1. Bài soạn 'Chùm ca dao trào phúng' - mẫu 4
SAU KHI ĐỌC
Câu hỏi 1. Bài ca dao số 1 nói về hoạt động nào của con người? Em căn cứ vào đâu để nhận biết điều đó?
=> Xem hướng dẫn giải
Bài ca dao số 1 phản ánh hoạt động của những người thầy bói dởm, hành nghề mê tín. Mở đầu câu ca dao, tác giả đã chỉ ra những chi tiết mê tín qua tiếng trống, tiếng chiêng 'chập chập', 'cheng cheng'.
Câu hỏi 2. Bài ca dao số 1 phê phán đối tượng nào? Tại sao đối tượng đó lại bị phê phán?
=> Xem hướng dẫn giải
Bài ca dao này mỉa mai những người bói toán dởm, phê phán sự mê tín và lừa đảo của họ. Qua đó, tác giả thể hiện sự khinh bỉ và cảnh báo về những hành vi mê tín này.
Câu hỏi 3. Bài ca dao số 2 tạo dựng sự tương phản, đối nghịch dựa trên yếu tố nào? Bài ca dao đó thể hiện tính cách gì của mèo và quan hệ như thế nào giữa mèo với chuột?
=> Xem hướng dẫn giải
Bài ca dao số 2 sử dụng sự đối lập giữa mèo và chuột để thể hiện sự giả dối của mèo và sự khôn ngoan của chuột, phản ánh sự ức hiếp và ngụy trang trong xã hội.
Câu hỏi 4. Ở bài ca dao số 3, anh học trò bán những gì để có tiền cưới? Nhận xét về các lễ vật của anh học trò nghèo và tính thực tế của chúng?
=> Xem hướng dẫn giải
Bài ca dao số 3 kể về anh học trò bán các lễ vật phi thực tế để thách cưới. Những lễ vật này thể hiện sự chế giễu của anh đối với tục lệ thách cưới.
Câu hỏi 5. Bài ca dao số 3 chỉ trích hủ tục gì? Cách chỉ trích có tạo sự căng thẳng không? Vì sao?
=> Xem hướng dẫn giải
Bài ca dao số 3 chỉ trích tục lệ thách cưới với cách thể hiện hài hước và dí dỏm, phản ánh sự lố bịch của tục lệ này và lòng trân trọng đối với cô gái.
PHẦN THAM KHẢO MỞ RỘNG
Câu hỏi 1. Em hãy nêu giá trị nội dung và nghệ thuật của Chùm ca dao trào phúng
=> Xem hướng dẫn giải
- Giá trị nội dung: Ca dao châm biếm, phê phán những thói hư tật xấu của con người.
- Giá trị nghệ thuật: Sử dụng tương phản, đối lập, so sánh và nhân hóa để làm tăng sức gợi hình và hiệu quả diễn đạt.
Câu hỏi 2. Nội dung chính của Chùm ca dao trào phúng
=> Xem hướng dẫn giải
- Bài ca dao số 1: Mỉa mai những thầy bói rởm.
- Bài ca dao số 2: Phản ánh sự giả dối của mèo và sự khôn ngoan của chuột, chỉ trích sự ức hiếp và ngụy trang trong xã hội.
- Bài ca dao số 3: Phê phán tục lệ thách cưới, thể hiện sự hài hước trong chỉ trích.
Bố cục gồm 3 phần:
- Phần 1: Phê phán mê tín dị đoan.
- Phần 2: Phê phán sự gian dối.
- Phần 3: Phê phán tục lệ thách cưới.
2. Bài soạn 'Chùm ca dao trào phúng' - mẫu 5
Chùm ca dao trào phúng.
* Nội dung chính: Chùm ca dao trào phúng không chỉ phản ánh vẻ đẹp văn hóa Việt Nam mà còn chỉ ra những mâu thuẫn và phê phán thói hư, tật xấu trong xã hội. Tiếng cười trong ca dao vừa mang tính châm biếm dí dỏm, vừa phản ánh sự phản kháng trước bất công xã hội và chỉ trích sâu sắc những khiếm khuyết của con người.
I. Sau khi đọc.
Câu 1. Bài ca dao số 1 phản ánh hoạt động gì của con người? Em dựa vào đâu để xác định điều này?
