1. Bài soạn mẫu 4 cho 'Thực hành tiếng Việt trang 9, 10' (Ngữ văn 7 - SGK Cánh diều)
Câu 1. Xác định các biện pháp tu từ nói quá trong các câu sau. Mỗi biện pháp nói quá thể hiện ý nghĩa gì và tác dụng của chúng là gì?
a) Đêm tháng Năm chưa nằm đã sáng,
Ngày tháng Mười chưa cười đã tối.
(Tục ngữ)
b) Thuận vợ thuận chồng, tát Biển Đông cũng cạn.
(Tục ngữ)
c) Cày đồng đang buổi ban trưa
Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày
Ai ơi bưng bát cơm đầy
Dẻo thơm một hạt, đắng cay muôn phần!
(Ca dao)
Trả lời:
Câu
Biện pháp tu từ nói quá
Ý nghĩa biểu thị
Tác dụng
a- chưa nằm đã sáng
- chưa cười đã tối
Diễn tả sự khác biệt giữa mùa hè và mùa đông qua ngày đêm dài ngắn. Tạo ấn tượng mạnh mẽ, tăng cường cảm xúc về sự thay đổi thời gian.
b- tát biển Đông cũng cạn
Những việc lớn lao, tưởng chừng không thể thực hiện được nhưng có thể làm được nếu có sự hòa thuận. Nâng cao giá trị của sự hòa thuận trong gia đình.
c- mồ hôi thánh thót như mưa
Diễn tả sự vất vả trong công việc đồng áng, thể hiện sự chăm chỉ và khó khăn. Truyền tải thông điệp về việc trân trọng thành quả lao động.
Câu 2. Tìm cách nói quá và cách nói thông thường tương ứng:
Cách nói quáCách nói thông thường1) nghìn cân treo sợi tóca) rất hiền lành2) trăm công nghìn việcb) quá yếu, không quen lao động chân tay3) hiền như đấtc) rất bận4) trói gà không chặtd) ở tình thế vô cùng nguy hiểm
Mẫu: 1) - d)
Trả lời:
2) - c)
3) - a)
4) - b)
B. Bài tập và hướng dẫn giải
Câu 3. Xác định các biện pháp tu từ nói giảm - nói tránh trong các câu sau. Mỗi biện pháp nói giảm - nói tránh thể hiện ý nghĩa gì và tác dụng của chúng là gì?
a) Có người thợ dựng thành đồng
Đã an nghỉ tại sông Hồng, mẹ ơi!
(Thu Bồn)
b) Ông mất năm nào, ngày độc lập
Buồm cao đỏ sóng bóng cờ sao
Bà 'về' năm đói, làng treo lưới
Biển động: Hòn Mê, giặc bắn vào...
(Tố Hữu)
c) Năm ngoái, cụ Bọ Ngựa già yếu đã về với tổ tiên.
(Tô Hoài)
=> Xem hướng dẫn giải
Câu: a
Biện pháp tu từ nói giảm - nói tránh: an nghỉ tại sông Hồng
Ý nghĩa biểu thị: cái chết
Tác dụng: Diễn đạt cái chết một cách tế nhị và trang trọng, làm cho sự mất mát trở nên hào hùng và đáng kính trọng.
Câu: b
Biện pháp tu từ nói giảm - nói tránh: mất, về
Ý nghĩa biểu thị: cái chết
Tác dụng: Tránh gây cảm giác nặng nề và đau buồn khi nói về cái chết của 'ông' và 'bà'.
Câu: c
Biện pháp tu từ nói giảm - nói tránh: về với tổ tiên
Ý nghĩa biểu thị: cái chết
Tác dụng: Diễn đạt cái chết một cách trang nhã và tránh sự thô tục, thể hiện sự kính trọng đối với cụ Bọ Ngựa.
Câu 4. Viết một đoạn văn (khoảng 5 - 7 dòng) về một chủ đề tự chọn, sử dụng biện pháp tu từ nói quá hoặc nói giảm - nói tránh.
