- Đề bài: Hãy chia sẻ cảm nhận về đoạn trích Kiều ở lầu Ngưng Bích, trích Truyện Kiều của Nguyễn Du
I. Tóm tắt nội dung
II. Bài văn mẫu
Đánh giá về đoạn trích Kiều ở lầu Ngưng Bích
I. Tóm tắt Cảm nhận về đoạn trích Kiều ở lầu Ngưng Bích (Chuẩn)
1. Bắt đầu
- Giới thiệu tổng quan về Nguyễn Du (tổng quan về tiểu sử, tính cách, sự nghiệp sáng tác,...)
- Tổng quan về 'Truyện Kiều' (ngữ cảnh sáng tác, khái quát về nội dung tư tưởng, nghệ thuật của tác phẩm,...)
- Tổng quan về đoạn trích 'Kiều ở lầu Ngưng Bích' (vị trí của đoạn trích, đánh giá tổng quan về giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật,...)
2. Phần chính
- 'Khóa xuân': miêu tả tình cảnh bị giam giữ, bị hạn chế và đau khổ của Thúy Kiều.
b. Nỗi nhớ về Kim Trọng và gia đình của Thúy Kiều
* Hồi ức về tình cảm với Kim
- 'Tưởng': Thúy Kiều hồi tưởng, ảo mộng và nhớ về những ngày hạnh phúc bên Kim Trọng
+ Gợi lại khoảnh khắc nàng và Kim Trọng uống rượu thề nguyền dưới ánh trăng.
+ Dựng lên hình ảnh Kim Trọng chờ đợi tin tức của mình ngày đêm.
- Nàng bỗng chấn động, thấu hiểu đau đớn cho tình cảnh hiện tại: Động từ 'gột rửa' đã làm nổi bật nỗi đau sâu sắc của Thúy Kiều khi danh dự, lòng tự trọng của nàng đã bị làm mờ.
* Hồi ức về cha mẹ của Thúy Kiều
- Động từ 'xót': Kiều xót xa biết bao khi cha mẹ đã già mà vẫn phải ngày đêm tựa cửa ngóng chờ tin con.
- Sử dụng thành ngữ 'quạt nồng ấp lạnh' và điển tích 'Sân Lai' tác giả đã thể hiện tấm lòng hiếu thảo của Kiều với cha mẹ và nỗi lo lắng của nàng.
→ Nỗi nhớ thương người yêu và cha mẹ của Thúy Kiều một lần nữa làm nổi bật lòng trung thành và tình cảm hiếu thảo của nàng.
b. Tâm trạng của Thúy Kiều qua góc nhìn về cảnh vật, thiên nhiên
- Điệp từ 'buồn trông' nhấn mạnh sâu sắc nỗi tâm trạng của Thúy Kiều
- Sử dụng hình ảnh thiên nhiên để phản ánh nỗi niềm và số phận của Thúy Kiều:
+ 'Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa' gợi lên hành trình bất an không có điểm đến.
+ 'Ngọn nước mới sa', 'hoa trôi man mác' làm nổi bật sự nhỏ bé, lạc lõng giữa cuộc sống nổi trôi.
+ 'Nội cỏ rầu rầu' thể hiện cuộc sống vô vọng, buồn tủi kéo dài.
+ 'Gió cuốn mặt duềnh' và âm thanh 'ầm ầm' của sóng như một dự báo cho tương lai khó khăn, sóng gió của Thúy Kiều.
3. Tổng kết
Tổng quan về những điểm đặc biệt trong giá trị nội dung, giá trị nghệ thuật của đoạn trích và chia sẻ cảm nhận cá nhân.
II. Mẫu bài văn Đánh giá về đoạn trích Kiều ở lầu Ngưng Bích (Chuẩn)
Nguyễn Du, vị thi sĩ lớn của dân tộc, để lại nhiều tác phẩm nghệ thuật độc đáo trong văn hóa Việt Nam, kết hợp chữ Nôm và chữ Hán. 'Truyện Kiều' là kiệt tác thu hút độc giả bởi cốt truyện hấp dẫn và nghệ thuật độc đáo. Đoạn trích 'Kiều ở lầu Ngưng Bích', từ câu 1033 đến 1054, đặc sắc trong tác phẩm.
Trong đoạn trích, chân thực hiện lên cảnh ngộ và nỗi đau thương trong tâm trạng của Thúy Kiều ở lầu Ngưng Bích.
Nơi lầu Ngưng Bích khóa xuân
Cảnh non xa, tấm trăng ở gần chung
Bốn bề bát ngát, xa xa nhìn
Cát vàng, cồn nọ, bụi hồng xa dặm
Chữ 'khóa xuân' tài tình thể hiện tình cảnh đau khổ của Thúy Kiều, giam lỏng tuổi trẻ. Cảnh vật hoang vắng, rộng lớn, và sự đối lập 'non xa' - 'trăng gần' tăng thêm sự hẻo lánh. Kiều chảy về niềm đau thương trong cảnh vật hoang vắng.
Bẽ bàng mây sớm đèn khuya
Nửa tình nửa cảnh như chia tấm lòng.
Chỉ hai câu thơ, tác giả lột tả rõ nét tâm trạng của Kiều. 'Mây sớm đèn khuya' diễn đạt buồn bã, tuyệt vọng, chán chường của Kiều. 'Nửa tình nửa cảnh như chia tấm lòng' thể hiện sự chua xót, buồn đau, và cô đơn của Kiều.
