Đề bài: Nền văn hóa Việt Nam sau Cách mạng tháng Tám 1945 được mô tả là 'Nền văn học chủ yếu đậm chất sử thi và cảm hứng lãng mạn'. Anh (Chị) hãy chia sẻ quan điểm cá nhân của mình về nhận định này.
I. Dàn ý chi tiết
1. Khởi đầu
2. Phát triển ý
3. Kết luận
II. Bài văn mẫu
I. Kết cấu Nền văn học Việt Nam sau Cách mạng tháng Tám 1945 là Nền văn học chủ yếu mang khuynh hướng sử thi...
1. Giới thiệu
- Tổng quan về văn học Việt Nam từ năm 1945 đến 1975.
- Đặc điểm nổi bật của văn học thời kỳ này: khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn.
2. Phần chính
a. Xu hướng sử thi:
* Định nghĩa về sử thi (tìm hiểu chi tiết).
* Ý nghĩa và đặc điểm của xu hướng sử thi:
- Hướng tới những vấn đề lớn, liên quan đến sự sống còn của đất nước, là nguồn cảm hứng chung của toàn bộ dân tộc. Nhân vật chính phản ánh vẻ đẹp hiện đại, là biểu tượng lý tưởng của thời kỳ.
* Thể hiện của khuynh hướng sử thi trong văn học 1945-1975:
- Chủ đề:
+ Tình yêu Tổ quốc: Đất Nước của Nguyễn Khoa Điềm/ Nguyễn Đình Thi
+ Đấu tranh bảo vệ Tổ quốc: Bác Ái, Đất Mẹ Việt, Hùng Dũng Chiến Sĩ,...
+ Xây dựng đất nước, kiến tạo chủ nghĩa xã hội: Tiếng hát hòn đảo, Khúc hát bình yên, Bước chân hòa bình,...
- Tượng trưng nghệ thuật: Các nhân vật sáng tạo với tinh thần sử thi, biểu tượng cho lý tưởng cao cả, lòng chiến đấu mạnh mẽ đại diện cho cộng đồng (Tnú, Việt, người lính Tây Tiến,...)
=> Mỗi ý được minh họa thông qua 3-5 ví dụ để làm rõ.
b. Tình cảm lãng mạn:
* Định nghĩa:
- Cảm hứng lãng mạn cách mạng, cái tôi cá nhân dâng trào tình cảm yêu thương hướng đến những tình cảm lớn, hướng đến Tổ quốc, hướng đến nhân dân. Trong cái ta chung, cái tôi cá nhân không chỉ tồn tại mà còn làm đặc sắc và củng cố những tình cảm lớn.
* Hiện thực hóa:
- Tôn vinh vẻ đẹp thơ mộng trong những cuộc đấu tranh khốc liệt: Đánh bại khắc nghiệt của chiến trường Tây Bắc được thể hiện qua những nét lãng mạn trong tác phẩm như Việt Bắc, Tây Tiến, Bài thơ về tiểu đội xe không kính, Trường Sơn Đông, Trường Sơn Tây,...
- Hoàn thiện hình ảnh quốc gia trong giai đoạn xây dựng xã hội chủ nghĩa: Thể hiện trong tác phẩm như Đất nước của Nguyễn Đình Thi,...
3. Tổng kết
- Phát triển cảm nhận sâu sắc.
II. Dàn ý Nền văn học Việt Nam sau Cách mạng tháng Tám 1945 là Nền văn học chủ yếu mang khuynh hướng sử thi...
Nền văn học Việt Nam giai đoạn 1945-1975 là giai đoạn nổi bật với nhiều tác phẩm có giá trị lớn, góp phần quan trọng vào lịch sử văn hóa nước nhà. Kết hợp sự thống nhất văn hóa sau cách mạng tháng Tám với bối cảnh lịch sử đặc biệt của đất nước, các tác giả, đặc biệt là những người từ chiến trường, đã mang đến những cảm hứng sáng tạo mới. Kết quả là sự nở rộ của khuynh hướng thẩm mỹ văn học, đặc biệt là khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn.
