Kiến thức về các dạng biểu diễn là rất quan trọng trong việc học và nghiên cứu môn Ngữ văn.
Vì lý do này, Mytour muốn giới thiệu tài liệu tổng hợp về các dạng biểu diễn trong văn bản. Hy vọng nó sẽ hỗ trợ cho các bạn học sinh.
Biểu diễn phương thức
- I. Những kiến thức tổng quan
- II. Các hình thức biểu diễn
- III. Các thể loại văn bản tương ứng
- IV. Phương pháp nhận biết các hình thức biểu diễn
- V. Các bước xác định hình thức biểu diễn
- VI. Luyện tập
I. Những kiến thức tổng quan
- Văn bản là một dạng thông điệp nói hoặc viết có chủ đề cụ thể, được kết nối mạch lạc, và sử dụng các phương pháp biểu diễn phù hợp để truyền đạt mục đích giao tiếp.
- Ví dụ: Chú mèo Đi lạc (Tô Hoài), Chúc mừng năm mới (Nguyễn Trung Thành), Mừng ngày Tổ quốc (Nguyễn Thị Minh Khai)...
- Biểu hiện phương thức
- Có 6 phương thức chính: cá nhân, mô tả, cảm xúc, luận điểm, giải thích, hành chính công vụ.
II. Loại hình biểu thị
STT | Kiểu văn bản, phương thức biểu đạt | Mục đích giao tiếp | Ví dụ |
1 | Tự sự | Trình bày diễn biến sự việc | Con Rồng cháu Tiên, Bánh chưng bánh giầy, Sơn Tinh Thủy Tinh... |
2 | Miêu tả | Tái hiện trạng thái sự vật, con người | Tả một người thân mà em yêu quý, tả một loài hoa mà em yêu thích... |
3 | Biểu cảm | Bày tỏ tình cảm, cảm xúc | Ca dao, dân ca, thơ tình... |
4 | Nghị luận | Nêu ý kiến đánh giá, bình luận | Thành ngữ, Tục ngữ, Tuyên ngôn độc lập… |
5 | Thuyết minh | Giới thiệu đặc điểm, tính chất, phương pháp | Thuyết minh về chiếc nón lá, thuyết minh về con trâu... |
6 | Hành chính - công vụ | Trình bày ý muốn, quyết định nào đó, thể hiện quyền hạn, trách nhiệm giữa người và người | Đơn xin việc, Quyết định kỷ luật, Báo cáo kết quả học tập... |
III. Các thể loại văn bản tương ứng
1. Văn bản cá nhân
- Trình bày các sự kiện liên tiếp dẫn đến kết quả hoặc ý nghĩa nhất định.
- Ví dụ: Con Rồng cháu Tiên, Bánh chưng bánh giầy, Sơn Tinh Thủy Tinh…
2. Miêu tả
- Mô tả đặc điểm, phẩm chất nổi bật của sự vật, sự việc, con người, hoặc phong cảnh để người đọc hình dung được.
- Ví dụ: Mô tả một người thân mà em yêu quý, mô tả một loài hoa mà em yêu thích…
3. Văn biểu cảm
- Văn biểu cảm là cách con người thể hiện tình cảm, cảm xúc và đánh giá về thế giới xung quanh, gợi cảm xúc từ người đọc.
- Văn biểu cảm còn được gọi là văn trữ tình, bao gồm thơ trữ tình, ca dao trữ tình, và các tác phẩm tùy bút…
- Tình cảm trong văn biểu cảm thường là những cảm xúc đẹp, phản ánh tư tưởng nhân văn sâu sắc.
- Ngoài việc diễn đạt trực tiếp qua lời nói, văn biểu cảm còn sử dụng tự sự, miêu tả để kích thích tình cảm của người đọc.
- Ví dụ: Cảm xúc về người mẹ thân yêu, Cảm xúc về cuốn sách em yêu thích, Cảm xúc khi nhìn thấy một loài cây em yêu thích, Cảm xúc về ngày Tết truyền thống ở quê em...
4. Văn nghị luận
- Nghị luận là việc xây dựng và bảo vệ một quan điểm hoặc ý kiến trước công chúng.
- Văn nghị luận phải có luận điểm rõ ràng, luận cứ chặt chẽ và lập luận thuyết phục.