Trả lời:
– Bài ca dao số 1 miêu tả hoạt động của các thầy bói dởm, hành nghề mê tín.
– Dựa vào: mở đầu bài ca dao, tác giả đã mô tả những chi tiết mê tín và hư ảo qua âm thanh của trống và chiêng với từ láy như “chập chập”, ”cheng cheng”.
Câu 2. Bài ca dao số 1 chỉ trích đối tượng nào? Tại sao đối tượng đó bị chỉ trích?
Trả lời:
– Bài ca dao số 1 chỉ trích những thầy bói dởm.
– Đối tượng này bị chỉ trích vì dùng những lời lẽ dụ dỗ, mê tín nhằm lừa đảo và trục lợi.
Câu 3. Bài ca dao số 2 tạo ra sự tương phản và đối lập dựa trên yếu tố gì? Bài ca dao đó thể hiện đặc điểm gì của mèo và mối quan hệ giữa mèo với chuột?
Trả lời:
– Bài ca dao số 2 tạo ra sự đối lập dựa trên yếu tố: mèo và chuột.
– Tính cách của mèo: giả tạo, tinh quái, mượn cớ để bắt chuột.
– Mối quan hệ giữa mèo và chuột: Mèo là kẻ thù không đội trời chung với chuột, chuyên bắt chuột để ăn thịt. Quan hệ giữa chúng là loại trừ lẫn nhau.
Câu 4. Bài ca dao số 3, anh học trò đã bán những thứ gì để có tiền cưới? Nhận xét về các lễ vật cưới của anh học trò nghèo. Những điều này có thực tế không?
Trả lời:
– Trong bài ca dao số 3, anh học trò bán bể, bán sông để có tiền cưới.
– Các lễ vật cưới của anh học trò nghèo gồm: trăm tám ông sao, trăm tấm lụa đào, một trăm con trâu, một nghìn con lợn, tám nghìn bồ câu, tám vạn quan tiền, một chĩnh vàng hoa, mười chum vàng cốm bạc, ba chum mật ong, mười thúng mỡ muỗi.
→ Những điều này không thực tế, phản ánh cách chế giễu của anh học trò với yêu cầu thách cưới.
Câu 5. Bài ca dao số 3 chỉ trích tục lệ gì? Phương pháp chỉ trích có tạo ra sự căng thẳng không? Vì sao?
Trả lời:
Bài ca dao số 3 chỉ trích tục thách cưới trong xã hội xưa. Phương pháp chỉ trích mang tính hài hước, dí dỏm. Anh học trò tỏ ra bình thản, không thương lượng giảm bớt mà còn đưa ra lễ vật vượt mức yêu cầu của cô gái. Nếu cô gái yêu cầu “hai mươi tám”, “chín mươi chín” ông sao thì anh lại mang “trăm tám ông sao”. Anh không để các lễ vật làm rào cản tình yêu và hiểu tâm lý của cô gái, đáp lại một cách đầy chân thành và đồng cảm.
3. Bài soạn 'Chùm ca dao trào phúng' - mẫu 1
Câu 1 (trang 112, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Bài ca dao số 1 đề cập đến hoạt động nào của con người? Dựa vào những yếu tố nào để nhận diện điều đó?
Phương pháp giải:
Xem xét kỹ lưỡng văn bản để trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
Bài ca dao số 1 miêu tả hoạt động của những người thầy bói không uy tín, hành nghề mê tín. Mở đầu bài ca dao, tác giả đã sử dụng những từ láy như “chập chập” và “cheng cheng” để thể hiện sự mê tín và hư ảo qua âm thanh của trống và chiêng.
Câu 2 (trang 112, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Bài ca dao số 1 chỉ trích đối tượng nào? Tại sao đối tượng đó lại bị chỉ trích?
Phương pháp giải:
Xem xét kỹ lưỡng văn bản để trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
Bài ca dao này thể hiện sự châm biếm và mỉa mai đối với những thầy bói dởm. Đây là những lời chỉ trích sự lừa đảo và mê tín của các thầy bói, cảnh báo về những trò lừa đảo nhằm lợi dụng người khác và khuyên người dân nên cảnh giác với sự mê tín dị đoan.
