1. Mẫu bài soạn 'Cảnh khuya' (Ngữ văn 8 - SGK Cánh diều) - phiên bản 4
1. Chuẩn bị
Bài thơ được Bác Hồ sáng tác trong thời gian ở chiến khu Việt Bắc, vào những năm đầu của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1946 - 1954).
2. Trả lời câu hỏi
Câu 1. Xác định thể loại và các câu có vần trong bài thơ 'Cảnh khuya'. Nêu chủ đề của bài thơ.
- Bài thơ thuộc thể thất ngôn tứ tuyệt.
- Các câu có vần là câu 1, 2 và 4 (xa - hoa - nhà).
- Chủ đề của bài thơ: Tôn vinh vẻ đẹp của thiên nhiên núi rừng Việt Bắc đồng thời thể hiện tình yêu thiên nhiên và lòng yêu nước của nhà thơ.
Câu 2. Cảnh khuya của núi rừng Việt Bắc hiện lên như thế nào qua hai câu thơ đầu? Cảnh khuya đó thể hiện điều gì trong tâm hồn nhà thơ?
- Cảnh khuya hiện lên lãng mạn và thơ mộng:
- Tiếng suối trong như tiếng hát xa: so sánh tiếng suối với “tiếng hát xa” làm cho âm thanh của suối trở nên có giai điệu và cảm xúc hơn.
- Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa: ánh trăng chiếu qua tán cây, tạo hình bóng hoa trên mặt đất; hoặc ánh trăng xuyên qua cây cổ thụ tạo ra hình thù như những bông hoa.
- Cảnh khuya thể hiện tâm hồn thi sĩ say mê vẻ đẹp thiên nhiên.
Câu 3. Phân tích hai câu thơ cuối bài thơ. Qua đó, em hiểu thêm về tác giả như thế nào?
- Câu “Cảnh khuya như vẽ người chưa ngủ” có thể hiểu:
- “Cảnh khuya như vẽ” gợi một bức tranh thiên nhiên đẹp như một bức tranh.
- Bác Hồ ngắm cảnh đêm khuya say mê, thiên nhiên và con người hòa quyện thành một bức tranh.
- Câu “Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà” cho thấy lý do Bác Hồ không ngủ:
- Vì vẻ đẹp thiên nhiên làm cho tâm hồn thi sĩ bâng khuâng, say đắm.
- Vì lo lắng cho sự nghiệp cách mạng và cuộc sống nhân dân. Đây là lý do quan trọng nhất khiến Bác không ngủ.
=> Hai câu thơ cho thấy hình ảnh người thi sĩ đa cảm và chiến sĩ kiên trung trong Bác Hồ.
Câu 4. Xác định biện pháp tu từ so sánh trong bài thơ. Nêu tác dụng miêu tả và biểu cảm của biện pháp tu từ đó.
- Biện pháp tu từ so sánh: “Tiếng suối trong như tiếng hát xa”.
- Tác dụng: Miêu tả âm thanh tiếng suối trong trẻo, ngân vang như tiếng hát, tạo cảm xúc và giai điệu hơn.
Câu 5. Viết một đoạn văn (khoảng 6 – 8 dòng) trình bày cảm nghĩ của em về lí do Bác Hồ không ngủ được trong bài thơ 'Cảnh khuya'.

2. Mẫu bài soạn 'Cảnh khuya' (Ngữ văn 8 - SGK Cánh diều) - phiên bản 5
Giải bài tập SBT Ngữ văn 8 Cánh diều, bài 31
Câu 1: (Câu hỏi 1, SGK) Xác định thể loại và các câu có vần trong bài thơ 'Cảnh khuya'. Nêu chủ đề của bài thơ.
Lời giải:
- Bài thơ được viết theo thể thất ngôn tứ tuyệt Đường luật, sử dụng chữ Quốc ngữ với các hình ảnh và ngôn từ hiện đại, đặc trưng của văn hóa dân tộc.
- Các câu có vần trong bài thơ là câu 1, 2 và 4.
- Bài thơ miêu tả cảnh đêm khuya ở chiến khu Việt Bắc, từ đó Hồ Chí Minh thể hiện nỗi lo lắng cho vận mệnh đất nước và công cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp.
Câu 2: (Câu hỏi 2, SGK) Cảnh khuya của núi rừng Việt Bắc hiện lên như thế nào qua hai câu thơ đầu? Cảnh khuya ấy thể hiện điều gì trong tâm hồn nhà thơ?
