1. Bài soạn 'Hoa bìm' phiên bản số 4
Câu 1 (trang 70 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Hãy chỉ ra các đặc điểm của thể thơ lục bát trong bài thơ trên.
Phương pháp giải:
Xem lại kiến thức về thể thơ lục bát.
Lời giải chi tiết:
Đặc điểm thể thơ lục bát trong bài thơ bao gồm:
- Bài thơ được cấu trúc bởi các cặp câu lục bát
- Về gieo vần:
+ Tiếng thứ sáu của câu lục vần với tiếng thứ sáu của câu bát tiếp theo: bìm - tìm, ngơ - hờ, sai - vài, dim - chim, gầy - đầy, tơ - nhờ
+ Tiếng thứ tám của câu bát vần với tiếng thứ sáu của câu lục kế tiếp: thơ - ngơ, gai - sai, chim - dim, mây - gầy
- Về ngắt nhịp: câu lục ngắt nhịp 2/2/2, câu bát ngắt nhịp 4/4
- Về thanh điệu: các tiếng trong câu lục bát đều tuân theo quy tắc: tiếng thứ 2 thanh bằng, tiếng thứ 4 thanh trắc, tiếng thứ 6 và 8 thanh bằng.
Câu 2 (trang 70 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Hãy xác định cảm xúc của tác giả đối với quê hương thể hiện qua bài thơ.
Phương pháp giải:
Đọc bài thơ và phân tích cách tác giả thể hiện tình cảm của mình.
Lời giải chi tiết:
Tác giả thể hiện tình yêu, sự gắn bó và tự hào với quê hương qua việc nhắc lại kỷ niệm tuổi thơ và những hình ảnh giản dị, gần gũi. Qua đó, bộc lộ nỗi nhớ và ước muốn trở về quê hương.
Câu 3 (trang 70 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Trình bày ít nhất một đặc điểm độc đáo của bài thơ qua từ ngữ, hình ảnh hoặc biện pháp tu từ.
Phương pháp giải:
Phân tích sự độc đáo của bài thơ qua các hình thức nghệ thuật, chú ý đến từ ngữ, hình ảnh hoặc biện pháp tu từ.
Lời giải chi tiết:
- Đặc điểm độc đáo của bài thơ:
+ Ngôn ngữ giản dị và giọng điệu nhẹ nhàng tạo cảm giác gần gũi với cuộc sống thôn quê.
+ Hình ảnh quen thuộc, gần gũi của cảnh vật quê hương.
+ Biện pháp tu từ: lặp từ “có” kết hợp với liệt kê để gợi nhớ những hình ảnh gắn bó với tuổi thơ như con chuồn chuồn, cây hồng, con mắt lá lim dim, con thuyền giấy…
=> Tác giả khắc họa một bức tranh thiên nhiên thân thuộc, sống động và thể hiện rõ cảm xúc, nỗi nhớ quê hương tuổi thơ.
2. Bài soạn bài 'Hoa bìm' phiên bản số 5
Thông tin văn học:
- Tác giả: Nguyễn Đức Mậu, sinh năm 1948 tại Nam Điền, huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định. Ông từng là phó chủ tịch Hội đồng Thơ - Hội Nhà văn Việt Nam.
- Về bài thơ Hoa bìm:
+Thể loại: Thơ lục bát
+ Nghệ thuật: Lặp từ, nhân hóa, câu hỏi tu từ
+ Nội dung: Hình ảnh thiên nhiên làng quê gắn liền với giậu hoa bìm gợi nhớ về tuổi thơ tươi đẹp của tác giả. Bài thơ thể hiện tình cảm yêu mến, gắn bó và nỗi nhớ quê hương sâu sắc của tác giả.
Hướng dẫn giải
Câu 1. Nêu đặc điểm của thể thơ lục bát trong bài thơ này.
- Bài thơ sử dụng cấu trúc các cặp câu lục bát.
- Về gieo vần:
+ Tiếng thứ sáu của câu lục vần với tiếng thứ sáu của câu bát sau đó: bìm-tìm, ngơ-hờ, sai-vài, dim-chim, gầy-đầy, tơ-nhờ
+ Tiếng thứ tám của câu bát vần với tiếng thứ sáu của câu lục tiếp theo: thơ-ngơ, gai-sai, chim-dim, mây-gầy
- Về ngắt nhịp: câu lục ngắt nhịp 2/2/2, câu bát ngắt nhịp 4/4
- Về thanh điệu: Các tiếng trong câu lục bát tuân theo quy tắc: tiếng thứ 2 thanh bằng, tiếng thứ 4 thanh trắc, tiếng thứ 6 và 8 thanh bằng.
Câu 2. Xác định tình cảm của tác giả đối với quê hương thể hiện qua bài thơ.