Câu 3 (trang 112, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Bài ca dao số 2 tạo ra sự tương phản, đối lập dựa trên yếu tố gì? Bài ca dao đó thể hiện tính cách gì của mèo và mối quan hệ giữa mèo với chuột như thế nào?
Phương pháp giải:
Xem xét kỹ lưỡng văn bản để trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
Bài ca dao số 2 tạo ra sự tương phản giữa mèo và chuột. Nó phản ánh sự giả dối của mèo và sự thông minh của chuột, với ý nghĩa rằng trong xã hội, kẻ mạnh thường ức hiếp kẻ yếu và thường che giấu bản chất thật của mình bằng vẻ ngoài giả dối.
Câu 4 (trang 112, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Trong bài ca dao số 3, anh học trò đã bán những gì để có tiền cưới vợ? Hãy bình luận về những lễ vật cưới của anh học trò nghèo. Liệu có thể có những thứ đó trong thực tế không?
Phương pháp giải:
Xem xét kỹ lưỡng văn bản và dựa vào thực tế để trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
Trong bài ca dao số 3, anh học trò đã bán bể, bán sông để có tiền cưới. Những lễ vật cưới được liệt kê bao gồm trăm tám ông sao, trăm tấm lụa đào, một trăm con trâu, một nghìn con lợn, tám nghìn bồ câu, tám vạn quan tiền, một chĩnh vàng hoa, mười chum vàng cốm bạc, ba chum mật ong, và mười thúng mỡ muỗi. Đây là những thứ hoàn toàn không thực tế, thể hiện sự chế giễu và phê phán tục lệ thách cưới.
Câu 5 (trang 112, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Bài ca dao số 3 chỉ trích tục lệ gì? Phương pháp chỉ trích có gây ra sự căng thẳng không? Tại sao?
Phương pháp giải:
Xem xét kỹ lưỡng văn bản để trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
Bài ca dao số 3 chỉ trích tục lệ thách cưới. Phương pháp chỉ trích mang tính hài hước và châm biếm, do đó không tạo ra sự căng thẳng. Anh học trò đã thể hiện sự táo bạo và lém lỉnh bằng cách đưa ra các lễ vật vượt quá yêu cầu, thể hiện sự tôn trọng và đồng cảm với cô gái mà anh yêu thương.
4. Bài soạn 'Chùm ca dao trào phúng' - Mẫu 2
Câu 1. Bài ca dao số 1 miêu tả hoạt động nào của con người? Dựa vào những yếu tố nào để nhận diện hoạt động này?
- Bài ca dao số 1 mô tả một lễ cúng.
- Dựa vào: những từ “chập chập, cheng cheng” gợi âm thanh của chiêng và mõ; hình ảnh thầy cúng, gà, xôi.
Câu 2. Bài ca dao số 1 chỉ trích đối tượng nào? Vì sao đối tượng đó bị chỉ trích?
Bài ca dao số 1 chỉ trích thầy cúng vì sự tham lam và lừa dối. Thầy cúng trong bài chỉ chú trọng đến của lễ như gà và xôi, không thật tâm trong việc khấn vái. Điều này cho thấy sự “hiệu quả” của lễ cúng dường như phụ thuộc vào số lượng của lễ vật, không phải lòng thành của gia chủ.
Câu 3. Bài ca dao số 2 tạo ra sự tương phản, đối lập dựa trên yếu tố gì? Bài ca dao đó thể hiện tính cách gì của mèo và mối quan hệ giữa mèo với chuột như thế nào?
- Bài ca dao số 2 tạo sự tương phản dựa trên nhân vật mèo và chuột, với mèo luôn săn đuổi chuột. Trong bài, mèo đang giả bộ hỏi thăm chuột, thể hiện sự giả tạo.
- Mèo biểu thị cho sự đạo đức giả, còn mối quan hệ giữa mèo và chuột phản ánh xung đột giữa kẻ mạnh và kẻ yếu trong xã hội.
Câu 4. Trong bài ca dao số 3, anh học trò đã bán những gì để có tiền cưới? Hãy bình luận về các lễ vật cưới của anh học trò nghèo. Liệu những thứ này có thể tồn tại trong thực tế không?
- Anh học trò bán những thứ phi thực tế như bể và sông, không thuộc quyền sở hữu cá nhân. Vì vậy, việc bán những thứ này là không thể xảy ra.