Lời giải:
- Hai câu thơ đầu miêu tả cảnh đêm khuya ở núi rừng Việt Bắc với vẻ đẹp huyền bí. Tiếng suối chảy như tiếng hát xa và ánh trăng chiếu qua tán cây tạo nên một khung cảnh như chốn tiên cảnh.
- Cảnh đẹp này thể hiện tâm hồn lãng mạn và yêu thiên nhiên của tác giả, nhưng cũng không làm nhà thơ quên đi hiện thực, mà vẫn lo lắng cho tình hình đất nước.
Câu 3: (Câu hỏi 3, SGK) Phân tích hai câu thơ cuối của bài thơ. Qua đó, em hiểu thêm gì về con người tác giả?
Lời giải:
- Câu thơ thứ ba mô tả cảnh khuya đẹp nhưng người ngắm vẫn chưa ngủ.
- Câu cuối nhấn mạnh lý do tác giả chưa ngủ là vì lo lắng cho vận mệnh quốc gia. Hồ Chí Minh không chỉ say mê cảnh đẹp mà còn trăn trở về tình hình đất nước và kháng chiến, thể hiện lòng yêu nước và sự tận tâm của Bác Hồ.
Câu 4: Đặc sắc nội dung và nghệ thuật của bài thơ 'Cảnh khuya' (Hồ Chí Minh) là:
A. Sử dụng nhiều biện pháp nghệ thuật biểu cảm cao
B. Miêu tả cảnh vật với màu sắc vừa cổ điển vừa hiện đại
C. Kết hợp tâm hồn thi sĩ và phẩm chất người chiến sĩ trước vận mệnh đất nước
D. Cả ba yếu tố trên
Lời giải:
D. Cả ba yếu tố trên
Câu 5: Dựa vào nội dung bài thơ, hãy trình bày cảm nhận của em về vẻ đẹp tâm hồn của nhà thơ Hồ Chí Minh.
Lời giải:
- Bài thơ 'Cảnh khuya' cho thấy Hồ Chí Minh có tâm hồn yêu thiên nhiên và hòa mình vào thế giới tự nhiên, luôn nhìn ra vẻ đẹp của cảnh vật.
- Ông đặt vận mệnh dân tộc lên trên hết, cống hiến cả đời cho kháng chiến và cuộc sống của nhân dân, quên lợi ích cá nhân.
- Hồ Chí Minh là lãnh tụ có tâm hồn thi sĩ, sáng tác không chỉ vì nghệ thuật mà còn kết nối truyền thống và hiện đại, mang phong thái trầm tư và trẻ trung.
Câu 6: Tìm một bài thơ khác của Hồ Chí Minh có hình ảnh trăng. So sánh cách thể hiện hình ảnh trăng trong bài 'Cảnh khuya' và bài thơ đó.
Lời giải:
- Một bài thơ khác của Hồ Chí Minh có hình ảnh trăng là 'Rằm tháng Giêng':
Rằm xuân lồng lộng trăng soi,
Sông xuân nước lẫn màu trời thêm xuân.
Giữa dòng bàn bạc việc quân,
Khuya về bát ngát trăng ngân đầy thuyền.
- So sánh hình ảnh ánh trăng trong hai bài thơ:
Giống nhau:
- Đều sáng tác ở Việt Bắc trong giai đoạn đầu chống Pháp.
- Đều thuộc thể thất ngôn tứ tuyệt.
- Đều miêu tả cảnh trăng ở chiến khu Việt Bắc.
- Đều thể hiện tình yêu thiên nhiên, lòng yêu nước, và sự kết hợp giữa tâm hồn nghệ sĩ và chiến sĩ của Bác.
Khác nhau:
- Bài 'Cảnh khuya' viết bằng tiếng Việt, miêu tả ánh trăng qua tán cây, nhiều đường nét. Tác giả một mình thưởng thức vẻ đẹp trăng đêm khuya.
- Bài 'Rằm tháng Giêng' viết bằng tiếng Hán, miêu tả trăng trên sông nước, không gian rộng lớn và sắc xuân. Tác giả cùng đồng chí bàn việc quân.
Câu 7: Đọc bài thơ sau và thực hiện các yêu cầu:
LAI TÂN
Phiên âm:
Giam phòng ban trưởng thiên thiên đổ,
Cảnh trưởng tham thôn giải phạm tiền.
Huyện trưởng thiêu đăng biện công sự,
Lai Tân y cựu thái bình thiên.
Dịch nghĩa:
Ban trưởng nhà giam ngày ngày đánh bạc,
Cảnh trưởng tham lam ăn tiền phạm nhân bị áp giải.