Tác giả thể hiện tình cảm sâu sắc với quê hương qua việc gợi lại kỷ niệm tuổi thơ và những hình ảnh giản dị, gần gũi. Qua đó, bộc lộ nỗi nhớ quê hương và ước mơ trở về.
Câu 3. Nêu ít nhất một đặc điểm nổi bật của bài thơ qua từ ngữ, hình ảnh hoặc biện pháp tu từ.
Bài thơ sử dụng thể thơ lục bát với ngôn ngữ giản dị, tạo cảm giác gần gũi với cuộc sống thôn quê. Tác giả sử dụng điệp từ “có” kết hợp với liệt kê để gợi nhớ những hình ảnh gắn bó với tuổi thơ như con “chuồn chuồn ớt”, “cây hồng trĩu”, “con mắt lá” lim dim, “con thuyền giấy”…
Từ đó, tạo ra một bức tranh thiên nhiên thân thuộc, sống động và thể hiện cảm xúc, nỗi nhớ quê hương tuổi thơ của tác giả.
3. Bài soạn bài 'Hoa bìm' phiên bản số 6
A. Soạn bài Hoa bìm tóm tắt:
Hướng dẫn đọc:
Câu 1 (trang 70 SGK Ngữ văn 6 tập 1):
Trả lời:
Đặc điểm của thể thơ lục bát trong bài thơ gồm:
- Bài thơ được cấu thành từ các cặp câu lục bát.
- Về gieo vần:
+ Tiếng thứ sáu của câu lục vần với tiếng thứ sáu của câu bát sau đó: bìm-tìm, ngư-hờ, sai-vài, dim-chim, gầy-đầy, tơ-nhờ
+ Tiếng thứ tám của câu bát vần với tiếng thứ sáu của câu lục tiếp theo: thơ-ngơ, gai-sai, chim-dim, mây-gầy
- Về ngắt nhịp: câu lục ngắt nhịp 2/2/2, câu bát ngắt nhịp 4/4
- Về thanh điệu: Các tiếng trong câu lục bát tuân theo quy tắc: tiếng thứ 2 thanh bằng, tiếng thứ 4 thanh trắc, tiếng thứ 6 và 8 thanh bằng.
Câu 2 (trang 70 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Trả lời:
Tác giả thể hiện tình cảm sâu sắc đối với quê hương qua việc gợi lại những kỷ niệm tuổi thơ. Điều này thể hiện nỗi nhớ quê hương và khao khát trở về.
Câu 3 (trang 70 SGK Ngữ văn 6 tập 1):
Trả lời:
- Nét đặc biệt của bài thơ:
+ Ngôn ngữ giản dị, giọng điệu nhẹ nhàng, gần gũi với cuộc sống thôn quê.
+ Hình ảnh quen thuộc của vùng nông thôn.
+ Biện pháp tu từ: điệp từ “có” kết hợp với liệt kê để gợi nhớ các hình ảnh gắn bó với tuổi thơ: con chuồn ớt, cây hồng trĩu cành, con mắt lá lim dim, con thuyền giấy…
=> Tác giả đã tạo ra một bức tranh thiên nhiên gần gũi, sống động và thể hiện nỗi nhớ quê hương sâu sắc của mình.
B. Tóm tắt nội dung chính khi soạn bài Hoa bìm:
I. Tác giả
Cuộc đời
- Nguyễn Đức Mậu, sinh năm 1948
- Quê quán: xã Nam Điền, huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định.
- Nhập ngũ năm 1966, tham gia chiến đấu trong sư đoàn 312 tại Lào. Sau chiến tranh, làm biên tập viên, học viết văn tại trường Nguyễn Du, làm trưởng ban thơ tạp chí Văn nghệ Quân đội, và phó chủ tịch Hội đồng Thơ - Hội Nhà văn Việt Nam.
- Ông là một nhà thơ, nhà văn quân đội và hiện đang nghỉ hưu với quân hàm đại tá, sống cùng gia đình ở Hà Nội.
Sự nghiệp văn học
Tác phẩm
- Thơ: Cây xanh đất lửa (1973), Áo trận (1973), Mưa trong rừng cháy (1976)…
- Truyện ngắn, phê bình, tiểu thuyết: Con đường rừng không quên (Truyện ngắn, 1984), Ở phía rừng Lào (Truyện vừa, 1984), Tướng và lính (Tiểu thuyết, 1990)
Giải thưởng
- Giải thưởng Nhà nước về văn học nghệ thuật năm 2001;
- Giải thưởng văn học ASEAN năm 2001.
II. Tác phẩm
Xuất xứ:
Thơ lục bát, NXB Quân đội nhân dân, 2007.
Thể loại: Thơ lục bát.
Bố cục:
- Đoạn 1 (2 câu thơ đầu): Mô tả vẻ đẹp của giậu hoa bìm.