- Ví dụ: Đức tính giản dị của Bác Hồ (Phạm Văn Đồng), Tinh thần yêu nước của nhân dân Việt Nam (Hồ Chí Minh)...
5. Văn bản thuyết minh
- Văn bản thuyết minh là một loại văn bản phổ biến trong mọi lĩnh vực cuộc sống, nhằm cung cấp kiến thức về đặc điểm, tính chất, nguyên nhân... của các hiện tượng và sự vật trong tự nhiên và xã hội thông qua cách trình bày, giới thiệu và giải thích.
- Tri thức trong văn bản thuyết minh phải được đảm bảo tính khách quan, chính xác và có ích cho con người.
- Văn bản thuyết minh cần phải được trình bày một cách chính xác, rõ ràng và logic.
- Ví dụ: Thuyết minh về chiếc áo dài, Thuyết minh về con trâu, Thuyết minh về nón lá...
6. Văn bản hành chính - công vụ
- Là loại văn bản được dùng để truyền đạt các thông điệp và yêu cầu từ cấp cao xuống hoặc để thể hiện ý kiến, nguyện vọng của cá nhân hoặc tập thể tới các cơ quan và cá nhân có quyền hạn để giải quyết.
- Có cấu trúc nhất định gồm:
- Quốc hiệu tiêu ngữ
- Địa điểm, ngày tháng viết văn bản
- Họ tên, chức vụ của người nhận hoặc cơ quan nhận văn bản
- Họ tên, chức vụ của người gửi hoặc tên cơ quan, tổ chức gửi văn bản
- Nội dung thông báo, đề nghị, báo cáo
- Chữ ký, họ tên của người gửi văn bản
- Loại văn bản này thường xuất hiện trong các nghị định của nhà nước, thông tư được ban hành, các văn bản báo cáo trong doanh nghiệp, các hợp đồng thuê, mua bán, sở hữu…
IV. Phương thức nhận biết các phương thức biểu đạt
1. Phân tích tự sự
Yếu tố quan trọng trong việc phân tích một văn bản tự sự là:
- Nhân vật
- Cốt truyện và sự kiện
- Kể theo thứ tự: theo thời gian, không gian, suy nghĩ, kết hợp thời gian, không gian…
- Phương thức diễn đạt (ngôi kể)
2. Diễn đạt bằng miêu tả
- Sử dụng nhiều động từ, tính từ, và các biện pháp tu từ.
- Thường có những câu văn diễn tả hình dáng bên ngoài, hoặc thế giới tâm trạng của con người; hoặc tái hiện lại cảnh vật, đặc điểm của vật thể.
3. Diễn đạt bằng biểu cảm
- Sử dụng nhiều từ ngữ để thể hiện cảm xúc, thái độ của người viết hoặc của nhân vật một cách chân thành.
- Phản ánh rõ nét quan điểm cá nhân của người viết.
4. Mô tả
- Sử dụng ngôn ngữ sáng sủa, cụ thể, thanh lịch, câu văn rõ ràng, có thể áp dụng các kỹ thuật tu từ (so sánh, liệt kê…)
5. Luận điểm
- Bao gồm quan điểm, lý lẽ và minh chứng
- Có cấu trúc rõ ràng, lập luận thuyết phục
6. Văn bản hành chính - công vụ
Các phần bắt buộc phải có gồm:
- Quốc hiệu và tiêu ngữ
- Thời gian, địa điểm làm văn bản
- Họ tên, chức vụ của người hoặc cơ quan nhận văn bản
- Họ tên, chức vụ của người hoặc tên cơ quan, tập thể gửi văn bản
- Nội dung thông báo, đề nghị, báo cáo
- Chữ ký, họ tên của người gửi văn bản
V. Xác định các phương thức biểu đạt
- Bước 1: Đọc kỹ văn bản cần xác định.
- Bước 2: Xác định thể loại của văn bản.
- Bước 3: Phát hiện các dấu hiệu nhận biết điển hình của các phương thức biểu đạt.
- Bước 4: Kết luận phương thức biểu đạt.
Lưu ý: Trong thực tế, nhiều văn bản thường kết hợp các phương thức biểu đạt. Người đọc cần chú ý để không nhầm lẫn trong việc xác định phương thức biểu đạt chính.