Huyện trưởng chong đèn làm việc công,
Lai Tân vẫn thái bình như xưa.
Dịch thơ:
Ban trưởng nhà lao chuyên đánh bạc,
Giải người, cảnh trưởng kiếm ăn quanh.
Chong đèn, huyện trưởng làm công việc,
Trời đất Lai Tân vẫn thái bình.
(Hồ Chí Minh, in trong 'Suy nghĩ mới về Nhật kí trong tù', Nguyễn Huệ Chi (Chủ biên), Nam Trân dịch, NXB Giáo dục, 1995)
a) Trình bày hoàn cảnh ra đời bài thơ 'Lai Tân' của Hồ Chí Minh và nội dung bài thơ.
b) Bài thơ 'Lai Tân' thuộc thể thơ nào? Nêu dấu hiệu nhận biết.
c) Phân tích hai câu đầu để thấy việc làm của các quan chức được miêu tả.
d) Từ hai câu đầu, cho biết huyện trưởng đang chong đèn làm công việc gì?
e) Giọng điệu trào phúng trong câu 3 và đặc biệt ở câu 4 có gì khác biệt so với hai câu đầu? Nhà thơ đã sử dụng biện pháp nghệ thuật gì để tạo tiếng cười ở hai câu cuối?
Lời giải:
a) 'Lai Tân' là bài thơ thứ 96 trong tập 'Nhật ký trong tù' của Hồ Chí Minh, sáng tác trong thời gian từ ngày 29-8-1942 đến ngày 10-9-1943 khi ông bị giam ở tỉnh Quảng Tây (Trung Quốc), trong nhà tù Lai Tân. Bài thơ châm biếm sự thối nát của các quan chức xã hội Lai Tân, phê phán chế độ nhà tù và xã hội Trung Quốc thời kỳ Tưởng Giới Thạch.
b) Bài thơ thuộc thể Đường luật chữ Hán thất ngôn tứ tuyệt. Dấu hiệu nhận biết:
- Bài thơ gồm bốn câu, mỗi câu bảy chữ.
- Âm tiết thứ hai của câu 1 và 4 (phòng - Tân), của câu 2 và 3 (trưởng - trưởng) giống nhau.
- Bài thơ có luật bằng (phòng), vần gieo ở cuối câu 2 và 4 (tiền - thiên), nhịp 4/3.
c) Các quan chức huyện Lai Tân được mô tả như sau:
- Ban trưởng nhà giam chơi bạc mỗi ngày, tiền để đánh bạc được lấy từ việc bóc lột phạm nhân.
- Cảnh trưởng kiếm sống bằng việc giải phạm nhân và nhận hối lộ hoặc bóc lột lao động.
d) Ở hai câu đầu, tác giả miêu tả các hành vi không chính đáng của ban trưởng nhà giam và cảnh trưởng. Đến câu 3, dường như tác giả ca ngợi huyện trưởng vì ông ta làm việc cả đêm, nhưng thực chất là phản ánh sự bất công trong xã hội, cho thấy huyện trưởng cũng có thể làm việc phi pháp với tiền từ cấp dưới.
e) Giọng điệu trong câu 3 và 4 trái ngược với hai câu đầu, có vẻ như ca ngợi sự tận tụy của huyện trưởng và tình trạng “thái bình” của xã hội. Tác giả sử dụng biện pháp nghệ thuật đối lập để tạo sự hài hước, khiến người đọc nhận ra sự thật qua sự đối lập và châm biếm.

3. Bài soạn 'Cảnh khuya' (Ngữ văn 8 - SGK Cánh diều) - mẫu 6
Dàn ý phân tích bài thơ Cảnh khuya
I. Mở bài
Giới thiệu chung về tác giả Hồ Chí Minh và bài thơ 'Cảnh khuya'.
II. Thân bài
- Hai câu đầu: Cảnh sắc thiên nhiên trong đêm khuya tại chiến khu Việt Bắc
- Câu thơ 1: “Tiếng suối trong như tiếng hát xa”
- Trong không gian tĩnh mịch của núi rừng Việt Bắc, âm thanh nổi bật là tiếng suối chảy.
- Tiếng suối được so sánh với “tiếng hát xa”, tạo nên âm điệu và sự tinh tế hơn.
- Câu thơ 2: “Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa” có thể hiểu theo hai cách:
- Ánh trăng xuyên qua tán cây cổ thụ, chiếu xuống mặt đất và bông hoa rừng, tạo không gian tràn ngập ánh trăng.