Bàn về khuynh hướng sử thi trong văn học giai đoạn 1945-1954, ta thấy sử thi không chỉ xuất hiện từ lâu trong văn hóa dân tộc mà còn được thể hiện qua những tác phẩm nổi tiếng. Sử thi thường mang tính cộng đồng, là bức tranh lịch sử, thể hiện cuộc sống và nền văn hóa của một dân tộc. Ở Việt Nam, Đăm Săn, Khinh Dú, Xinh Nhã là những ví dụ điển hình. Khuynh hướng sử thi là việc tập trung vào vấn đề toàn cộng đồng, với nhân vật chính là biểu tượng lý tưởng của dân tộc, có ảnh hưởng lớn đến tư tưởng nhân dân.
Vậy chúng ta hãy xem xét cách mà nền văn hóa Việt Nam trong thời kỳ này đã chịu ảnh hưởng của khuynh hướng sử thi. Đầu tiên, đề cập đến đề tài Tổ quốc, một trong những điểm đến quan trọng của nhiều nghệ sĩ, đòi hỏi sự hiểu biết sâu rộng về thời đại và lịch sử, cũng như khả năng thu hút và ảnh hưởng tích cực trong cộng đồng. Đất Nước của Nguyễn Khoa Điềm là một ví dụ rõ ràng, thể hiện khuynh hướng sử thi qua chủ đề 'Đất Nước' - một đề tài phản ánh quan tâm của toàn dân tộc. Nguyễn Khoa Điềm thông qua tác phẩm này đã tinh tế kết hợp triết lý và văn hóa dân gian để tạo ra một góc nhìn mới về Đất Nước, với chiều sâu lịch sử và văn hóa. Các tác phẩm như Đất Nước của Nguyễn Đình Thi cũng đặt nặng khuynh hướng sử thi, xây dựng tượng đài về đất nước anh hùng, bi tráng trong cuộc chiến giải phóng dân tộc. Một đề tài khác quan trọng là chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, đã làm nên tên tuổi của nhiều tác giả như Chính Hữu, Quang Dũng, Phạm Tiến Duật, Tố Hữu, Nguyễn Trung Thành và Nguyễn Thi. Những tác phẩm này thể hiện khuynh hướng sử thi trong việc thể hiện đau thương và hy sinh của nhân dân trong chiến tranh, cũng như tinh thần anh dũng và trách nhiệm hy sinh của người Việt Nam. Khuynh hướng sử thi không chỉ xuất hiện trong nội dung mà còn ở hình tượng nhân vật, như người lính Tây Tiến trong bài thơ của Quang Dũng, hay nhân vật Tnú trong Rừng xà nu của Nguyễn Trung Thành. Những hình tượng này trở thành biểu trưng cho sức mạnh và tinh thần chiến đấu mạnh mẽ của nhân dân Việt Nam trong cuộc kháng chiến ác liệt.
Tính sử thi cũng được thể hiện trong các tác phẩm như Tây Tiến của Quang Dũng, nơi mà người lính trở thành tượng đài của sức mạnh và ý chí chiến đấu. Hình tượng người anh hùng như Tnú trong Rừng xà nu của Nguyễn Trung Thành, hay Việt trong Những đứa con trong gia đình cũng là những biểu tượng cho tinh thần chiến đấu không ngừng nghỉ, lòng quyết tâm vượt qua khó khăn và gian khổ. Khuynh hướng sử thi không chỉ dừng lại ở nội dung mà còn lan tỏa đến những hình ảnh mạnh mẽ, những biểu tượng đại diện cho lòng yêu nước và tinh thần chiến đấu của nhân dân. Các nhân vật như người lính Tây Tiến, Tnú, Việt đều mang đậm khuynh hướng sử thi, là biểu trưng cho sức mạnh và vẻ đẹp chung của dân tộc Việt Nam trong giai đoạn khó khăn nhất của lịch sử. Kết quả là sự hiểu biết sâu sắc về lịch sử và lòng yêu nước đã làm nổi bật nền văn hóa Việt Nam trong giai đoạn 1945-1975, tạo nên những tác phẩm văn học có giá trị to lớn, đóng góp quan trọng cho phong trào văn nghệ cách mạng.