VI. Thực hành
Câu 1. Xin vui lòng xác định loại văn bản và phương thức biểu đạt của các tên văn bản sau:
1. Đơn xin nghỉ học
2. Bánh chưng bánh giầy
3. Mô tả về cô giáo mà em yêu quý
4. Thuyết minh về chiếc bút bi
5. Nhận xét về bài thơ Đêm nay Bác không ngủ (Minh Huệ) từ góc nhìn của em
6. Phong cách của Hồ Chí Minh (Lê Anh Trà)
Gợi ý:
1. Văn bản hành chính - công vụ
2. Tác giả phác thảo về bản thân: Tự sự
3. Diễn tả
4. Giải thích
5. Thể hiện cảm xúc
6. Thảo luận ý kiến
Câu 2. Dựa vào các tình huống giao tiếp sau, hãy chọn phương thức biểu đạt phù hợp:
1. Kể lại sự kiện diễn ra trong cuộc thi học sinh thanh lịch.
2. Trình bày quá trình thành lập và phát triển của trường học.
3. Thể hiện lòng ngưỡng mộ đối với một ca sĩ danh tiếng.
4. Ủng hộ ý kiến bảo vệ môi trường bằng cách từ chối sử dụng rác thải nhựa.
5. Miêu tả cảnh hoàng hôn trên biển.
6. Yêu cầu sử dụng nhà thi đấu để tổ chức giải đấu xổ sống.
Gợi ý:
1. Tự sự
2. Thuyết minh
3. Biểu cảm
4. Đối luận
5. Sự mô tả
6. Văn bản hành chính - công vụ
Câu 3. Viết một đoạn văn kết hợp nhiều phương thức biểu đạt khác nhau.
Gợi ý:
Trong những ngày Tết đang đến gần, niềm vui rộn ràng tựa như hoa mai nở rộ, tôi háo hức được dạo quanh chợ hoa cùng ông nội yêu quý. Trong bừng lên màu sắc rực rỡ của muôn loài hoa, tâm trí tôi chỉ chú ý đến những bông hoa mai thân thương. Vẻ đẹp của từng cây mai được tạo nên bởi đôi bàn tay tài hoa của những người làm vườn, mỗi dáng hoa đều chứa đựng một câu chuyện riêng biệt. Dù không hiểu hết được ý nghĩa sâu xa, tôi vẫn bị cuốn hút bởi vẻ đẹp hoài cổ ấy. Gốc cây mai to lớn, vươn mình cao vút, được bao bọc bởi lớp vỏ nâu mịn màng, những đường gân trên vỏ cây như hình như họa, chứng tỏ sức sống mạnh mẽ. Những cành cây uốn lượn theo nhiều hình dáng khác nhau, mỗi cành, mỗi lá đều tỏa sáng vẻ đẹp riêng biệt. Lá cây nhỏ nhắn, hình dáng đặc trưng với những răng cưa sắc bén, mỗi chiếc lá như một tinh hoa tự nhiên. Hoa mai nở rộ thành từng bông nhỏ, mỗi bông hoa chứa đựng năm cánh hoa mềm mại, mỏng manh. Ở trung tâm là những chiếc nhị hoa nhỏ xinh, màu vàng cam nồng nàn, tỏa sáng giữa không gian se lạnh của tiết trời đông. Hoa mai không chỉ là biểu tượng của Tết truyền thống, mà còn là món quà tuyệt vời mà thiên nhiên ban tặng cho con người trong mùa xuân tươi đẹp.
Phong cách biểu đạt đa dạng, từ sự chân thành (Kể lại trải nghiệm dạo chơi hoa), miêu tả tinh tế (Nét đẹp của cây mai), đến biểu hiện cảm xúc (Tình cảm dành cho hoa mai).
Câu 4. Loại văn bản nào mà biên bản thuộc về? Hãy viết một biên bản với mục đích và chủ đề theo sự sáng tạo của bạn.
Gợi ý:
- Biên bản là một trong những loại văn bản chính trị - hành chính.
- Viết biên bản cuộc họp:
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
BIÊN BẢN HỘI NGHỊ TRAO ĐỔI KINH NGHIỆM HỌC TẬP MÔN NGỮ VĂN
- Mở đầu: Vào lúc 8 giờ sáng ngày... tháng... năm...
- Danh sách người tham dự:
- Cô Hoài - giáo viên môn Ngữ văn.