- Ánh trăng chiếu qua tán cây, phản chiếu xuống mặt đất và tạo hình giống như hoa.
Cả hai cách hiểu đều làm nổi bật vẻ đẹp thơ mộng của thiên nhiên núi rừng Việt Bắc.
=> Hai câu thơ đầu khắc họa hình ảnh thiên nhiên núi rừng Việt Bắc đầy thơ mộng.
- Hai câu sau: Tâm trạng của tác giả trong đêm khuya tại chiến khu Việt Bắc
- Câu 3: “Cảnh khuya như vẽ người chưa ngủ” có thể hiểu theo hai cách:
- “Cảnh khuya như vẽ” gợi ra một bức tranh thiên nhiên đẹp như một tác phẩm nghệ thuật.
- Bác say mê ngắm nhìn cảnh đêm khuya, làm cho thiên nhiên và con người hòa quyện thành một bức tranh.
- Câu 4: “Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà” cho thấy hai lý do tác giả chưa ngủ:
- Vì cảnh sắc thiên nhiên quá đẹp làm cho tâm hồn người nghệ sĩ bâng khuâng.
- Vì “lo nỗi nước nhà”, lo cho sự nghiệp cách mạng và cuộc sống nhân dân, là lý do quan trọng nhất khiến Người mất ngủ.
=> Hai câu thơ này thể hiện hình ảnh thi sĩ đa sầu đa cảm và chiến sĩ kiên trung của Bác Hồ.
III. Kết bài
Khái quát giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ.
Phân tích bài thơ Cảnh khuya
Hồ Chí Minh không chỉ là nhà cách mạng vĩ đại mà còn là nhà thơ, nhà văn xuất sắc. Bài thơ “Cảnh khuya” miêu tả ánh trăng ở chiến khu Việt Bắc và thể hiện tình yêu thiên nhiên, lòng yêu nước của tác giả.
Đầu tiên, hai câu thơ đầu khắc họa cảnh đêm khuya nơi núi rừng Việt Bắc:
“Tiếng suối trong như tiếng hát xa
Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa”
Đêm xuống, ánh trăng sáng và bao trùm mọi không gian. Trong rừng vắng, tiếng suối càng trở nên rõ nét, như tiếng hát dịu êm. Bác sử dụng nghệ thuật lấy động tả tĩnh để diễn tả tiếng suối.
Ánh trăng cũng được Bác khắc họa sinh động:
“Trong tù không rượu cũng không hoa
Cảnh đẹp đêm nay khó hững hờ
Người ngắm trăng soi ngoài cửa sổ
Trăng nhòm khe cửa ngắm nhà thơ”
(Ngắm trăng)
Trong “Cảnh khuya”, ánh trăng được miêu tả qua câu thơ “Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa” với hai cách hiểu. Đầu tiên là ánh trăng chiếu xuống mặt đất qua tán cây và bông hoa rừng. Cách hiểu thứ hai là ánh trăng xuyên qua tán cây, phản chiếu xuống mặt đất và tạo hình giống hoa. Cả hai cách hiểu làm nổi bật vẻ đẹp của ánh trăng và thiên nhiên núi rừng Việt Bắc.
Bác còn gửi gắm tâm trạng của mình:
“Cảnh khuya như vẽ người chưa ngủ
Chưa ngủ vì nỗi lo nước nhà”
Bác không chỉ bị cuốn hút bởi vẻ đẹp thiên nhiên mà còn lo lắng cho đất nước và nhân dân. Dù ở đâu, Bác luôn mang trong mình nỗi lo cho sự độc lập và hạnh phúc của nhân dân.
Bài thơ “Cảnh khuya” tiêu biểu cho phong cách nội dung và nghệ thuật của Hồ Chí Minh.

4. Bài soạn 'Cảnh khuya' (Ngữ văn 8 - SGK Cánh diều) - mẫu 1
Chuẩn bị
(trang 47, SGK Ngữ văn 8, tập 2)
Đọc trước bài thơ Cảnh khuya và thu thập thông tin về Chủ tịch Hồ Chí Minh để hỗ trợ việc hiểu bài thơ.