Đoạn trích thể hiện nỗi nhớ Kim Trọng và cha mẹ của Thúy Kiều. Niềm nhớ thương chàng Kim được thể hiện rõ qua những câu thơ tiếp theo.
Tưởng người dưới ánh trăng chén đồng
Tin sương luống, những rày trông chờ mai đến
Chữ 'tưởng' tại đầu câu thơ làm đau đáu nỗi lòng của Kiều, như đang hồi tưởng những kỷ niệm hạnh phúc cùng Kim Trọng. Nàng nhớ đến cảnh uống rượu thề dưới ánh trăng và tưởng tượng hình ảnh Kim Trọng ngày đêm đợi tin tức của mình. Nỗi nhớ yêu đương và sự xót xa trong hiện tại hiện lên trong tâm trí nàng.
Bến trời góc bể bơ vơ
Tấm son gột rửa, bao giờ cho mà phai
Nhớ Kim Trọng, Kiều thương cảnh ngộ 'bơ vơ' tại 'bến trời góc bể' và tủi phận cho chính mình. Động từ 'gột rửa' thể hiện nỗi đau tột cùng khi danh dự của nàng bị hoen ố. Những dòng thơ này thể hiện tình trạng buồn nhớ người yêu và nỗi tủi phận của Kiều.
Đồng thời, đoạn thơ cũng thể hiện rõ nét nỗi nhớ thương cha mẹ của Thúy Kiều.
Xót người tựa cửa ngày mai
Quạt nồng ấp lạnh, người đó giờ?
Sân Lai cách mấy nắng mưa
Có khi gốc tử đã vừa người ôm.
Nếu khi nhớ về Kim Trọng, tác giả dùng từ 'tưởng' để diễn tả nỗi niềm của Kiều thì khi diễn tả nỗi lòng của Kiều với cha mẹ, tác giả khéo léo sử dụng động từ 'xót'. Kiều xót xa biết bao khi cha mẹ đã già mà vẫn phải ngày đêm tựa cửa ngóng chờ tin con. Với thành ngữ 'quạt nồng ấp lạnh' và điển tích 'Sân Lai', tác giả thể hiện tấm lòng hiếu thảo của Kiều với cha mẹ và nỗi lo lắng của nàng. Thúy Kiều nhớ tới cha mẹ già mắc bệnh, không ai chăm sóc, làm cho nỗi lo lắng của nàng càng thêm sâu sắc. Như vậy, dù đã bán mình để chuộc cha và em, nhưng Kiều vẫn giữ trong lòng tình cảm thương yêu cha mẹ, làm nổi bật sự hiếu thảo và lo lắng của nàng.
Những đoạn thơ còn lại trong đoạn trích làm nổi bật tâm trạng cô đơn, buồn tủi của Thúy Kiều qua cách nhìn và cảm nhận về cảnh vật, thiên nhiên.
Buồn nhìn cửa bể chiều hôm
Thuyền nhỏ mảnh cánh buồm xa xôi
Buồn ngắm ngọn nước mới sa
Hoa trôi biến mất, không rõ về đâu
Buồn thấy nội cỏ rầu rầu
Mây mặt đất xanh mòn một màu xanh xao
Buồn cảm nhận gió cuốn mặt đều
Tiếng sóng ầm ầm vang vọng quanh góc ngồi
Điệp từ 'buồn trông' được tác giả lặp lại bốn lần như một cách khắc sâu và làm bật nổi thêm nỗi niềm tâm trạng của Thúy Kiều. 'Buồn trông' là sự buồn nhìn ra xa, mong đợi một điều gì đó xa xôi và không tưởng. Từ hai chữ này, tác giả sử dụng hình ảnh thiên nhiên để tăng cường nỗi niềm tâm trạng của Kiều. Hình ảnh thuyền nhỏ mảnh với cánh buồm xa xôi gợi lên hành trình lưu lạc không có điểm dừng. Hình ảnh ngọn nước mới sa và hoa trôi biến mất tạo nên sự vô định, lạc lõng trong dòng đời. Bút pháp này tận dụng nghệ thuật tả cảnh ngụ tình, tám câu thơ cuối cùng diễn tả một cách sâu sắc nỗi niềm tâm trạng buồn tủi, cô đơn của Thúy Kiều.
Tổng kết, đoạn trích 'Kiều ở Lầu Ngưng Bích' với việc sử dụng các điệp từ, từ láy, thành ngữ, và bút pháp tả cảnh ngụ tình, tác giả thể hiện một cách sâu sắc nỗi niềm tâm trạng của Thúy Kiều - niềm nhớ thương người yêu, cha mẹ và nỗi buồn thương, đồng thời dự đoán về tương lai lênh đênh, nổi trôi và khó khăn của chính bản thân mình.
"""""HẾT"""""
Ngoài bài Cảm nhận về đoạn trích Kiều ở lầu Ngưng Bích, bạn có thể khám phá thêm về cảm xúc và nghệ thuật của đoạn trích Kiều ở lầu Ngưng Bích qua các bài viết: Phân tích tâm trạng của Kiều trong Kiều ở lầu Ngưng Bích, Phân tích tám câu thơ cuối trong đoạn trích Kiều ở lầu Ngưng Bích, Phân tích đoạn trích Kiều ở lầu Ngưng Bích, Sự biến động của thiên nhiên và tâm trạng con người trong đoạn trích Cảnh ngày xuân và Kiều ở lầu Ngưng Bích