=> Xem hướng dẫn giải
Sắp đến kỳ thi học sinh giỏi, em và Lan cùng ôn tập. Lan thường than phiền: 'Bài tập và kiến thức chất đầy như núi!'. Em biết Lan đã cố gắng và cảm thấy lo lắng, căng thẳng. Em luôn động viên Lan rằng bạn rất giỏi và có thể vượt qua mọi thử thách. Đến ngày thi, cả em và Lan đều nở nụ cười rạng rỡ. Kết quả kỳ thi thực sự ngọt ngào với công sức của chúng em.
- Biện pháp tu từ nói quá: 'Bài tập và kiến thức chất đầy như núi!'
2. Bài soạn mẫu 5 cho 'Thực hành tiếng Việt trang 9, 10' (Ngữ văn 7 - SGK Cánh diều)
Câu 1 (trang 9 SGK Ngữ văn lớp 7 tập 2)
Hãy chỉ ra các biện pháp tu từ nói quá trong những câu sau. Mỗi biện pháp nói quá thể hiện điều gì và tác dụng của chúng là gì?
a) Đêm tháng Năm chưa nằm đã sáng,
Ngày tháng Mười chưa cười đã tối.
(Tục ngữ)
b) Thuận vợ thuận chồng, tát Biển Đông cũng cạn.
(Tục ngữ)
c) Cày đồng đang buổi trưa
Mồ hôi lăn tăn như mưa
Ai ơi bưng bát cơm đầy
Dẻo thơm một hạt, đắng cay muôn phần!
(Ca dao)
Trả lời:
a) – Biện pháp tu từ nói quá: chưa nằm đã sáng, chưa cười đã tối
- Tác dụng: làm nổi bật sự khác biệt giữa mùa hè và mùa đông qua sự thay đổi ngày đêm, tạo ấn tượng mạnh mẽ cho người đọc.
b) – Biện pháp tu từ nói quá: tát Biển Đông cũng cạn
- Tác dụng: nhấn mạnh sức mạnh của sự hòa thuận trong gia đình có thể làm nên những điều không tưởng.
c) – Biện pháp tu từ nói quá: mồ hôi như mưa
- Tác dụng: làm rõ sự vất vả trong lao động đồng áng, thể hiện sự quý trọng công sức lao động.
Câu 2 (trang 10 SGK Ngữ văn lớp 7 tập 2)
Tìm cách nói quá tương ứng với cách nói thông thường:
Cách nói quá
Cách nói thông thường
1) nghìn cân treo sợi tóc
a) rất hiền lành
2) trăm công nghìn việc
b) quá yếu, không quen lao động chân tay
3) hiền như đất
c) rất bận
4) trói gà không chặt
d) ở tình thế vô cùng nguy hiểm
Mẫu: 1) - d)
Trả lời:
1-d
2-c
3-a
4-b
Câu 3 (trang 10 SGK Ngữ văn lớp 7 tập 2)
Xác định các biện pháp tu từ nói giảm - nói tránh trong các câu sau. Mỗi biện pháp nói giảm - nói tránh thể hiện điều gì và tác dụng của chúng là gì?
a)
Có người thợ dựng thành đồng
Đã an nghỉ tại sông Hồng, mẹ ơi!
(Thu Bồn)
b)
Ông mất năm nào, ngày độc lập
Buồm cao đỏ sóng bóng cờ sao
Bà “về” năm đói, làng treo lưới
Biển động: Hòn Mê, giặc bắn vào...
(Tố Hữu)
c)Năm ngoái, cụ Bọ Ngựa già yếu đã về với tổ tiên.
