Bảng xếp hạng 12 Đề ôn thi học kì 2 môn Ngữ văn 6 sách Kết nối tri thức với cuộc sống để thầy cô tham khảo, dễ dàng tạo ra bài thi học kì 2 năm 2023 - 2024 cho học sinh theo chương trình mới.
Với 12 Đề ôn thi học kì 2 môn Văn 6 KNTT, các em sẽ có cơ hội rèn luyện giải đề thi học kì 2 một cách mạch lạc, để chuẩn bị cho kỳ thi học kì 2 môn Văn 6 năm học 2023 - 2024 tốt nhất. Hãy cùng thầy cô và các em học sinh đón xem bài viết dưới đây của Mytour:
Bộ đề ôn thi học kì 2 môn Văn 6 sách Kết nối tri thức - Đề 1
Phần I – Đọc hiểu (6 điểm):
Xin hãy đọc kỹ văn bản dưới đây:
Một người bạn mới
Buổi học hôm nay có chuyện thú vị quá! Về nhà, Tú không kịp giấu kín khi kể cho mẹ nghe:
- Mẹ ơi! Trong lớp con có một thằng…
Mẹ quay người lên:
- Sao lại nghịch cảnh thế?
Tú vẫn phấn khích:
- Vâng! Một đứa mới vào lớp mẹ ạ! Thật là hài hước!
Mẹ nhìn thẳng vào em:
- Hài hước như thế nào?
- Hí hí! Nó mặc áo con gái, mẹ ơi!
Mẹ hỏi:
- Áo con gái như thế nào?
Tú vừa cười vừa kể rằng: Đứa “ấy” mới chuyển tới, vào lớp 5C của con, nó mặc cái quần ngắn đến trán và cái áo sơ mi ở trong chiếc áo len thì lại cổ lá sen. Kiểu cổ áo của con gái. Thế có buồn cười không?
- Đứa ấy, mẹ ơi…
Mẹ lắc đầu:
- Sao con lại gọi bạn là thằng thế nhỉ? Nói chuyện với mẹ, với bố, con không được gọi bạn là thằng nọ thằng kia. Bạn ấy tốt hay xấu mà con lại gọi thế?
Tú lúng túng:
- Con… con cũng chưa rõ ạ!
- Không biết gì hết à?
Tú ngần ngừ, sau đó nói:
- Nó câm lặng lắm mẹ ạ. Chúng con nói nó mặc áo con gái, rồi nó chỉ im lặng đứng một mình thôi.
Nghe Tú nói, mặt mẹ vẫn không vui. Mẹ nhìn em có vẻ trách móc:
- Hết gọi bạn là thằng, lại gọi là nó. Sao con không gọi tên bạn ra hoặc là: bạn ấy, bạn con được không? Tên bạn ấy là gì?
- Tên nó là Nam. Phó Văn Nam mẹ ạ. Cười chớ!
- Mai, hãy chơi với Nam và hỏi sao Nam lại mặc áo con gái nhé!
Cậu Nam ấy, thì ra là một học sinh giỏi. Ngay bài toán đầu tiên ở lớp mới, không cần hỏi bạn, không xem bài của ai, cậu ấy đã được hẳn mười điểm. Chữ viết của cậu ấy cũng rất đẹp.
Tú biết được rằng nhà Nam nghèo lắm. Mà chị Nam, con gái, áo quần mặc chật từ bé, có cái nào mẹ lại mặc cho Nam. Mặc ở nhà và mặc ở ngoài đều được. Mẹ bảo Nam là: Bộ mặc ở ngoài thì phải đúng là của con trai. Lớn lên, thì thôi. Giờ còn bé thì mặc tạm. Mẹ sẽ dành tiền may cho Nam. Thương mẹ vất vả, nên Nam đã vâng lời. Tú nghe bạn kể mà thương bạn. Mặc áo thừa của chị, mà vẫn học giỏi, lại biết thương mẹ, chứ không đua đòi, thấy ai có cái gì cũng muốn có theo.
Về nhà, Tú khoe:
- Mẹ ơi! Bạn Nam ấy, hay lắm ạ!
Mẹ hỏi:
- Tốt như thế nào?
- Bạn ấy là học sinh giỏi và … ngoan, mẹ ạ!
Mẹ nhìn em. Ánh mắt mẹ long lanh…
(Phong Thu - Những truyện hay dành cho thiếu nhi, NXB Kim Đồng)
Câu 1 (3 điểm). Hãy trả lời câu hỏi bằng cách ghi đáp án chính xác lên tờ kiểm tra của bạn.
a. Thể loại truyện nào mà văn bản “Người bạn mới” thuộc về?