Phương pháp giải:
Đọc kỹ văn bản và tìm hiểu thông tin về tác giả
Lời giải chi tiết:
Hồ Chí Minh (1890 – 1969)
Ông sinh ra trong một gia đình trí thức yêu nước tại làng Sen, Kim Liên, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An
Cha: Nguyễn Sinh Sắc
Mẹ: Hoàng Thị Loan
Ông là vị lãnh tụ vĩ đại của dân tộc và cách mạng Việt Nam
Anh hùng dân tộc, danh nhân văn hóa thế giới, nhà thơ vĩ đại
CH cuối bài 1
Câu 1 (trang 47, SGK Ngữ văn 8, tập 2)
Xác định thể loại và các câu vần của bài Cảnh khuya. Nêu chủ đề của tác phẩm.
Phương pháp giải:
Đọc kỹ văn bản và phần Kiến thức ngữ văn đầu bài
Lời giải chi tiết:
Thể loại: Thất ngôn tứ tuyệt Đường luật
Chủ đề tác phẩm: Bài thơ miêu tả ánh trăng sáng ở chiến khu Việt Bắc trong những năm đầu cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, qua đó thể hiện tình yêu thiên nhiên, tâm hồn nhạy cảm, lòng yêu nước sâu nặng và phong thái ung dung, lạc quan của Bác Hồ.
CH cuối bài 2
Câu 2 (trang 47, SGK Ngữ văn 8, tập 2)
Qua hai câu thơ đầu, cảnh khuya của núi rừng Việt Bắc hiện lên như thế nào? Cảnh khuya ấy thể hiện điều gì trong tâm hồn nhà thơ?
Phương pháp giải:
Đọc kỹ 2 câu thơ đầu
Lời giải chi tiết:
Hai câu thơ đầu hiện lên hình ảnh núi rừng Việt Bắc đầy sắc thái với suối, trăng và hoa tạo nên một bức tranh thiên nhiên huyền ảo.
“Tiếng suối trong như tiếng hát xa”
“Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa”
-> Cảnh vật sống động, hòa quyện giữa ánh sáng và bóng tối với các đường nét và hình khối đa dạng.
=> Vẻ đẹp lung linh, vừa cổ kính vừa trang nghiêm, thể hiện tình yêu thiên nhiên của tác giả.
CH cuối bài 3
Câu 3 (trang 47, SGK Ngữ văn 8, tập 2)
Phân tích hai câu thơ cuối bài. Qua đó, bạn hiểu thêm gì về con người tác giả?
Phương pháp giải:
Đọc kỹ 2 câu thơ cuối
Lời giải chi tiết:
Cảnh khuya như vẽ người chưa ngủ
Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà
- Hai câu thơ cuối bộc lộ sự say mê của tác giả trước vẻ đẹp thiên nhiên. Một phần nguyên nhân khiến “người chưa ngủ” là do cảnh đẹp thiên nhiên. Tâm trạng ấy thể hiện sự rung động và tình yêu thiên nhiên của Bác. Tuy nhiên, điều quan trọng là sự lo lắng cho vận mệnh dân tộc mới là nguyên nhân chính khiến Bác thức trắng đêm. Điệp từ “chưa ngủ” làm nổi bật hai mặt của tâm trạng Bác, vừa là sự say mê thiên nhiên, vừa là lo lắng cho đất nước.
=> Tình yêu thiên nhiên hòa quyện với tình yêu đất nước.
CH cuối bài 4
Câu 4 (trang 48, SGK Ngữ văn 8, tập 2)
Tìm biện pháp tu từ so sánh trong bài thơ. Nêu tác dụng miêu tả và biểu cảm của biện pháp tu từ đó.
Phương pháp giải:
Tìm và chỉ ra tác dụng của biện pháp tu từ so sánh.
Lời giải chi tiết:
Biện pháp tu từ so sánh trong bài thơ: 'Tiếng suối trong như tiếng hát xa', so sánh âm thanh của tiếng suối với tiếng hát - tương đồng về đặc điểm âm thanh: trong trẻo, du dương và vang vọng từ xa. Tác dụng: So sánh này làm cho âm thanh tiếng suối trở nên có âm điệu và cảm xúc hơn. Câu thơ “Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa” gợi hai cách hiểu. Thứ nhất, ánh trăng chiếu xuống mặt đất qua tán cây và hoa, tạo không gian tràn ngập ánh trăng. Thứ hai, ánh trăng xuyên qua tán cây, phản chiếu xuống đất và tạo hình giống hoa. Cả hai cách hiểu đều diễn tả vẻ đẹp thơ mộng của thiên nhiên. Bức tranh núi rừng Việt Bắc dưới con mắt thi sĩ quả là vô giá.
CH cuối bài 5
Câu 5 (trang 48, SGK Ngữ văn 8, tập 2)
Viết một đoạn văn (khoảng 6 – 8 dòng) nêu cảm nghĩ của bạn về lý do Bác Hồ không ngủ được thể hiện trong bài thơ Cảnh khuya.