(Tô Hoài)
Trả lời:
a) – Biện pháp tu từ nói giảm-nói tránh: an nghỉ tại sông Hồng
- Tác dụng: làm cho cái chết trở nên nhẹ nhàng, trang trọng hơn.
b) – Biện pháp tu từ nói giảm-nói tránh: mất
- Tác dụng: làm giảm bớt nỗi đau và cảm giác buồn bã khi nói về cái chết.
c) – Biện pháp tu từ nói giảm-nói tránh: về với tổ tiên
- Tác dụng: diễn đạt cái chết một cách nhẹ nhàng, tránh sự thô tục và tăng thêm sự tôn trọng.
Câu 4 (trang 10 SGK Ngữ văn lớp 7 tập 2)
Viết một đoạn văn (khoảng 5 - 7 dòng) về một chủ đề tự chọn, sử dụng biện pháp tu từ nói quá hoặc nói giảm - nói tránh.
Trả lời:
Truyện ngụ ngôn để lại cho em nhiều ấn tượng sâu sắc. Nó không chỉ mang đến những giây phút giải trí mà còn chỉ trích những thói hư tật xấu và sai lầm trong ứng xử của con người qua các câu chuyện sinh động. Điều này giúp hướng con người đến những bài học quý giá về cách ứng xử và hoàn thiện bản thân, góp phần tạo dựng một xã hội ngày càng văn minh và tươi đẹp.
3. Bài soạn mẫu 6 cho 'Thực hành tiếng Việt trang 9, 10' (Ngữ văn 7 - SGK Cánh diều)
Câu 1 trang 9 SGK Ngữ văn 7 tập 2: Xác định và phân tích biện pháp tu từ nói quá trong các câu sau. Cách nói quá trong mỗi ví dụ biểu hiện ý nghĩa gì? Nêu tác dụng của chúng.
a) Đêm tháng Năm chưa kịp ngủ đã sáng,
Ngày tháng Mười chưa kịp cười đã tối.
(Tục ngữ)
b) Vợ chồng thuận hòa, dù có tát Biển Đông cũng sẽ cạn.
(Tục ngữ)
e) Cày ruộng vào giữa trưa
Mồ hôi rơi từng hạt như mưa giữa cánh đồng
Ai ơi mời cơm đầy
Dẻo thơm từng hạt, đắng cay muôn phần!
(Ca dao)
Trả lời:
Câu 2 trang 10 SGK Ngữ văn 7 tập 2: Xác định cách nói quá tương ứng với cách diễn đạt bình thường:
Cách nói quá
Cách nói thông thường
1) Nghìn cân treo sợi tóc
a) Rất hiền lành
2) Trăm công nghìn việc
b) Yếu ớt, không quen lao động chân tay
3) Hiền như đất
c) Rất bận rộn
4) Trói gà không chặt
d) Ở trong tình thế cực kỳ nguy hiểm
Trả lời:
1 – d;
2 – c;
3 – a;
4 – b;
Câu 3 trang 10 SGK Ngữ văn 7 tập 2: Xác định biện pháp tu từ nói giảm - nói tránh trong các câu dưới đây. Cách nói giảm - nói tránh trong mỗi trường hợp thể hiện điều gì? Chỉ ra tác dụng của chúng.
a)
Có một người thợ đã nghỉ ngơi tại sông Hồng, mẹ ơi!
(Thu Bồn)
b)
Ông đã qua đời vào năm độc lập
Buồm cao đỏ sóng vỗ cờ sao
Bà “về” vào năm đói, làng treo lưới
Biển động: Hòn Mê, giặc bắn vào...
(Tố Hữu)
c) Năm ngoái, cụ Bọ Ngựa già đã về nơi an nghỉ. (Tô Hoài)
Trả lời:
Tác giả sử dụng các từ “nghỉ ngơi”, “qua đời”, “về”, “an nghỉ” để giảm nhẹ và tránh sự đau buồn khi nói về cái chết.
Câu 4 trang 10 SGK Ngữ văn 7 tập 2: Viết một đoạn văn (khoảng 5-7 dòng) về một chủ đề tự chọn, sử dụng biện pháp tu từ nói quá hoặc nói giảm - nói tránh.
