháng chiến. Ở lại cũng không được, vì bà chủ nhà đã đe dọa đuổi ông ra khỏi nhà. Còn đi đâu cũng không biết, vì ai cũng chưa chấp nhận dân làng Chợ Dầu do đã bán nước.
=> Điều này đẩy ông phải đối mặt với việc lựa chọn giữa tình yêu với quê hương và tình yêu với đất nước.
- Ông hai đã bàn bạc với đứa con út, rồi đưa ra quyết định: “Lòng yêu quê hương là thật, nhưng quê hương theo Tây thì phải trả thù”.
=> Tình yêu nước mãnh liệt của người Việt, họ sẵn lòng vượt lên trên tình cảm cá nhân để hướng về tình yêu chung của cộng đồng.
c. Sự vui mừng của ông khi nghe tin cải chính
Thái độ thay đổi toàn diện:
- “Khuôn mặt buồn bã mỗi ngày bỗng rạng rỡ, phấn khích”
- “Má miệng ngấn nướu nhai trầu, đôi mắt long lanh đỏ, sáng ngời”…
- Về nhà, ông tặng quà cho con cái rồi đến nhà bác Thứ để làm sáng tỏ lại tin đồn làng chợ Dầu đã theo giặc.
- Ông tự hào khoe với mọi người về việc tin đồn làng ông bị “lột sạch”, nhà ông bị “lột sạch”
=> Sự phấn khích của ông Hai khi nghe tin cải chính về làng chợ Dầu đã vượt qua nỗi đau của việc làng bị giặc tàn phá. Từ đó, nhà văn Kim Lân đã thể hiện sâu sắc tình yêu quê hương, đất nước của người nông dân.
(3) Kết bài
Đánh giá giá trị nội dung và nghệ thuật của truyện ngắn Làng.
Dàn ý phân tích truyện ngắn Làng - Mẫu 7
I. Khai mạc:
Kim Lân là một trong những nhà văn nổi tiếng nhất trong việc viết về cuộc sống của người nông dân Việt Nam trước cách mạng. Truyện ngắn Làng được sáng tác trong giai đoạn đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp và xuất bản lần đầu trên tạp chí Văn nghệ năm 1948. Tác phẩm thể hiện tình yêu của người dân với quê hương và lòng yêu nước trong bối cảnh kháng chiến chống thực dân Pháp
II. Thân bài:
Tóm tắt: Câu chuyện kể về ông Hai Thu, người làng Chợ Dầu. Trong cuộc kháng chiến chống Pháp, ông Hai cùng gia đình tham gia tản cư. Ông khoe về làng mình với những thành tựu và tinh thần kháng chiến. Tuy nhiên, khi nghe tin làng theo giặc, ông cảm thấy đau khổ và nhục nhã. Ông không dám đối mặt với sự thật vì sợ làng đã phản bội. Cuối cùng, khi nghe tin làng đã cải chính, ông mừng rỡ và khoe với mọi người về điều này.
Tình huống truyện: Nhà văn Kim Lân đã đặt nhân vật ông Hai vào một tình huống căng thẳng khi ông nhận được tin làng chợ Dầu theo giặc. Điều này nhấn mạnh tình yêu làng và tình yêu nước của người nông dân Việt Nam thời kỳ đầu của kháng chiến chống Pháp.
Phân tích tác phẩm.
1. Nhân vật ông Hai.
a. Tình cảm của ông Hai với làng.
- Ông nhớ về quê hương và những ngày làm việc với anh em, thể hiện tình yêu nước và lòng khí thế kháng chiến.
- Ông tự hào và khoe về làng: giàu đẹp, với cảnh đẹp tự nhiên và phong trào cách mạng nổi bật.
- Ông luôn quan tâm và nghe ngóng tình hình làng, tin tức về kháng chiến và tình hình chính trị thế giới, đặc biệt vui mừng trước chiến thắng của quân ta.
→ Sử dụng ngôn ngữ thường dân, độc thoại thể hiện niềm tự hào, vui sướng và tin tưởng khi nghe tin về cuộc kháng chiến, thể hiện lòng kết nối của mình với vận mệnh toàn dân tộc.
b. Tâm trạng của nhân vật ông Hai khi nghe tin làng theo giặc.
* Trước khi nghe tin xấu về làng:
- Vui mừng vì tin tức kháng chiến: “Ruột gan ông lão cứ múa cả lên, vui quá!”.
- Tự hào vì quê vẫn sản xuất: “Hừ, đánh nhau thì cứ đánh nhau, cày cấy cứ cày cấy, tản cư cứ tản cư … Hay đáo đề”.
* Khi nghe tin xấu về làng:
- Đột ngột, ông chết lặng: “Cổ ông lão nghẹn lại, da mặt tên rạn nứt”.
- Ông cố trấn tĩnh, cố không tin, hy vọng chỉ là hiểu nhầm: “Một lúc sau ông mới rặn è è: Liệu có thật không nhỉ? Hay chỉ là…”.
- Sau khi xác nhận sự thật, ông đau đớn, xấu hổ như lỗi lầm của mình: “Cúi đầu mà đi về”.
* Sau khi nghe tin xấu:
- Ông cảm thương cho bản thân và cho các con: “Chúng nó cũng là trẻ con làng Việt gian đấy ư?”
- Ông kiểm điểm lại tin tức, càng thêm thất vọng và đau đớn: “Chao ôi! Cực nhục chưa, toàn làng Việt gian!”