Phương pháp giải:
Viết đoạn văn theo yêu cầu
Lời giải chi tiết:
Bài tham khảo:
“Cảnh khuya như vẽ người chưa ngủ
Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà”
Câu thơ lý giải nguyên nhân Bác không ngủ được. Thực ra, Bác không ngủ vì “lo nỗi nước nhà”, lo cho sự nghiệp cách mạng và cuộc sống của nhân dân. Nỗi lo lắng về nước nhà khiến trái tim Bác luôn lo âu. Không chỉ đêm nay mà nhiều đêm khác, Bác cũng không ngủ được. Hình ảnh sao vàng biểu thị tự do và hạnh phúc của nhân dân. Tâm hồn nghệ sĩ của Bác hòa quyện với tinh thần chiến sĩ kiên trung.

5. Bài phân tích 'Cảnh khuya' (Ngữ văn lớp 8 - SGK Cánh diều) - mẫu 2
Chuẩn bị
Yêu cầu (trang 47 sách Ngữ Văn lớp 8 Tập 2):
Đọc và tìm hiểu bài thơ Cảnh khuya, sau đó ghi lại các thông tin về Chủ tịch Hồ Chí Minh để hỗ trợ việc hiểu bài thơ.
Trả lời:
* Tác giả:
- Tiểu sử:
+ Hồ Chí Minh sinh ngày 19-5-1890 tại Kim Liên, Nam Đàn, Nghệ An, trong một gia đình yêu nước.
+ Học ở trường Quốc học Huế và dạy học tại Dục Thanh (Phan Thiết).
+ Năm 1911, ra đi tìm đường cứu nước; hoạt động cách mạng ở nhiều quốc gia như Pháp, Trung Quốc, Thái Lan.
+ Ngày 3-2-1930, thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam.
+ Năm 1941, trở về nước, lãnh đạo phong trào cách mạng và bị bắt giam tại Trung Quốc từ tháng 8-1942 đến tháng 9-1943.
+ Sau khi ra tù, tiếp tục lãnh đạo phong trào cách mạng và tổ chức tổng khởi nghĩa tháng 8-1945.
+ Ngày 2-9-1945, tuyên ngôn độc lập, thành lập nước VNDCCH và trở thành Chủ tịch nước.
+ Lãnh đạo nhân dân trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và Mỹ, qua đời ngày 2-9-1969 tại Hà Nội.
→ Hồ Chí Minh là nhà yêu nước vĩ đại và nhà cách mạng lỗi lạc, có ảnh hưởng lớn đối với phong trào quốc tế.
- Quan điểm sáng tác:
+ Hồ Chí Minh xem văn học như một công cụ chiến đấu quan trọng phục vụ sự nghiệp cách mạng: mỗi nhà văn là một chiến sĩ.
+ Luôn chú trọng tính chân thực và tính dân tộc của văn học.
+ Mỗi khi viết, Bác luôn cân nhắc mục đích và đối tượng tiếp nhận để quyết định nội dung và hình thức tác phẩm.
- Sự nghiệp sáng tác:
+ Văn chính luận: các bài báo trên Nhân đạo, Người cùng khổ, Tuyên ngôn độc lập, Bản án chế độ thực dân Pháp, Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến, Lời kêu gọi chống Mỹ cứu nước.
+ Truyện và ký: các truyện ngắn viết bằng tiếng Pháp đăng trên báo ở Paris (Lời than vãn của bà Trưng Trắc, Vi hành, Những trò lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu), Nhật ký chìm tàu.
+ Thơ ca: Nhật ký trong tù, chùm thơ sáng tác ở Việt Bắc và trong kháng chiến chống Pháp (Ca binh lính ca, Ca sợi chỉ...)
- Phong cách nghệ thuật:
+ Đặc trưng đa dạng: viết nhiều thể loại và ngôn ngữ, mỗi thể loại đều có những đặc điểm độc đáo và hấp dẫn.
- Văn chính luận: ngắn gọn, súc tích, lập luận chặt chẽ, đa dạng về bút pháp.
- Truyện và ký: thể hiện tinh thần chiến đấu mạnh mẽ và nghệ thuật trào phúng sắc bén.
- Thơ ca: chia thành hai loại, mỗi loại có phong cách riêng.
+ Tính thống nhất:
- Viết ngắn gọn, trong sáng và giản dị.
- Sử dụng linh hoạt các bút pháp nghệ thuật khác nhau.