Trả lời:
Lan và tôi là đôi bạn rất thân, tôi thường đùa rằng bạn ấy cao như cây chuối hột. Dù ở lớp hay ở nhà, chúng tôi luôn gắn bó như hình với bóng. Chúng tôi làm bài tập, chơi thể thao, xem phim cùng nhau. Cô giáo và các bạn trong lớp thường trêu chúng tôi là chị em sinh đôi. Tháng trước, vì bố Lan chuyển công tác đột ngột, gia đình bạn phải rời xa. Ngày bạn đi, tôi chỉ biết chúc bạn bình an mà nước mắt rơi như mưa. Dù có phải lên tận trời, tôi cũng nhất định tìm lại bạn.
=> Biện pháp tu từ nói quá: cao như cây chuối hột
4. Bài soạn 'Thực hành tiếng Việt trang 9, 10' (Ngữ văn 7 - SGK Cánh diều) - mẫu 1
Câu 1 (trang 9 SGK Ngữ văn lớp 7 Tập 2): Xác định các biện pháp tu từ nói quá trong những câu sau đây. Cách nói quá trong mỗi trường hợp thể hiện ý nghĩa gì? Nêu rõ tác dụng của chúng.
a) Đêm tháng Năm chưa kịp ngủ đã sáng.
Ngày tháng Mười chưa kịp cười đã tối.
(Tục ngữ)
b) Vợ chồng hòa thuận, dù tát cả Biển Đông cũng sẽ cạn.
(Tục ngữ)
c) Cày ruộng giữa trưa hè
Mồ hôi rơi như mưa trên cánh đồng
Ai ơi bưng bát cơm đầy
Dẻo thơm từng hạt, đắng cay trăm phần
(Ca dao)
Trả lời:
Biện pháp nói quá
Biểu thị + Tác dụng
a.chưa ngủ đã sáng, chưa cười đã tối.
- Biểu thị thời gian trôi qua nhanh chóng.
- Thời gian không đến mức cực đoan như vậy, nhấn mạnh sự cần thiết phải sử dụng thời gian hợp lý.
b.tát Biển Đông cạn
- Biểu thị sức mạnh của sự đoàn kết.
- Biển Đông không bao giờ có thể cạn được, nhấn mạnh sức mạnh to lớn của sự đoàn kết vợ chồng, khi vợ chồng đồng lòng thì có thể giải quyết mọi vấn đề.
c.Mồ hôi - mưa trên cánh đồng
- Biểu thị sự vất vả trong công việc của người nông dân.
- Để có được hạt gạo, người nông dân phải lao động vất vả, từ đó khuyến khích sự trân trọng công sức lao động và nguồn thực phẩm.
Câu 2 (trang 9 SGK Ngữ văn lớp 7 Tập 2): Tìm cách nói quá tương ứng với cách nói thông thường.
Cách nói quá
Cách nói thông thường
1) Nghìn cân treo sợi tóc
a) Rất hiền lành
2) Trăm công nghìn việc
b) Yếu đuối, không quen làm việc chân tay
3) Hiền như đất
c) Rất bận rộn
4) Trói gà không chặt
d) Ở trong tình trạng cực kỳ nguy hiểm
Trả lời:
Nối 1-d, 2-c, 3-a, 4-b.
Câu 3 (trang 10 SGK Ngữ văn lớp 7 Tập 2): Xác định biện pháp tu từ nói giảm - nói tránh trong các câu dưới đây. Cách nói giảm - nói tránh trong mỗi trường hợp thể hiện ý nghĩa gì? Nêu tác dụng của chúng.
a) Có người thợ đã yên nghỉ ở sông Hồng, mẹ ơi!
(Thu Bồn)
b) Ông đã qua đời vào năm độc lập
Buồm cao đỏ, sóng vỗ cờ sao
Bà “về” vào năm đói, làng treo lưới
Biển động: Hòn Mê, giặc bắn vào...