Đó là những đặc điểm chủ yếu về xu hướng sử thi trong văn học Việt Nam từ sau cách mạng đến thời kỳ kháng chiến chống Mỹ thành công. Chúng ta tiếp tục khám phá một xu hướng thẩm mỹ nổi bật khác trong thời kỳ này, đó là cảm hứng lãng mạn cách mạng. Cái tôi cá nhân đầy tình cảm yêu thương không chỉ hướng về Tổ quốc mà còn tôn vinh những tình cảm lớn, tạo nên sức mạnh cộng đồng. Cảm hứng lãng mạn không làm suy giảm tinh thần chiến đấu mà ngược lại, nó là động lực để củng cố lòng quyết tâm, niềm tin vào tương lai của đất nước. Trong văn học giai đoạn 1945-1975, cảm hứng lãng mạn được thể hiện qua nhiều khía cạnh. Đầu tiên, là việc thi vị hóa hiện thực cuộc sống chiến đấu khắc nghiệt. Một ví dụ điển hình là tác phẩm Việt Bắc của Tố Hữu, nơi chiến trường Tây Bắc trở thành một bức tranh thơ mộng giữa khắc nghiệt, khiến cuộc sống chiến đấu trở nên trữ tình, đẹp đẽ.
'Rừng xanh hoa chuối đỏ rực
Ðèo cao nắng ánh dao sáng lưng.
Ngày xuân nở hoa trắng rừng
Nhớ người đan nón chuốt từng sợi gió
Ve kêu rừng, phách đổ vàng
Nhớ cô em gái hái măng một mình
Rừng thu trăng rọi bình yên
Nhớ ai tiếng hát ân tình thiết tha'
Hoặc trong Bài thơ về tiểu đội xe không kính của Phạm Tiến Duật có đoạn:
'Không có kính ừ thì có bụi
Nhìn nhau mặt đất cười ha ha'
Phạm Tiến Duật đã ghi lại trong Trường Sơn Đông, Trường Sơn Tây rằng 'Con đường ra trận mùa này thật đẹp'. Với tâm hồn thoải mái và tự tin, người lính lái xe vui đùa trên tuyến đường Trường Sơn, làm cho khắc nghiệt của chiến trường phai mờ. Điều này không chỉ khích lệ mà còn động viên tinh thần những người tham gia chiến đấu. Trong Tây Tiến, cảm hứng lãng mạn xuất hiện qua những câu thơ như 'Mắt trừng gửi mộng qua biên giới/Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm' hoặc 'Doanh trại sáng lên như bữa hội đuốc hoa/Kìa em xiêm áo tự bao giờ/Khèn lên man điệu nàng e ấp/Nhạc về Viên Chăn xây hồn thơ'. Đây là sự kết hợp độc đáo giữa khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn.
Tóm lại, khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn trong văn học Việt Nam từ 1945-1975 đã tạo ra những điểm nhấn và ấn tượng sâu sắc trong lòng độc giả. Chúng trở thành xu hướng thẩm mỹ chính, khơi nguồn động viên tinh thần lạc quan, lòng yêu nước và tình đồng bào mạnh mẽ. Văn học kháng chiến không chỉ linh hoạt và trữ tình bởi yếu tố tự sự, mà còn giữ được vẻ hào hùng, bi tráng qua những yếu tố sử thi với ngôn ngữ trang trọng, sức mạnh lời thơ.
Thêm vào đó, trong Tây Tiến cũng có những đoạn thơ lãng mạn, ví như 'Rồng đèo cầu vồng hồng thắm/Ta nối tình nghĩa mặc yến trắng' và 'Bước chân cô quạnh đêm mưa/Tình cha còn mãi khắc sâu trong tâm'. Những đoạn thơ này tôn vinh vẻ đẹp của tình yêu, tình thân và lòng dũng cảm của những người lính. Tổng cảm nhận là khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn đã làm cho văn học kháng chiến trở nên phong phú và đa chiều.