- Hình tượng nghệ thuật hướng về tương lai sáng lạn.
→ Văn thơ Hồ Chí Minh là di sản tinh thần vô giá, gắn bó chặt chẽ với sự nghiệp cách mạng vĩ đại của Người. Tác phẩm của Người có ảnh hưởng sâu rộng đối với cách mạng Việt Nam và vị trí đặc biệt trong lịch sử và đời sống tinh thần dân tộc.
* Tác phẩm:
- Bài thơ được sáng tác năm 1947, trong giai đoạn đầu của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược, tại chiến khu Việt Bắc.
Đọc hiểu:
* Nội dung chính:
Bài thơ miêu tả cảnh trăng sáng tại chiến khu Việt Bắc trong những năm đầu của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, thể hiện tình yêu thiên nhiên, tâm hồn nhạy cảm, lòng yêu nước sâu sắc và phong thái ung dung, lạc quan của Bác Hồ.
* Trả lời câu hỏi cuối bài:
Câu 1 (trang 47 sách Ngữ Văn lớp 8 Tập 2):
Xác định thể loại và các câu mang vần của bài Cảnh khuya. Nêu chủ đề của tác phẩm.
Trả lời:
- Thể loại: Thất ngôn tứ tuyệt Đường luật.
- Chủ đề tác phẩm: bài thơ miêu tả ánh trăng tại chiến khu Việt Bắc, thể hiện tình cảm thiên nhiên và lòng yêu nước sâu đậm của Bác.
Câu 2 (trang 47 sách Ngữ Văn lớp 8 Tập 2):
Qua hai câu thơ đầu, cảnh khuya của núi rừng Việt Bắc hiện lên như thế nào? Cảnh khuya ấy thể hiện điều gì trong tâm hồn nhà thơ?
Trả lời:
Tiếng suối trong như tiếng hát xa
Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa
Cảnh khuya của núi rừng Việt Bắc hiện lên thơ mộng và hữu tình: có suối, trăng và hoa nơi non xanh nước biếc. Hai câu thơ vẽ lên một đêm khuya tại chiến khu Việt Bắc trong ánh trăng thanh bình, có âm thanh nhẹ nhàng và ánh sáng huyền ảo. Điều này gợi sự bình yên và tình yêu thiên nhiên của tác giả.
Câu 3 (trang 47 sách Ngữ Văn lớp 8 Tập 2):
Phân tích hai câu thơ cuối bài. Qua đó, em hiểu thêm gì về con người tác giả?
Trả lời:
Cảnh khuya như vẽ người chưa ngủ
Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà
Hai câu thơ cuối thể hiện sự hòa quyện giữa người và cảnh, và tâm trạng lo âu của tác giả vì nước nhà. Sự lặp lại của từ “chưa ngủ” thể hiện nỗi trăn trở của Bác vì sự nghiệp và dân tộc. Điều này bộc lộ lòng yêu nước và phẩm chất của một lãnh tụ tài đức.
Câu 4 (trang 48 sách Ngữ Văn lớp 8 Tập 2):
Tìm biện pháp tu từ so sánh trong bài thơ. Nêu tác dụng miêu tả và biểu cảm của biện pháp tu từ đó.
Trả lời:
- Biện pháp tu từ so sánh: Tiếng suối như tiếng hát giúp khắc họa âm thanh của suối trong đêm khuya, tạo không gian tĩnh lặng. Cách so sánh này làm cho cảnh rừng khuya trở nên sống động và ấm áp.
=> Tác dụng: giúp người đọc cảm nhận bức tranh thiên nhiên đẹp và ấm áp, đồng thời cảm nhận được vẻ đẹp tâm hồn của Bác: sự hòa quyện giữa tình yêu thiên nhiên và lòng yêu nước, phong thái ung dung của Người.
Câu 5 (trang 48 sách Ngữ Văn lớp 8 Tập 2): Viết một đoạn văn (khoảng 6 – 8 dòng) nêu cảm nghĩ của em về lý do Bác Hồ không ngủ được thể hiện trong bài thơ Cảnh khuya.
Trả lời:
Đoạn văn tham khảo:
“Cảnh khuya như vẽ người chưa ngủ
Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà”
Hai câu thơ giải thích lý do Bác không ngủ, là vì “lo nỗi nước nhà” và sự nghiệp cách mạng của đất nước. Nỗi lo lắng làm trái tim Bác luôn thổn thức, không chỉ trong đêm này mà còn nhiều đêm khác. Qua đó, ta thấy một tấm lòng yêu nước, một tâm hồn nghệ sĩ lồng trong cốt cách chiến sĩ cộng sản kiên trung.