- Các lễ vật cưới của anh học trò: trăm tám ông sao, trăm tấm lụa đào, mười cót trầu cau, một trăm con trâu, một nghìn con lợn, tám nghìn con bồ câu, tám vạn quan tiền, một chĩnh vàng hoa, mười chum vàng cốm, trăm nong bạc, ba chum mật ong, mười thúng mỡ muỗi, ba nong quýt đầy.
=> Những lễ vật này không có thực tế, anh học trò không thể có được chúng.
Câu 5. Bài ca dao số 3 chỉ trích tục lệ gì? Phương pháp chỉ trích có tạo ra sự căng thẳng không? Tại sao?
Bài ca dao số 3 chỉ trích tục lệ thách cưới hào nhoáng trong xã hội cũ. Phương pháp chỉ trích sử dụng sự phóng đại, không gây căng thẳng mà tạo ra tiếng cười cho người đọc.
5. Bài soạn 'Chùm ca dao trào phúng' - Mẫu 3
Câu 1. Bài ca dao số 1 đề cập đến hoạt động nào của con người? Dựa vào đâu để nhận biết điều đó?
Bài ca dao số 1 miêu tả hoạt động của những thầy bói giả mạo, hành nghề mê tín dị đoan. Nhận diện qua phần mở đầu của câu ca dao với các chi tiết mê tín và các từ láy như 'chập chập' và 'cheng cheng' gợi âm thanh của chiêng, mõ.
Câu 2. Bài ca dao số 1 chỉ trích đối tượng nào? Vì sao đối tượng đó bị chỉ trích?
Bài ca dao số 1 chỉ trích những thầy bói mạo danh, hành nghề mê tín. Đây là lời mỉa mai và châm biếm những kẻ lừa dối, lợi dụng sự tin tưởng của người khác để trục lợi cá nhân. Bài ca dao phản ánh sự khinh bỉ và cảnh báo về việc tin vào những điều mê tín, bởi đây là một nghề lừa đảo, lợi dụng lòng tin của người dễ bị lừa.
Câu 3. Bài ca dao số 2 tạo ra sự đối lập, tương phản dựa trên yếu tố nào? Bài ca dao đó thể hiện tính cách gì của mèo và mối quan hệ giữa mèo với chuột ra sao?
- Bài ca dao số 2 tạo sự tương phản dựa trên nhân vật mèo và chuột.
- Bài ca dao phản ánh sự giả tạo của mèo và sự khôn ngoan của chuột. Nó gợi ý rằng trong xã hội, kẻ mạnh thường lừa dối và áp bức kẻ yếu, thường giả vờ là người tốt để đạt được mục đích cá nhân.
Câu 4. Trong bài ca dao số 3, anh học trò đã bán những gì để có tiền cưới? Đánh giá các lễ vật cưới của anh học trò nghèo và khả năng tồn tại của chúng trong thực tế?
- Trong bài ca dao số 3, anh học trò bán những thứ không thực tế như bể và sông để có tiền cưới. Các lễ vật cưới của anh bao gồm: trăm tám ông sao, trăm tấm lụa đào, một trăm con trâu, một nghìn con lợn, tám nghìn con bồ câu, tám vạn quan tiền, một chĩnh vàng hoa, mười chum vàng cốm, trăm nong bạc, ba chum mật ong, mười thúng mỡ muỗi.
- Các lễ vật này không có thực tế, chỉ là cách anh học trò nghèo chế giễu việc thách cưới. Cách thách cưới này phản ánh sự châm biếm và không thực tế trong xã hội ngày xưa.
Câu 5. Bài ca dao số 3 chỉ trích tục lệ gì? Phương pháp chỉ trích có tạo ra sự căng thẳng không? Vì sao?
Bài ca dao số 3 chỉ trích tục lệ thách cưới hào nhoáng. Phương pháp chỉ trích này không gây căng thẳng mà lại hài hước, vì anh học trò tỏ ra lém lỉnh và đầy sự hài hước. Anh không chỉ đáp ứng yêu cầu mà còn vượt quá mong đợi, thể hiện sự trân trọng và đồng cảm với cô gái. Điều này phản ánh cách thể hiện tình yêu trong xã hội xưa, bằng cách lôi kéo sự chú ý qua những yêu cầu cao siêu.