- Cái tin xấu trở thành ám ảnh cứ liên tục hiện hữu trong ông: luôn nghĩ người ta đang để ý, đang bàn tán “cái chuyện ấy”. Ông tránh né mọi cuộc trò chuyện.
→ Ông Hai sống trong nỗi ám ảnh và sợ hãi với nỗi đau đớn, tủi thân trước tin xấu về làng theo giặc.
* Trong tình trạng bế tắc, tuyệt vọng vì bị mụ chủ nhà đuổi đi.
- Bị mâu thuẫn, xung đột nội tâm: Về làng là trở lại như nô lệ, phản bội cuộc kháng chiến của dân tộc; đi nơi khác thì không ai chấp nhận, bị đuổi đánh.
- Ông đau lòng: “Làng thì yêu thật, nhưng làng theo Tây mất rồi thì phải thù”.
- Quyết định nhưng vẫn giữ tình cảm với làng quê, gây ra nhiều đau đớn và tủi hổ.
- Bày tỏ nỗi lòng với con. Khẳng định tình yêu đối với làng Chợ Dầu, lòng chung thủy với kháng chiến, với cách mạng mà Cụ Hồ là biểu tượng → Tình cảm sâu đậm, thiêng liêng và bền vững.
→ Tình yêu của ông Hai dành cho làng kết hợp với lòng yêu nước và tinh thần kháng chiến.
* Khi nghe tin làng theo giặc được cải chính:
Thái độ của ông Hai thay đổi hoàn toàn:
- “khuôn mặt lúc nào cũng buồn thiu bỗng trở nên tươi vui, rạng rỡ hơn bao giờ hết”
- “mồm nhai trầu lúc nào cũng bảo bảo nhưng giờ lại nhai mạnh mẽ, đôi mắt lúc nào cũng buồn bã nhưng bây giờ hấp háy hơn bao giờ hết”.
- “Chạy khắp nơi tự hào về ngôi làng của mình”.
→ Sự vui mừng hoàn hảo, tự hào, và hạnh phúc khi làng không bị địch chiếm, đồng thời thể hiện sự yêu thương đối với quê hương và tình yêu nước của người nông dân như ông Hai.
2. Đặc điểm nghệ thuật.
– Nghệ thuật tạo ra các tình huống thể hiện sâu sắc tâm trạng nhân vật:
- Đặt nhân vật vào các tình huống khó khăn, bất ngờ: Ông Hai luôn yêu quý và tự hào về ngôi làng của mình, nhưng bây giờ nghe tin làng chợ Dầu đã bị địch chiếm.
- Việc tạo ra các tình huống này thách thức lòng yêu quê hương và tình yêu nước của nhân vật ông Hai một cách mạnh mẽ, khiến tâm trạng của ông biến đổi đột ngột.
– Nghệ thuật tạo dựng nhân vật chủ yếu qua miêu tả tâm trạng nội tâm:
- Tâm trạng của ông Hai biến đổi từ khi nghe tin làng chợ Dầu theo giặc đến khi nghe tin cải chính diễn ra, phức tạp và tinh tế.
- Những đoạn miêu tả tâm lý sâu sắc (như da mặt tê rân rân khi ông Hai nghe tin làng chợ Dầu theo giặc, cổ nghẹn ắng, và khi ông Hai phải lựa chọn giữa tình yêu nước và tình yêu làng).
- Tạo ấn tượng mạnh mẽ về sự ám ảnh, nỗi day dứt trong tâm trạng của nhân vật chứng tỏ Kim Lân hiểu rõ về người nông dân và tâm trạng của họ.
– Nghệ thuật sử dụng ngôn ngữ: ngôn ngữ truyện đặc biệt là ngôn ngữ của nhân vật ông Hai.
- Ngôn ngữ rất gần gũi và đậm đà văn hóa, ngôn ngữ của người nông dân.
- Lời văn chân thật và thể hiện sắc thái, giọng điệu, truyện chủ yếu truyền đạt theo ngôn ngữ của nhân vật ông Hai (dùng ngôi thứ 3).
- Ngôn ngữ của ông Hai vừa phản ánh nét đặc trưng của người nông dân mà cũng có điểm riêng biệt nổi bật, tạo nên hình ảnh sống động.
- Giọng văn tự nhiên, thân mật và đôi khi dí dỏm của nhân vật.
– Sử dụng ngôi thứ 3 để kể chuyện (tác giả) giúp mô tả nội tâm của nhân vật ông Hai thêm chân thực, sâu sắc, thể hiện sự đấu tranh nội tâm, nỗi đau đớn và lo âu của ông khi ngôi làng mà ông sinh ra và lớn lên lại theo giặc, điều đó là điều tàn nhẫn và đáng xấu hổ nhất vào thời điểm đó.
III. Tổng kết:
Nhà văn Kim Lân đã thành công trong việc xây dựng tình huống truyện và miêu tả tâm lý, ngôn ngữ của nhân vật. Đoạn trích thể hiện tình yêu của nhân vật với Làng và tình yêu nước sâu sắc trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp. Tác giả đã thành công trong việc tạo dựng tình huống căng thẳng và giải quyết một cách tự nhiên, cùng với việc miêu tả tâm trạng của nhân vật qua hành động và lời nói, tạo nên một tác phẩm hoàn hảo.