A. Truyện đồng thoại
B. Truyện ngắn
C. Truyện truyền thuyết
D. Truyện cổ tích
b. Văn bản “Người bạn mới” đề cập đến đề tài nào?
A. Thiên nhiên
B. Thời tiết
C. Gia đình
D. Bạn bè
c. Trong văn bản, câu nào dưới đây là lời của một nhân vật?
A. Bạn ấy là học sinh giỏi và … ngoan, mẹ ạ!
B. Tú làm quen và biết được rằng nhà Nam nghèo thôi.
C. Tú nghe bạn kể mà thương bạn.
D. Ánh mắt mẹ cười vui…
d. Trong văn bản “Người bạn mới”, người kể chuyện là ai?
A. Người kể xưng “tôi” và là nhân vật trong truyện
B. Người kể xưng “chúng tôi” và là nhân vật trong truyện
C. Người kể không tham gia vào câu chuyện
D. Người kể mang tên một nhân vật trong câu chuyện
e. Văn bản “Người bạn mới” chủ yếu miêu tả nhân vật Tú từ góc độ nào?
A. Hình dáng
B. Tâm trạng
C. Hành động
D. Ngôn ngữ
f. Câu nào dưới đây chứa trạng ngữ?
A. Cậu Nam ấy, hóa ra là một học sinh giỏi.
B. Thế thì đến mai, con hãy chơi với Nam và hỏi sao Nam lại mặc áo con gái nhé!
C. Chúng con chế là mặc áo con gái, nó chỉ im lặng rồi đứng một mình thôi.
D. Mẹ nhìn em.
Câu 2 (2 điểm). Viết khoảng 5 câu văn trình bày cảm nhận của em về nhân vật Tú trong văn bản “Người bạn mới”.
Câu 3 (1 điểm). Trong cuộc sống, khi bị bạn bè hiểu lầm, em sẽ ứng xử như thế nào?
Phần II – Sáng tạo văn bản (4 điểm)
Giao tiếp đóng vai trò quan trọng trong cuộc sống, đặc biệt là ở tuổi học trò. Tuy nhiên, bên cạnh những biểu hiện tích cực, vẫn có những biểu hiện không tốt.
Hãy viết một bài văn khoảng 1 trang giấy trình bày suy nghĩ của bạn về hậu quả của giao tiếp không tốt và đề xuất cho bạn bè cách giao tiếp hợp lý, phù hợp với vai trò của học sinh Thủ đô văn minh và lịch thiệp.
Đề ôn thi học kì 2 môn Văn 6 sách Kết nối tri thức - Đề 2
I. ĐỌC HIỂU (6,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau và hoàn thành các yêu cầu:
[1] Thực chất, hoàn cảnh giống như một bức tranh trắng đen, nó có thể tối tăm hoặc rực rỡ tùy thuộc vào sự lựa chọn của chính bạn. Trong mọi tình huống, chúng ta luôn có nhiều hơn một sự chọn lựa!
[2] Cuộc sống có thể trao cho bạn nhiều điều, nhưng việc bạn chọn đón nhận hay từ chối là do bạn. Người khác có thể tôn trọng hoặc khinh thường bạn, nhưng cách bạn phản ứng lại là do quyết định của riêng bạn. Một bông hoa dại có thể bị bước chân chà đạp và bỏ rơi, hoặc nở rộ và thắm đẹp. Và bạn luôn có khả năng lựa chọn. Bạn luôn có thể tự quyết định thái độ sống của mình, nhưng đôi khi, bạn chọn lựa không làm gì và để số phận làm hộ bạn.
(Đến cỏ dại còn đàng hoàng mà sống…, Phạm Sỹ Thanh, NXB Thế giới, 2019, Tr.46-47)
Câu 1. Phân biệt phương thức biểu đạt chính của đoạn văn trên. (NB-1)
A. Tự sự | C. Nghị luận |
B. Miêu tả | D. Biểu cảm |
Câu 2. Đặc điểm nổi bật nhất về kiểu văn bản của bài văn là gì?? (NB-2)
A. Có hình ảnh sinh động | C. Có từ ngữ giàu cảm xúc |
B. Có lí lẽ thuyết phục | D. Có nhân vật cụ thể. |
Câu 3. Từ “đạp” trong câu “Rõ ràng, bạn luôn có quyền lựa chọn thái độ sống cho mình, chỉ là đôi khi, bạn lười biếng lựa chọn và để cho số phận đạp đi” đồng âm với từ “đạp” nào trong các trường hợp sau? (NB-3)
