1. Bài soạn mẫu 4 cho 'Củng cố, mở rộng trang 21' (Ngữ văn 6 - SGK Kết nối tri thức)
Câu 1 trang 21 Ngữ văn 6 tập 1 Kết nối tri thức
Thảo luận về đặc điểm của truyền thuyết và hoàn thiện bảng sau:
STT
Các yếu tố
Đặc điểm
1 - Chủ đề
2- Nhân vật
3- Cốt truyện
4- Lời kể
5- Yếu tố kì ảo
Trả lời
STT
Các yếu tố
Đặc điểm
1
Chủ đề
Truyền thuyết thường kể về cuộc đời và những chiến công của các nhân vật lịch sử hoặc giải thích nguồn gốc của các phong tục và sản vật địa phương từ góc nhìn của tác giả dân gian.
2
Nhân vật
Nhân vật chính trong truyền thuyết thường là các anh hùng phải đối mặt với những thử thách to lớn, đại diện cho cả cộng đồng. Họ thực hiện những chiến công phi thường nhờ vào tài năng và sự hỗ trợ từ cộng đồng.
3
Cốt truyện
Cốt truyện truyền thuyết được xây dựng theo mạch tuyến tính, chia thành ba phần: hoàn cảnh xuất hiện và thân thế của nhân vật chính, chiến công phi thường, và kết cục của câu chuyện.
4
Lời kể
Lời kể trong truyền thuyết thường ngắn gọn, trang trọng và ca ngợi, sử dụng các thủ pháp nghệ thuật để nhấn mạnh tính xác thực của câu chuyện.
5
Yếu tố kì ảo
Yếu tố kì ảo xuất hiện rõ rệt trong toàn bộ câu chuyện nhằm làm nổi bật và lí tưởng hóa nhân vật cũng như những chiến công của họ.
Câu 2 trang 21 Ngữ văn 6 tập 1 Kết nối tri thức
Sưu tầm và so sánh các bản kể khác của các truyền thuyết đã học, nêu rõ sự khác biệt về sự kiện, chi tiết...
Trả lời
Ví dụ: Các phiên bản truyền thuyết về Thánh Gióng của Nguyễn Đổng Chi và Phong Châu có sự khác biệt ở phần các dấu tích còn lại của Thánh Gióng hiện nay, điều này cho thấy sự phong phú trong trí tưởng tượng của người kể.
Câu 3 trang 21 Ngữ văn 6 tập 1 Kết nối tri thức
Tìm và giới thiệu một bài thơ hoặc vở kịch thể hiện nội dung truyện Thánh Gióng và truyện Sơn Tinh, Thủy Tinh.
Trả lời
- Bài thơ thể hiện nội dung truyện Thánh Gióng:
THÁNH GIÓNG
Vào thời vua Hùng Vương thứ sáu,
Nước ta đang thái bình,
Đột nhiên giặc Ân kéo đến,
Quân thù tàn phá khắp nơi.
Chúng gây ra bao cảnh tàn khốc,
Đốt cháy, giết hại khắp chốn,
Vua lo lắng, sai sứ giả
Tìm người cứu quốc, tránh nạn.
Trong lúc ấy, tại làng Phù Đổng,
Có một câu chuyện kỳ lạ,
Cậu bé Gióng mới ba tuổi,
Chưa biết nói, cười bao giờ.
Ngày nọ, nghe sứ giả gọi,
Gióng dậy từ võng,
Ra lệnh cho mẹ mời sứ vào,
Sứ giả vào nhà Gióng.
Sứ giả vào, Gióng dõng dạc:
- Hãy về tâu vua,
Xin đúc cho tôi một con ngựa,
Một chiếc gậy sắt,
Cùng chiếc mũ sắt nữa!
Sứ giả vội vã đi ngay,
Để làm theo yêu cầu của Gióng,
Ngựa phi nhanh về kinh thành.
Gióng bảo mẹ:
- Con cần ăn để có sức,
Mẹ nấu cơm cho con,
Để con mạnh mẽ hơn.
Cả làng thổi cơm nếp,
Gióng ăn hết không ngần ngại,
Rồi đứng dậy, biến thành trai,
Vung tay, chân oai phong.
Các lò rèn hối hả,
Đúc ngựa, nón, gậy sắt,
Mang đến cho Gióng,
Nhưng gậy liền gãy, ngựa khuỵu.
Mọi người đều kinh ngạc,
Trước sức mạnh phi thường,
Đúc ngựa, gậy mới nặng,
Gióng cầm lên vững tay.
Gióng đội mũ sắt,
Vung gậy, cưỡi ngựa,
Ra trận, xông vào giặc.
Giặc Ân hoành hành khắp nơi,
Gióng thúc ngựa, ra tay,
Giặc không chống nổi,
Thua to, phải tháo chạy.
Giành chiến thắng, Gióng trở về,
Cưỡi ngựa lên Sóc Sơn,
Người đời sau lập đền thờ,
Nhớ công đức của ông.