- Đoạn 2 (14 câu thơ tiếp): Các hình ảnh và kỷ niệm liên quan đến hoa bìm.
- Đoạn 3 (2 câu thơ cuối): Tâm tư của tác giả.
Giá trị nội dung:
- Bài thơ khắc họa cảnh thiên nhiên gần gũi, sống động và bộc lộ cảm xúc nhớ quê hương tuổi thơ.
Giá trị nghệ thuật:
- Thể thơ lục bát dân tộc, mang vẻ đẹp giản dị gần gũi với ca dao dân ca.
- Giọng điệu tình cảm, mềm mại, gần gũi với ca dao dân ca.
- Kết hợp thành công các biện pháp nghệ thuật: điệp từ, liệt kê.
4. Bài soạn bài 'Hoa bìm' số 1
Tóm tắt
Với thể thơ lục bát và ngôn từ giản dị, tác giả dùng điệp từ “có” kết hợp với biện pháp liệt kê để gợi nhớ những hình ảnh quen thuộc từ tuổi thơ như con chuồn chuồn, cây hồng sai trái, con mắt lá lim dim, hay con thuyền giấy. Những hình ảnh này dựng nên một khung cảnh thiên nhiên gần gũi, sống động, phản ánh cảm xúc và nỗi nhớ về quê hương tuổi thơ của tác giả.
Bố cục
Văn bản có thể chia thành hai phần:
- Phần 1 (Từ đầu đến ...kêu nhàu ngày mưa): Miêu tả hình ảnh thiên nhiên.
- Phần 2 (Phần còn lại): Cảm xúc về ký ức thơ ấu.
Nội dung chính
Tác giả sử dụng thể thơ lục bát, ngôn từ bình dị, và điệp từ “có” cùng với biện pháp liệt kê để gợi nhớ những hình ảnh quen thuộc từ tuổi thơ. Tác phẩm vẽ lên bức tranh thiên nhiên gần gũi và sống động, thể hiện nỗi nhớ và cảm xúc về quê hương tuổi thơ của tác giả.
Hoa bìm
* Hướng dẫn đọc
Câu 1. Liệt kê đặc điểm của thể thơ lục bát trong bài thơ này.
- Bài thơ sử dụng các cặp câu lục bát.
- Về gieo vần:
+ Tiếng thứ sáu của câu lục vần với tiếng thứ sáu của câu bát kế tiếp: bìm-tìm, ngư-hờ, sai-vài, dim-chim, gầy-đầy, tơ-nhờ
+ Tiếng thứ tám của câu bát vần với tiếng thứ sáu của câu lục tiếp theo: thơ-ngơ, gai-sai, chim-dim, mây-gầy
- Về ngắt nhịp: câu lục có nhịp 2/2/2, câu bát có nhịp 4/4
- Về thanh điệu: Các tiếng ở vị trí 2, 4, 6, 8 của cặp câu đều tuân theo quy tắc: tiếng thứ 2 là thanh bằng, tiếng thứ 4 thanh trắc, tiếng thứ 6 và 8 là thanh bằng.
Câu 2. Xác định cảm xúc của tác giả đối với quê hương trong bài thơ.
Tác giả thể hiện tình cảm sâu nặng với quê hương qua việc hồi tưởng lại những kỷ niệm tuổi thơ và những hình ảnh giản dị của cuộc sống hàng ngày, thể hiện nỗi nhớ và mong ước trở về quê hương.
Câu 3. Nêu ít nhất một đặc điểm độc đáo của bài thơ qua từ ngữ, hình ảnh, hoặc biện pháp tu từ.
Bài thơ sử dụng thể lục bát và ngôn từ giản dị, thể hiện sự gần gũi với cuộc sống thôn quê. Điệp từ “có” kết hợp với biện pháp liệt kê để gợi nhắc những hình ảnh thân thuộc từ tuổi thơ, từ đó tạo nên một khung cảnh thiên nhiên gần gũi và sống động, bộc lộ cảm xúc và nỗi nhớ về quê hương của tác giả.
5. Bài soạn 'Hoa bìm' số 2
I. Tác giả
- Nguyễn Đức Mậu, sinh năm 1948 tại Nam Ninh, Nam Hà, sử dụng các bút danh như Hương Hải Hưng và Hà Nam Ninh.
- Ông gia nhập quân đội năm 1966 và phục vụ trong Sư đoàn 312 tại chiến trường Lào.
- Sau chiến tranh, ông làm biên tập viên, học tại Trường Viết văn Nguyễn Du khóa I, sau đó giữ chức Trưởng ban Thơ tại Tạp chí Văn nghệ quân đội và Chủ tịch Hội đồng Thơ của Hội Nhà văn Việt Nam.