A. Học sinh đang chơi đạp xe ngoài sân.
B. Cái đạp mẹ em mới mua sắc quá.
C. Ngoài đồng chú trâu đang kéo cày.
D. Mọi người đang đạp cỏ khi đi dạo.
Câu 4. Từ “miệng” là loại từ gì trong hai ví dụ sau: (NB-4)
- Cuộc sống có thể cho bạn muối mặn, nhưng lựa chọn bỏ ngay vào miệng để nhận lấy sự đắng chát hay bỏ vào chén canh nhạt để có món canh thơm ngon là do bạn.
- Miệng chai này bé tí xíu.
A. Từ đồng âm | C. Từ đồng nghĩa |
B. Từ trái nghĩa | D. Từ đa nghĩa |
Câu 5. Từ “trọng vọng” trong đoạn trích có nghĩa là gì? (TH-5)
A. Tôn trọng | C. Qúy mến |
B. Khinh rẻ | D. Yêu thương. |
Câu 6. Xác định chủ đề của đoạn trích (TH-6)
A. Quyền được vui chơi giải trí của con người. | C. Quyền được lựa chọn thái độ sống của mỗi người. |
B. Quyền được yêu thương, chăm sóc của con người. | D. Quyền được bảo vệ thân thể, nhân phẩm của con người. |
Câu 7. Nội dung của đoạn “Thực ra, hoàn cảnh là một bức tranh không màu, nó đen tối hay tươi sáng là do chính bạn lựa chọn màu vẽ. Trong bất cứ hoàn cảnh nào, chúng ta luôn có nhiều hơn một sự lựa chọn!” là: (TH-7)
A. Cuộc sống của mỗi người luôn phụ thuộc vào người khác.
B. Mỗi người có quyền lựa chọn cuộc sống có ý nghĩa cho mình.
C. Cuộc sống của mỗi người cần có sự giúp đỡ vô điều kiện.
D. Cuộc sống của mỗi người là do số phận quyết định tất cả.
Câu 8. Xác định phong cách diễn đạt được áp dụng trong câu sau: “Cuộc sống có thể mang lại cho bạn muối mặn, nhưng quyết định đưa vào miệng để chấp nhận sự đắng chát hay để vào chén canh nhạt để thưởng thức món canh thơm ngon là do bạn.” (TH- 8)
A. Ẩn dụ | C. Nhân hóa |
B. Hoán dụ | D. So sánh. |
Câu 9. Em đồng ý với tuyên bố “Trong mọi tình huống, chúng ta luôn có nhiều lựa chọn hơn một!” không? Tại sao? (VD-9)
Câu 10. Em rút ra bài học gì cho bản thân từ đoạn trích trên? (VD-10)
II. VIẾT (4,0 điểm)
Viết một bài văn kể lại một trải nghiệm đáng nhớ của bản thân.
Đề ôn thi học kì 2 môn Văn 6 sách Kết nối tri thức - Đề 3
I. ĐỌC HIỂU (6,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau:
“Sáng nay dậy sớm, tôi nhẹ nhàng mở cửa ra vườn, ngồi dưới gốc cây hồng xiêm. Bất ngờ, tôi quay lại phía sau: em tôi đã đi ra từ khi nào. Em yên bình đặt tay lên vai tôi. Tôi đưa em ngồi xuống và nhẹ nhàng vuốt ve mái tóc.”
Chúng tôi im lặng như vậy. Dần dần, bầu trời sáng dần. Những bông hoa thược dược bắt đầu hiện lên trong sương sớm và khoe sắc rực rỡ của mình. Lũ chim sáo nhảy múa trên cành cây và hót líu lo. Bên ngoài, tiếng xe máy, tiếng ô tô và tiếng nói của những người đi chợ trở nên rõ ràng hơn mỗi phút. Cảnh vật vẫn như cũ, nhưng tại sao tai họa lại ập đến với chúng tôi nặng nề như vậy.”
Gia đình của tôi khá giả. Anh em tôi thương yêu nhau rất nhiều. Phải nói em tôi rất hiền lành. Nó còn khéo léo nữa. Hồi đó, khi tôi còn học lớp Năm, có một lần tôi đi đá bóng và áo tôi bị rách một miếng rất to. Sợ bị mẹ la mắng, tôi ngồi im ngoài sân không dám về nhà. Nghe bạn bè mách bảo, em đã lấy kim chỉ ra sân vận động. Em nói:
- Anh cởi áo ra, em sẽ vá lại cho. Em vá rất khéo léo, mẹ sẽ không nhận ra đâu.
