Thí sinh thường mắc phải nhiều vấn đề dẫn đến không thể tăng từ band 5.0 lên band 6.0 trong IELTS Speaking. Vì vậy, bài viết dưới đây sẽ đi sâu vào phân tích, so sánh tiêu chí ở hai band điểm 5.0 và 6.0 từ đó đưa ra những cách cải thiện dành riêng cho tiêu chí Grammatical Range and Accuracy trong dạng bài Describe an experience.
Phân tích tiêu chí Phạm vi và Độ chính xác Ngữ pháp
Lỗi ngữ pháp (Errors)
Phạm vi các cấu trúc ngữ pháp (Grammatical Range)
Các câu phức (Complex Sentences)
Cụ thể, yêu cầu về Grammatical Rang & Accuracy của band điểm 5 & 6 trong Band descriptor được đưa ra như sau:
Band 5:
Lỗi ngữ pháp: Khoảng 4-5 câu sẽ mắc lỗi một lần
Phạm vi cấu trúc ngữ pháp:
Sử dụng câu đơn, ngắn là chủ yếu, có chút kiến thức về cấu trúc nâng cao nhưng không thể dùng một cách chính xác.
Hầu như không có kiến thức về thì hiện tại hoàn thành và quá khứ hoàn thành
Các câu phức:
Có vài lần sử dụng nhưng chỉ nối bằng những từ đơn giản như “and”, “or”, “but”
Hầu như không hề sử dụng mệnh đề quan hệ
Band 6:
Lỗi ngữ pháp:
Số lượng lỗi nhiều hơn band 7 và ít hơn band 5, khoảng 10 đến 20
Lỗi xuất hiện đa phần do nỗ lực sử dụng cấu trúc nâng cao, một phần do thói quen.
Phạm vi cấu trúc ngữ pháp:
Có nỗ lực sử dụng các cấu trúc nâng cao mặc dù hay mắc lỗi
Có khả năng sử dụng chính xác hầu hết các các cấu trúc như sau: Thì hiện tại hoàn thành, – Động từ khiếm khuyết hoàn thành, Câu bị động, Câu tường thuật, Thể giả định.
Có thể sử dụng hầu hết các thì bao gồm hiện tại và quá khứ
Các câu phức:
Có nỗ lực sử dụng nhưng phạm vi từ nối còn hạn chế
Sử dụng được đại từ quan hệ, ví dụ như “which”
Như vậy, sự khác biệt lớn nhất giữa band điểm 5 và 6 Grammatical Range & Accuracy trong IELTS Speaking bao gồm
Số lượng lỗi ngữ pháp
Nỗ lực sử dụng các cấu trúc nâng cao bao gồm thì hiện tại và quá khứ hoàn thành, câu bị động, câu tường thuật.
Khả năng sử dụng đại từ quan hệ
Lưu ý rằng, band 6 Grammatical Range & Accuracy không đòi hỏi độ chính xác cao khi sử dụng cấu trúc nâng cao, tuy nhiên thí sinh phải thể hiện nỗ lực sử dụng những cấu trúc này trong bài nói.
Cấu trúc bài Speaking Part 2 đề tài Mô tả một trải nghiệm
Một bài thi IELTS Speaking Part 2 chủ đề Describe an experience thường bao gồm 3 phần như sau:
Phần 1: Giới thiệu chủ đề
Trong phần này, thí sinh sẽ giới thiệu cụ thể sự kiện mà mình sắp chia sẻ cùng với nhận xét về sự kiện đó nếu có.
Phần 2: Miêu tả chi tiết
Gồm hai phần chính:
Bối cảnh sự kiện, trải nghiệm: bao gồm thời gian, địa điểm, ngữ cảnh.
Chi tiết các sự việc xảy ra theo thứ tự thời gian: Lúc đầu, sau đó và cuối cùng.
Phần 3: Cảm xúc & tác động
Trong phần này, người nói chia sẻ tác động của trải nghiệm đến bản thân, bài học rút ra được và cảm xúc cá nhân sau khi sự kiện xảy ra.
Cách nâng cao điểm tiêu chí Phạm vi & Độ chính xác Ngữ pháp trong bài Speaking Phần 2 về đề tài Mô tả một trải nghiệm.
Sử dụng mệnh đề quan hệ
Sử dụng đa dạng các thì
Sử dụng cấu trúc câu tường thuật
Sử dụng cấu trúc câu phức
Sử dụng các mệnh đề quan hệ trong bài Speaking Phần 2 về đề tài Mô tả một trải nghiệm.