- Học sinh từ khối 6.
- Người dẫn chương trình: ...
- Thư ký: Nguyễn Minh Anh (lớp trưởng lớp 6A)
NỘI DUNG CUỘC HỌP
(1) Cô Hoài chủ trì, thông báo mục tiêu và nội dung của cuộc họp:…
- Mục tiêu cuộc họp: Tìm ra biện pháp học hiệu quả môn Ngữ văn. Mục tiêu cuối năm là đạt 100%, trong đó có 60% học sinh đạt loại khá và giỏi.
- Nội dung hội nghị:
- Các lớp trưởng tổng kết tình hình học tập môn Ngữ văn trong thời gian vừa qua.
- Các bạn học giỏi chia sẻ kinh nghiệm (Minh, Phương và Thu).
- Một số học sinh đặt ra các câu hỏi cần thảo luận.
(2) Bạn Minh Anh - thư ký sẽ báo cáo tình hình học tập môn Ngữ văn của toàn bộ khối:
- Nhiều bạn đọc văn bản không kỹ, chuẩn bị bài thiếu cẩn thận.
- Nhiều bạn chưa hoàn thành các bài tập đặc biệt là bài tập Tiếng Việt và bài tập viết văn.
- Nhiều bạn chưa biết cách viết một bài văn hay. Bài viết sai chính tả, ngữ pháp lủng củng, không liên kết logic.
- Kết quả: Xuất sắc: 40%; Giỏi: 50%; Trung bình: 10%.
(3) Chia sẻ kinh nghiệm học tập:
- Kinh nghiệm của bạn Minh:
- Đọc kỹ văn bản để hiểu ý nghĩa sâu xa của nó, sau đó mới chuẩn bị bài thi cẩn thận.
- Phải nỗ lực tư duy, sáng tạo, phát triển ý tưởng để có cảm xúc, suy nghĩ, ý tưởng mới lạ
- Phải hoàn thành tất cả các bài tập, đặc biệt là phần luyện nói và luyện viết
- Kinh nghiệm của bạn Thu:
- Mỗi văn bản cần mang những đặc điểm riêng biệt. Phải tìm ra những điểm độc đáo ấy.
- Cần thường xuyên tích lũy tư liệu về văn học.
- Hiểu rõ cách làm bài theo từng thể loại. Dành thời gian đủ để hiểu rõ yêu cầu của bài viết.
- Luôn phải lập dàn ý trước khi bắt đầu viết.
- Khi viết, phải tự chủ và tuân theo cách diễn đạt của mình, tránh bị ảnh hưởng bởi bài mẫu.
(4) Cô Hoài rút ra kết luận của cuộc họp:
- Cần đọc kỹ văn bản, hiểu rõ ý của tác giả và thái độ của tác giả.
- Thường xuyên tích lũy tư liệu và biết cách sử dụng tư liệu trong quá trình làm bài.
- Phát triển khả năng cảm nhận tư liệu, đặc biệt là khả năng tưởng tượng và liên tưởng.
- Soạn bài và rèn luyện khả năng cảm nhận, đặc biệt là khả năng tưởng tượng, liên tưởng.
- Làm bài và soạn bài cẩn thận và đầy đủ.
- Trong quá trình làm bài, phải hiểu rõ yêu cầu của đề bài, lập dàn ý và cố gắng viết bài mạch lạc, sáng tạo và đầy cảm xúc.
- Họp kết thúc vào lúc: 11 giờ cùng ngày.
Thư kí (Kí và ghi rõ họ tên) Nguyễn Minh Anh | Chủ tọa (Kí và ghi rõ họ tên) Đỗ Thị Hoài |
Câu 5. Phương thức biểu đạt nào thích hợp cho các văn bản sau:
a. Thư xin gia nhập đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh
b. Miêu tả một người thân trong gia đình của em
c. Kể lại câu chuyện về Bánh chưng, bánh giầy
d. Giới thiệu về lễ hội ở làng quê của em
e. Nhận xét về bài thơ Bánh trôi nước
g. Hiểu câu tục ngữ Ăn quả nhớ kẻ trồng cây
Gợi ý:
a. Hình thức văn bản hành chính - công vụ
b. Mô tả
c. Trải lòng
d. Phân tích chi tiết
e. Diễn đạt cảm xúc
g. Đặt luận điểm