Nhìn vào đôi bàn tay mảnh mai của em nhẹ nhàng cầm mũi kim, tôi thấy hối hận không thôi. Lâu nay, mải mê vui chơi với bạn bè, chẳng khi nào tôi để ý đến em... Từ đó, mỗi chiều tôi đều đến đón em. Chúng tôi nắm tay nhau, cùng đi và trò chuyện. Nhưng giờ đây, anh em tôi sắp phải chia xa nhau. Có thể sẽ xa nhau mãi mãi. Ôi trời ơi, liệu đây có phải chỉ là một giấc mơ không? Một giấc mơ thôi.
(...) Tôi dẫn em ra khỏi trường. Nhiều giáo viên dừng lại, lắng nghe và nhìn theo chúng tôi. Ra khỏi cổng trường, tôi bất ngờ thấy mọi người vẫn đi lại bình thường và ánh nắng vẫn rực rỡ như mọi ngày, bao trùm lên cảnh vật xung quanh”.
(Cuộc chia tay của những con búp bê - Khánh Hoài, Ngữ văn 7, Tập một, NXB Giáo dục, 2016)
Thực hiện những yêu cầu sau:
Câu 1. Phương thức diễn đạt chính được sử dụng trong đoạn trích là gì?
A. Tự kể
B. Mô tả
C. Biểu hiện
D. Luận điểm
Câu 2. Đoạn văn được kể từ góc độ cá nhân thứ nhất, phải không?
A. Đúng
B. Sai
Câu 3. Trong các câu sau, cặp từ nào là láy: Những đám mây trắng bồng bềnh trôi qua trời xanh và biến hóa thành những hình dáng phong phú. Lũ chim hót líu lo trên cành và vỗ cánh làm rợp bóng dưới bầu trời là:
A. đám mây, hót líu lo
B. trời xanh, vỗ cánh
C. phong phú, vỗ cánh
D. đám mây, phong phú
Câu 4. Ý chính của đoạn văn là gì:
A. Tình cảm thân thiết giữa hai chị em.
B. Cuộc trò chuyện của hai chị em
C. Tâm trạng hối hận của người anh khi không quan tâm đến người em.
D. Tình cảm thân thiết, không muốn xa cách giữa hai chị em.
Câu 5. Tại sao người anh trong đoạn văn lại cảm thấy hối hận?
A. Bởi vì người anh cảm động và nhận ra rằng trong suốt thời gian qua, mình đã lãng phí thời gian vui chơi với bạn bè mà không bao giờ để ý đến em.
B. Vì người anh luôn cảm thấy ghen tỵ và ghen tị đối với em gái của mình.
C. Vì người anh mê chơi bóng đá với bạn trên sân.
D. Vì người anh nhận thấy em gái buồn khi chuẩn bị phải chia tay với lớp học.
Câu 6. Đoạn trích trên gợi nhớ đến tác phẩm nào trong sách giáo khoa Ngữ văn lớp 6?
A. Bài học về cuộc sống đầu tiên
B. Cuộc sống ở vùng đồng bằng sông Cửu Long
C. Điều không thể dự đoán.
D. Bức tranh về em gái của tôi.
Câu 7. Đoạn trích đã thành công trong việc miêu tả nội tâm của nhân vật người anh, đúng hay sai?
A. Đúng.
B. Sai.
Câu 8. Nhân vật “em” trong đoạn trích trên được miêu tả như thế nào?
A. Là một đứa trẻ cá tính, thích gây rối và phá phách.
B. Luôn quan tâm, chăm sóc và yêu thương anh trai.
C. Là một đứa trẻ nhút nhát và ít nói.
D. Là một đứa trẻ ghen tỵ và ghen tị với anh trai.
Câu 9. Tại sao khi đưa em ra khỏi trường, người anh lại “kinh ngạc khi thấy mọi người vẫn di chuyển bình thường và ánh nắng vẫn rực rỡ, bao phủ lên khung cảnh”?
Câu 10. Từ đoạn trích trên, tác giả muốn truyền đạt thông điệp gì cho chúng ta? (Viết khoảng 3 đến 4 câu)
II. VIẾT (4,0 điểm)
Hãy chia sẻ một kỷ niệm đáng nhớ (một buổi dọn vệ sinh trường học mà bạn tham gia).
...