Dựa vào phân tích band descriptors bên trên, mệnh đề quan hệ đóng vai trò khá quan trọng trong tiêu chí Grammatical Range & Accuracy của IELTS Speaking, đặc biệt ở band điểm 6 trở lên. Do đó, việc áp dụng cấu trúc này vào bài nói Speaking Part 2 có thể mang lại điểm cộng lớn cho thí sinh.
Mệnh đề quan hệ có thể dùng hiệu quả nhất ở phần Giới thiệu chủ đề. Cụ thể, người nói có thể sử dụng dạng mệnh đề này để nhận xét về sự kiện sắp được chia sẻ. Ví dụ, đối với đề bài “Describe a time when you taught an older person something new”, người nói có thể giới thiệu chủ đề như sau:
“I would like to talk about a time when I instructed my mom to use her new laptop, which was the most frustrating thing I have ever done.” (Tôi muốn nói về lần tôi hướng dẫn mẹ mình sử dụng laptop của bà ấy, cũng là việc chán nản nhất mà tôi từng làm)
Bằng cách sử dụng mệnh đề quan hệ, người nói đã nhận xét trải nghiệm của mình là “the most frustrating thing”.
Ngoài phần Giới thiệu chủ đề, mệnh đề quan hệ có thể được sử dụng để bổ sung chi tiết cho đối tượng là người hoặc vật trong các phần khác của bài nói. Ví dụ trong Miêu tả chi tiết, người nói có thể áp dụng mệnh đề quan hệ như sau:
Bổ sung chi tiết cho vật thể được đề cập trong sự kiện:
“Five years ago, my mom bought a brand-new laptop, which was her first electronic device ever besides her mobile phone.” (Năm năm về trước, mẹ tôi mua một cái laptop mới tinh, nó cũng là thiết bị điện tử đầu tiên của mẹ ngoài chiếc điện thoại di động)
Bổ sung chi tiết cho người được đề cập trong sự kiện:
“My mom insisted my dad, who was also new to technology back then, to walk her through the entire process of how to use the device” (Mẹ năn nỉ cha tôi, người mà cũng khá là xa lạ với công nghệ vào khi đó, để hướng dẫn bà cả quy trình dùng thiết bị này)
Sử dụng sự đa dạng về các thì trong bài Speaking Phần 2 về đề tài Mô tả một trải nghiệm
Bên cạnh các thì căn bản như quá khứ đơn và hiện tại đơn, hai thì có thể dễ dàng áp dụng trong IELTS Speaking Part 2 chủ đề Describe an experience là thì Quá khứ tiếp diễn và Hiện tại hoàn thành.
Quá khứ tiếp diễn
Thì quá khứ tiếp diễn (Past continuous) dùng để diễn tả một hành động, sự kiện hay trạng thái đang diễn ra tại một thời điểm nhất định trong quá khứ.
Nhờ vào tính chất miêu tả, thì quá khứ tiếp diễn trở nên rất hữu dụng khi người nói muốn đưa ra ngữ cảnh trong quá trình kể một mẩu chuyện, đặc biệt Part 2 của IELTS Speaking chủ đề Describe an experience.
Xét ví dụ: When I was watching movie, someone knocked on the door (Khi tôi đang xem phim thì ai đó gõ cửa). Có thể thấy, “when I was watching move” là ngữ cảnh, “someone knocked on the door” là hành động xảy ra trong ngữ cảnh đó.
Trong chủ đề Describe an experience, thí sinh hoàn toàn có thể áp dụng cấu trúc này trong phần Miêu tả chi tiết bằng cách đưa ra ngữ cảnh cho những sự kiện xảy ra.Sau đây là một số ví dụ sử dụng thì quá khứ tiếp diễn cho chủ đề “Describe a time when you taught an older person something new”:
“When I was trying to complete my school assignment, my mom came and asked me a favor” (Khi tôi đang cố gắng hoàn thành bài tập trên trường, mẹ tôi đến và nhờ tôi giúp bà một việc)
Trong trường hợp này, ngữ cảnh là “I was trying to complete my school assignment”, và hành động là “my mom came and asked me a favor”.
Hiện tại hoàn thành
Thì hiện tại hoàn thành (Present perfect) diễn tả một hành động đã diễn ra trong quá khứ và vẫn còn ảnh hưởng đến thời điểm hiện tại. Ngoài ra, thì này còn được dùng để đề cập đến một sự kiện chưa hoàn thiện ở hiện tại, và đôi khi còn được vận dụng khi nói đến sự việc đã xảy ra tại một thời điểm không xác định.