Nguyễn Lãm Thắng
BÀI HÁT DÂN GIAN HỘI GIÓNG
(trích)
Nhớ về thời đại vua Hùng,
Vũ Ninh nổi bụi đỏ, xa lạ,
Trời thương Bách Việt, nơi đây,
Trong vùng đất xuất hiện tài ba.
Ba tuổi, Gióng ra trận,
Với roi vàng và ngựa sắt,
Giải cứu dân làng, yên bình,
Sóc Sơn bay lên trời...
ĐẠI NAM QUỐC SỬ DIỄN CA
Sáu đời vua Hùng đã suy,
Vũ Ninh có giặc, cầu tướng,
Làng Phù Đổng có một người,
Chẳng nói chẳng cười, lạ lùng.
Chờ đợi thần tướng xuất hiện,
Nghe vua kêu gọi, hiện ra ngay,
Lời thưa mẹ, trung hiếu rõ ràng,
Sứ giả về tâu vua,
Đúc gươm vàng, ngựa sắt,
Rầm rập xông trận,
Đánh tan giặc, chiến thắng,
Áo nhung cởi, về trời,
Dấu tích xưa còn lưu truyền?
PHÙ ĐỔNG THIÊN VƯƠNG
Tinh anh giấu khí trời đất,
Vị tướng vang danh khắp nơi,
Nghe tiếng Hùng Vương, ứng chiến,
Giặc kinh hoàng trước sự hiện diện.
Ngựa sắt, gươm vàng mãi lưu truyền,
Làng Gióng, miếu Trâu còn ghi,
Ngôi đệ nhất trời nam,
Âm phò quốc vững như non.
Lê Thánh Tông
- Bài thơ thể hiện nội dung truyện Sơn Tinh, Thủy Tinh:
SƠN TINH, THỦY TINH
(trích)
Ngày xưa, khi rừng núi u ám,
Sông mây vang tiếng thần,
Con vua Hùng Vương thứ mười tám,
Mỵ Nương, xinh đẹp như tiên.
Tóc xanh viền má hây hây đỏ,
Miệng nàng hé thắm như san hô,
Tay ngà trắng nõn, chân nhỏ:
Mê nàng, bao người làm thơ.
Hùng Vương nhìn con yêu,
Chắp tay ngẩng lên trời tạ ơn,
Vui mừng bảo xứng ngôi phò mã,
Nhưng thần nào cũng cầu hôn.
Sơn Tinh, Thủy Tinh tơ vương,
Không quản đường xa, sông ngăn,
Cùng đến Phong Châu xin cưới Mỵ Nương.
Sơn Tinh có một mắt ở trán,
Thủy Tinh râu quăn xanh rì,
Một thần cưỡi bạch hổ,
Một thần cưỡi rồng uy nghi.
Hai thần đến thành thi lễ,
Hùng Vương nhìn con yêu.
Nhưng một nàng có hai rể,
Vua nghĩ rằng hơi nhiều!
Thủy Tinh khoe phép lạ,
Hất râu xanh,
Bắt mưa, nước dâng cao,
Nhà cửa, cây cối trôi theo.
Mỵ Nương ôm Hùng Vương lo sợ,
Sơn Tinh cười, xin đừng lo,
Vung tay niệm chú, núi nhô lên,
Nhà cửa, đồi chạy mưa.
Vua chọn lễ vật thần mang đến,
Vui lòng gả Mỵ Nương.
Nguyễn Nhược Pháp
Câu 4 trang 21 Ngữ văn 6 tập 1 Kết nối tri thức
Tại sao các hội thi thể thao trong trường thường gọi là Hội khỏe Phù Đổng?
Trả lời
Bởi vì:
- Đây là hội thi diễn ra vào ngày kỉ niệm của Thánh Gióng
- Thể hiện mong muốn về sức khỏe, sự phát triển và phẩm chất tốt của các em học sinh như Thánh Gióng
2. Bài soạn 'Củng cố, mở rộng trang 21' (Ngữ văn 6 - SGK Kết nối tri thức) - mẫu 5
Câu 1 (trang 21 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Phương pháp giải:
Thảo luận với bạn bè và nghiên cứu thêm về thể loại truyền thuyết để trả lời.
Lời giải chi tiết:
STT
Các yếu tố
Đặc điểm
1
Chủ đề
Những vấn đề lịch sử, có ý nghĩa trọng đại, to lớn
2
Nhân vật
Dựa trên các nhân vật lịch sử, có sự kết hợp giữa những nét đời thường và các yếu tố kỳ ảo
3
Cốt truyện
Đơn giản, tình tiết ít, không cao trào, không biến động
4
Lời kể
Lời kể chưa có giá trị nghệ thuật cao
5
Yếu tố kỳ ảo
Các yếu tố tưởng tượng, hư cấu (như con vật kỳ ảo, động vật kỳ ảo) thường được dùng để diễn đạt nguyện vọng, ước mơ của nhân dân
Câu 2 (trang 21 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Phương pháp giải:
Tìm kiếm một số bản kể của truyền thuyết Thánh Gióng và Sơn Tinh, Thủy Tinh để so sánh với bản đã học về sự kiện và chi tiết được kể.