- Hiện tại, ông đã nghỉ hưu với quân hàm Đại tá và sống cùng gia đình ở Hà Nội.
- Phong cách nghệ thuật của ông thuộc thế hệ nhà thơ trưởng thành trong thời kỳ chống Mỹ, với những tác phẩm ghi lại dấu ấn chiến tranh và những ký ức quê hương trong suốt thời gian chiến đấu, ông đã khẳng định được vị trí của mình trên thi đàn.
- Các tác phẩm tiêu biểu: Thơ người ra trận (1975), Cây xanh đất lửa (1973), Áo trận (1976), Mưa trong rừng cháy (1976), Trường ca sư đoàn (1980), Hoa đỏ nguồn sông (1987), Từ hạ vào thu (1992), Bão và sau bão (1994), Cánh rừng nhiều đom đóm bay (1998), Con đường rừng không quên (1984), Tướng và lính (1990), Chí Phèo mất tích (1993), Người đi tìm chân trời (1982), Ở phía rừng Lào (1984).
- Ông đã nhận được nhiều giải thưởng văn học như Giải nhất cuộc thi thơ báo Văn nghệ 1972 – 1972 với chùm thơ Ghi ở chiến trường, Đôi mắt, Đất; Giải thưởng cuộc thi truyện ngắn tạp chí Văn nghệ quân đội 1981; Giải thưởng văn học Bộ quốc phòng cho tập thơ Hoa đỏ nguồn sông năm 1989; Giải thưởng văn học về đề tài chiến tranh từ Hội nhà văn cho tập thơ Từ hạ vào thu năm 1995; Giải thưởng của Ban văn học quốc phòng an ninh Hội nhà văn năm 1996 cho tập thơ Bão và sau bão.
6. Bài soạn 'Hoa bìm' số 3
1. Tác giả
- Nguyễn Đức Mậu, sinh năm 1948, quê ở xã Nam Điền, huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định.
- Ông từng đảm nhiệm vị trí phó chủ tịch Hội đồng Thơ - Hội nhà văn Việt Nam.
2. Phân tích văn bản
- Những hình ảnh gợi nhớ về tuổi thơ như: “giậu hoa bìm”.
- Các kỷ niệm thời thơ ấu hiện lên qua:
- Động vật: chuồn chuồn ớt, chim, nhện, cào cào, dế, đom đóm, quốc.
- Cây cối: nhánh gai, cây hồng, bèo, sen, bờ lau.
- Con người: con mắt lá, cánh diều, bến nước - thuyền.
- Màu sắc: tím của hoa bìm, đỏ của chuồn chuồn ớt, hồng của cánh sen,…
- Âm thanh: tiếng chim, dế “ri ri”, quốc kêu.
=> Những hình ảnh thiên nhiên tươi đẹp từ làng quê Việt Nam.
- Con người hiện diện qua hình ảnh: con mắt lá, cánh diều, bến nước - thuyền.
- Câu hỏi tu từ: “Mười năm chốn cũ, em chưa hẹn về…?” thể hiện nỗi nhớ quê hương.
3. Hướng dẫn phân tích
Câu 1. Nêu đặc điểm của thể thơ lục bát trong bài thơ.
Đặc điểm thể thơ lục bát trong bài thơ:
- Bài thơ gồm các cặp câu lục bát.
- Về gieo vần:
- Tiếng thứ sáu của câu lục vần với tiếng thứ sáu của câu bát kế tiếp: bìm-tìm, ngư-hờ, sai-vài, dim-chim, gầy-đầy, tơ-nhờ.
- Tiếng thứ tám của câu bát vần với tiếng thứ sáu của câu lục trước đó: thơ-ngơ, gai-sai, chim-dim, mây-gầy.
- Ngắt nhịp: câu lục ngắt nhịp 2/2/2, câu bát ngắt nhịp 4/4.
- Thanh điệu: các tiếng ở vị trí 2, 4, 6, 8 tuân theo quy tắc thanh bằng và thanh trắc.
Câu 2. Tình cảm của tác giả đối với quê hương trong bài thơ là gì?
Tình cảm của tác giả bộc lộ qua việc nhớ về những kỷ niệm tuổi thơ, từ đó thể hiện tình yêu sâu sắc với quê hương.
Câu 3. Đặc điểm độc đáo của bài thơ qua từ ngữ, hình ảnh hoặc biện pháp tu từ.
- Hình ảnh độc đáo: “Có con thuyền giấy chở mộng mơ” biểu hiện những ước mơ của tuổi thơ.
- Biện pháp tu từ: điệp từ “có” kết hợp với liệt kê các hình ảnh như chuồn chuồn, cây hồng,… gợi lên những hình ảnh quen thuộc của quê hương, thể hiện nỗi nhớ của tác giả.