(Tố Hữu)
c) Năm ngoái, cụ Bọ Ngựa già đã về nơi an nghỉ. (Tô Hoài)
Trả lời:
Biện pháp nói giảm - nói tránh
Biểu thị
Tác dụng
a. Thợ đã yên nghỉ
Biểu thị cái chết
Làm giảm sự đau buồn khi nhắc đến cái chết
b. Ông đã qua đời
Biểu thị cái chết
c. Cụ đã về nơi an nghỉ
Biểu thị cái chết
Câu 4 (trang 10 SGK Ngữ văn lớp 7 Tập 2):
Viết một đoạn văn (5 – 7 dòng) về một chủ đề tự chọn, sử dụng biện pháp tu từ nói quá hoặc nói giảm - nói tránh.
Trả lời:
Mùa xuân là mùa của muôn hoa nở rộ, cuộc sống tràn đầy sức sống khắp các làng mạc, với đủ loại hoa như mai, đào, lan, cúc… Những câu đối đỏ trang trí các ngõ phố, váy xanh, yếm đỏ rực rỡ phủ kín cả miền quê. Nhưng với tôi, mùa xuân lại mang nỗi buồn, vì mùa xuân năm đó chú Ba không trở về, chú vẫn ở lại trong rừng Trường Sơn, bảo vệ bầu trời Tổ Quốc. Mỗi khi mưa xuân về, tôi lại nhớ chú da diết. Những giọt mưa xuân lướt trên áo nâu bạc màu và mái tóc điểm vài sợi bạc, khiến lòng tôi nghẹn ngào...
5. Bài soạn 'Thực hành tiếng Việt trang 9, 10' (Ngữ văn 7 - SGK Cánh diều) - mẫu 2
Câu 1 (trang 9 SGK Ngữ văn lớp 7 Tập 2):
a) – Biện pháp tu từ nói quá: chưa ngủ đã sáng, chưa cười đã tối
- Tác dụng: nhấn mạnh sự khác biệt rõ rệt giữa ngày và đêm mùa đông và mùa hè, tạo sự hài hước cho người đọc.
b) – Biện pháp tu từ nói quá: tát Biển Đông cũng cạn
- Tác dụng: nhấn mạnh sự hòa hợp vợ chồng có thể làm được những việc phi thường.
c) – Biện pháp tu từ nói quá: mồ hôi - như mưa trên cánh đồng
- Tác dụng: nhấn mạnh sự quý giá của kết quả lao động.
Câu 2 (trang 9 SGK Ngữ văn lớp 7 Tập 2):
1-d
2-c
3-a
4-b
Câu 3 (trang 10 SGK Ngữ văn lớp 7 Tập 2):
a) – Biện pháp tu từ nói giảm-nói tránh: yên nghỉ
- Tác dụng: làm nhẹ đi cảm giác nặng nề và đau buồn khi nhắc đến cái chết.
b) – Biện pháp tu từ nói giảm-nói tránh: qua đời
- Tác dụng: giảm bớt nỗi buồn, tránh sự đau lòng khi nói về cái chết.
c) – Biện pháp tu từ nói giảm-nói tránh: khuất núi
- Tác dụng: làm giảm sự đau buồn và cảm giác nặng nề về cái chết của cụ Bọ Ngựa.
Câu 4 (trang 10 SGK Ngữ văn lớp 7 Tập 2): Viết một đoạn văn (5 – 7 dòng) về một chủ đề tự chọn, sử dụng biện pháp tu từ nói quá hoặc nói giảm - nói tránh.
Trả lời:
Đoạn văn tham khảo
Để có được cuộc sống yên bình và hạnh phúc như hiện tại, bao thế hệ ông cha đã hy sinh. Họ đã từ giã cuộc đời để bảo vệ nền độc lập và sự bình yên cho Tổ quốc. Vì thế, chúng ta cần nỗ lực hơn nữa để xứng đáng với những gì cha ông đã cống hiến. Hãy cố gắng học tập và làm việc chăm chỉ để góp phần xây dựng đất nước.
Biện pháp nói giảm nói tránh: hy sinh, từ giã cuộc đời.