6. Bài soạn 'Cảnh khuya' (Ngữ văn 8 - SGK Cánh diều) - mẫu 3
Câu 1. Xác định thể loại và các câu có vần trong bài thơ Cảnh khuya. Nêu chủ đề của tác phẩm.
- Thể loại: Thất ngôn tứ tuyệt đường luật, kết hợp yếu tố hiện đại.
- Vần xuất hiện ở câu 1, 2, 4 (xa, hoa, nhà)
- Chủ đề của bài thơ: Miêu tả cảnh trăng sáng tại chiến khu Việt Bắc trong giai đoạn đầu cuộc kháng chiến chống Pháp, thể hiện tình yêu thiên nhiên, tâm hồn nhạy cảm, lòng yêu nước sâu sắc và phong thái ung dung, lạc quan của Hồ Chí Minh.
Câu 2. Cảnh khuya hiện lên như thế nào qua hai câu đầu bài thơ? Cảnh khuya đó phản ánh điều gì trong tâm hồn tác giả?
- Hai câu thơ đầu khắc họa cảnh núi rừng Việt Bắc với vẻ đẹp thanh bình, có suối, trăng và hoa nơi non nước hữu tình.
Tiếng suối trong như tiếng hát xa
Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa
Âm thanh tiếng suối được ví như tiếng hát xa, ánh trăng hiện lên lung linh và huyền bí. Sự lặp lại của từ “lồng” nhấn mạnh vẻ đẹp của ánh trăng in trên mặt đất. Cảnh đêm khuya nơi chiến khu Việt Bắc thanh bình, gợi lên sự yên ả và tình yêu thiên nhiên của tác giả.
- Tác giả dùng tâm hồn nhạy cảm để hòa quyện với tiếng suối và âm nhạc của thiên nhiên, thể hiện sự tinh tế trong cảm nhận.
Câu 3. Phân tích hai câu thơ cuối bài thơ. Điều này giúp bạn hiểu thêm gì về con người tác giả?
Cảnh khuya như vẽ người chưa ngủ
Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà
Hai câu cuối bộc lộ tình yêu thiên nhiên sâu sắc của tác giả, với cảnh đẹp khiến tác giả không ngủ được. Tâm trạng lo lắng vì vận mệnh đất nước hòa quyện với cảm nhận về cảnh đêm, thể hiện sự kết hợp giữa sự say mê thiên nhiên và trách nhiệm với quốc gia. Điệp từ “chưa ngủ” nhấn mạnh nỗi trăn trở của Bác với sự nghiệp và đất nước.
Câu 4. Nhận xét về việc sử dụng từ ngữ trong bài thơ Cảnh khuya và so sánh với các bài thơ Đường luật khác.
Câu 5. Trình bày cảm nhận về vẻ đẹp tâm hồn của Hồ Chí Minh qua nội dung bài thơ.
Qua bài thơ, ta thấy Hồ Chí Minh vừa là thi sĩ với tâm hồn lãng mạn, vừa là nhà chính trị lo lắng cho vận mệnh đất nước. Bác Hồ, dù trong đêm khuya tĩnh lặng, vẫn thể hiện một tâm hồn bao la và cao cả. Bác sống vì dân và vì nước, tâm hồn lãng mạn hòa quyện với tinh thần chiến sĩ. Bài thơ vừa vẽ nên hình ảnh người thi sĩ lãng mạn, vừa phản ánh sự lo lắng của một nhà lãnh đạo cách mạng. Điều này làm nổi bật lòng yêu nước và sự trân trọng đối với Bác.
Câu 6. Viết một đoạn văn (khoảng 6 - 8 dòng) nêu cảm nhận về lý do Bác Hồ không ngủ được trong bài thơ Cảnh khuya.
“Cảnh khuya như vẽ người chưa ngủ
Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà”
Bài thơ giải thích lý do Bác chưa ngủ là do “lo nỗi nước nhà”, lo lắng cho sự nghiệp cách mạng và cuộc sống của nhân dân. Nỗi trăn trở với vận mệnh dân tộc đã làm Bác không ngủ được nhiều đêm. Tuy vậy, chính nhờ sự thức trắng ấy, Bác mới thưởng thức được vẻ đẹp của đêm trăng. Hồ Chí Minh là người chiến sĩ cách mạng, cũng là thi sĩ với tâm hồn nghệ sĩ, đầy kiên cường và cảm xúc.