Trong IELTS Speaking Part 2 chủ đề Describe an experience, thì hiện tại hoàn thành thường xuất hiện ở phần Giới thiệu chủ đề hoặc Cảm xúc và tác động, để nhấn mạnh tính chất sự kiện được chia sẻ.
Ví dụ:
Trong phần Giới thiệu chủ đề, người viết đó thể nhấn mạnh khi đưa ra nhận xét về sự kiện như sau:
“I would like to talk about a time when I instructed my mom to use her new laptop, which was the most frustrating thing I have ever done.” (Tôi muốn nói về lần tôi hướng dẫn mẹ mình sử dụng laptop của bà ấy, cũng là việc chán nản nhất mà tôi từng làm)
Tương tự, thì hiện tại hoàn hành cũng có thể áp dụng đề nhấn mạnh trong phần Cảm xúc & tác động:
“I would say teaching my Mom to use her laptop was the most challenging lesson I have ever taught someone” (Có thể nói rằng việc dạy mẹ tôi sử dụng laptop là bài học khó khăn nhất tôi từng dạy ai đó)
Sử dụng cấu trúc câu tường thuật trong bài Speaking Phần 2 về đề tài Mô tả một trải nghiệm
Câu tường thuật (Reported speech) là cấu trúc ngữ pháp dùng để thuật lại một câu nói của ai đó. Chính vì vậy, câu tường thuật là một phần không thể thiếu khi kể về sự kiện đã diễn ra trong quá khứ.
Sau đây là một ví dụ về việc sử dụng câu tường thuật trong IELTS Speaking Part 2 chủ đề “Describe a time when you taught an older person something new”
“I ignored her request and then she said that if I helped her this time, she would let me bring her laptop to school” (Tôi phớt lờ yêu cầu của bà ấy và sau đó bà nói rằng nếu tôi giúp bà lần này, bà sẽ cho tôi mang laptop của bà đến trường)
Có thể thấy, việc sử dụng câu tường thuật trong chủ đề Describe an experience được áp dụng đơn giản bằng cách thuật lại những đoạn đối thoại xảy ra giữa những đối tượng trong sự kiện được chia sẻ.
Sử dụng các cấu trúc câu phức trong bài Speaking Phần 2 về đề tài Mô tả một trải nghiệm
Câu phức là câu có nhiều hơn một mệnh đề được nối với nhau bằng liên từ phụ thuộc.
Một số liên từ phụ thuộc phổ biến:
after although as as if as long as as much as as soon as as though because before | even if even though if in case once since so that that though | unless until when whenever whereas where wherever while |
Trong IELTS Speaking, việc áp dụng cấu trúc câu phức và vô cùng cần thiết bất kể chủ đề của câu hỏi là gì.
Sau đây là một ví dụ của câu phức được sử dụng trong bài viết chủ đề Describe an experience:
“At first, honestly I was quite pissed as it took her forever to understand what I said” (Lúc đầu, thật ra tôi hơi bực mình bởi vì bà ấy mất rất lấu để hiểu tôi nói gì)
Như vậy, bằng cách sử dụng liên từ “as” (bởi vì), người nói có được một câu phức hoàn chỉnh để giải thích cho một sự việc đã xảy ra.
Mẫu bài Speaking Phần 2 về đề tài Mô tả một trải nghiệm
Giới thiệu đề tài
I would like to talk about a time when I instructed my mom to use her new laptop, which was the most frustrating thing I have ever done.
Miêu tả chi tiết
Five years ago, my mom bought a brand-new laptop, which was her first electronic device ever besides her mobile phone. Initially, she insisted my dad, who was also new to technology back then, to walk her through the entire process of how to use the device. However, there was no hope.
At that time, when I was trying to complete my school assignment, my mom came and asked me a favor. Actually, I ignored her request at first, but then she said that if I helped her this time, she would let me bring her laptop to school, which was what I always wanted to do.
To be honest, I was quite pissed as it took her forever to understand what I said. However, I tried not to show my frustration because I did not want to upset her. I guess I was just so used to teaching my classmates, who learned pretty quickly about everything. Now that I think about it, I should have been more patient with her since she is not a young learner any more. In fact, she just turned 50 when I taught her.
Fortunately, following 2 hours of explanation, she ultimately managed to operate the keyboard and other fundamental functions such as browsing websites.
Cảm xúc và ảnh hưởng
I experienced unparalleled relief upon accomplishing the task. Teaching my mother to utilize her laptop proved to be the most demanding tutorial I've ever undertaken.
Yet, I grasped that in familial matters, patience reigns supreme. What my mother requested merely entailed a few hours of my time, a trifling offering compared to her extensive sacrifices for me and our family.