6. Bài soạn 'Thực hành tiếng Việt trang 9, 10' (Ngữ văn 7 - SGK Cánh diều) - mẫu 3
Câu 1 (trang 9 SGK Ngữ văn lớp 7 Tập 2): Xác định các biện pháp tu từ nói quá trong các câu sau. Mỗi cách nói quá này biểu thị điều gì? Chỉ ra tác dụng của chúng.
a) Đêm tháng Năm chưa ngủ đã sáng.
Ngày tháng Mười chưa cười đã tối.
(Tục ngữ)
b) Vợ chồng hòa thuận, tát Biển Đông cũng cạn.
(Tục ngữ)
c) Cày ruộng giữa trưa hè
Mồ hôi rơi như mưa trên đồng
Ai ơi bưng bát cơm đầy
Dẻo thơm từng hạt, đắng cay muôn phần
(Ca dao)
Trả lời:
Câu
Biện pháp tu từ nói quá
Tác dụng
a
Chưa ngủ đã sáng, chưa cười đã tối
Chỉ sự dài ngắn của ngày và đêm theo mùa: dài ngày hè, dài đêm đông.
b
Tát Biển Đông cũng cạn
Chỉ sự đồng sức đồng lòng của vợ chồng có thể vượt qua mọi thử thách.
c
Dẻo thơm từng hạt, đắng cay muôn phần
Chỉ sự vất vả của người lao động trong việc tạo ra hạt gạo.
Câu 2 (trang 10 SGK Ngữ văn lớp 7 Tập 2): Tìm cách nói quá tương ứng với cách nói thông thường.
Cách nói quá
Cách nói thông thường
1) Nghìn cân treo sợi tóc
a) Rất hiền lành
2) Trăm công nghìn việc
b) Yếu đuối, không quen lao động chân tay
3) Hiền như đất
c) Rất bận rộn
4) Trói gà không chặt
d) Ở trong tình trạng cực kỳ nguy hiểm
Trả lời:
1 – d, 2- c, 3 – a, 4 – b.
Câu 3 (trang 10 SGK Ngữ văn lớp 7 Tập 2): Xác định các biện pháp tu từ nói giảm - nói tránh trong các câu dưới đây. Mỗi cách nói giảm - nói tránh này thể hiện điều gì? Nêu rõ tác dụng của chúng.
a) Có người thợ đã yên nghỉ ở sông Hồng, mẹ ơi!
(Thu Bồn)
b) Ông đã qua đời vào năm độc lập
Buồm cao đỏ, sóng vỗ cờ sao
Bà “về” vào năm đói, làng treo lưới
Biển động: Hòn Mê, giặc bắn vào...
(Tố Hữu)
c) Năm ngoái, cụ Bọ Ngựa đã về nơi an nghỉ. (Tô Hoài)
Trả lời:
Câu
Biện pháp nói giảm - nói tránh
Biểu thị
Tác dụng
a
Yên nghỉ
Cái chết
Nhằm giảm nhẹ sự đau buồn khi nói đến cái chết.
Câu 4 (trang 10 SGK Ngữ văn lớp 7 Tập 2): Viết một đoạn văn (5 – 7 dòng) về một chủ đề tự chọn, trong đó có sử dụng biện pháp tu từ nói quá hoặc nói giảm - nói tránh.
Trả lời:
Đoạn văn tham khảo
Để có được cuộc sống ổn định và đầy đủ như hiện tại, các thế hệ cha ông đã bỏ công sức và xương máu. Họ đã từ bỏ cuộc sống để bảo vệ tổ quốc, giữ gìn độc lập. Vì vậy, chúng ta cần nỗ lực hơn nữa để xứng đáng với công lao của cha ông. Hãy học tập chăm chỉ và làm việc tận tâm để đóng góp vào sự phát triển của đất nước.
Biện pháp nói giảm nói tránh: từ bỏ cuộc sống, bỏ công sức và xương máu.