Lời giải chi tiết:
Tìm kiếm một số bản kể của truyền thuyết Thánh Gióng và Sơn Tinh, Thủy Tinh để so sánh với bản đã học về các sự kiện và chi tiết kể.
Câu 3 (trang 21 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Phương pháp giải:
Tìm kiếm trên internet hoặc trong sách vở các bài thơ hoặc kịch về hai văn bản trên.
Lời giải chi tiết:
Một số tác phẩm thơ thể hiện nội dung truyện Thánh Gióng và Sơn Tinh Thuỷ Tinh:
- Tác phẩm thể hiện nội dung truyện Thánh Gióng: Ngẫm về Thánh Gióng (Võ Xuân Tửu)
Thánh Gióng
Ăn cơm cà của dân mà lớn
Áo giáp dân cho che chở thân mình
Cưỡi ngựa sắt rèn từ con dao, cái cuốc
Không có dân thì chỉ là cậu bé mà thôi.
Thánh Gióng
Thắng giặc Ân rồi trở về trời
Để đất nước cho nhân dân làm lụng
Không ở lại kể lể công lao và độc quyền lãnh đạo
Không thông lưng với kẻ thù để giữ cái ngai.
Thánh Gióng
Ông đánh giặc vì dân chứ không phải vì mình
Nên không ghi độc quyền cho mình vào giáp cốt
Và ruộng của dân cứ để dân cày
Không gom thành của chung rồi chia nhau hưởng lợi.
…
Câu 4 (trang 21 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Phương pháp giải:
Dựa vào tên gọi của hội thi và đặc điểm của Thánh Gióng để trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
Hội thi thể thao trong trường học thường được gọi là Hội khoẻ Phù Đổng vì:
- Hội thi lấy cảm hứng từ Thánh Gióng - người làng Phù Đổng, người có công với đất nước và biểu trưng cho sức khỏe, sức trẻ.
- Đây là hội thi thể thao dành cho thanh thiếu niên, lứa tuổi của Gióng, trong thời đại mới.
- Tên gọi Hội khỏe Phù Đổng thể hiện lòng tri ân và khuyến khích tinh thần thể thao, rèn luyện sức khỏe của các em thanh thiếu niên.
3. Bài soạn 'Củng cố, mở rộng trang 21' (Ngữ văn 6 - SGK Kết nối tri thức) - mẫu số 6
Câu 1: Hoàn thiện bảng theo mẫu dưới đây:
STT
Các yếu tố
Đặc điểm
1- Chủ đề
Những vấn đề lịch sử với tầm quan trọng lớn lao
2- Nhân vật
Dựa trên các nhân vật lịch sử với tính chất lịch sử, kết hợp giữa yếu tố đời thường và yếu tố kỳ ảo
3- Cốt truyện
Đơn giản, ít tình tiết, không có cao trào hay biến động
4- Lời kể
Lời kể chưa đạt giá trị nghệ thuật cao
5- Yếu tố kỳ ảo
Các yếu tố tưởng tượng, hư cấu (như con vật kỳ ảo) thường được sử dụng để thể hiện nguyện vọng và ước mơ của nhân dân
Câu 2: Học sinh sưu tầm một số phiên bản của truyền thuyết Thánh Gióng và Sơn Tinh Thủy Tinh, sau đó so sánh với bản đã học.
Câu 3: Một tác phẩm thơ thể hiện nội dung truyện Thánh Gióng và Sơn Tinh Thủy Tinh:
- Tác phẩm về Thánh Gióng: Ngẫm về Thánh Gióng (Võ Xuân Tửu)
Thánh Gióng
Ăn cơm cà của dân mà lớn
Áo giáp dân để bảo vệ mình
Cưỡi ngựa sắt rèn từ dao, cuốc
Không có dân thì chỉ là cậu bé
Thánh Gióng
Đánh tan giặc Ân rồi trở về trời
Để đất nước cho nhân dân làm lụng
Không ở lại kể công hay độc quyền lãnh đạo
Không thông lưng với kẻ thù để giữ ngai vàng
Thánh Gióng
Ông chiến đấu vì dân chứ không vì mình
Vì thế không ghi công vào giáp cốt
Và để ruộng của dân cho dân cày
Không gom của chung để hưởng lợi
*
Thánh Gióng
Ông về trời đã mấy ngàn năm
Mà hồn thiêng vẫn bất tử
Tre đằng ngà vẫn bốc lửa
Dân vẫn trồng gìn giữ non sông
- Tác phẩm về Sơn Tinh Thủy Tinh: Sơn Tinh Thủy Tinh (Nguyễn Nhược Pháp)
Ngày xưa, khi rừng mây u ám
Sông núi còn vang tiếng thần
Con vua Hùng Vương thứ mười tám
Mỵ Nương, xinh như tiên trên trần
Tóc xanh viền má hây hây đỏ
Miệng nàng hé thắm như san hô
Tay ngà trắng nõn, hai chân nhỏ
Mê nàng, bao nhiêu người làm thơ
Hùng Vương nhìn con yêu mến
Chắp tay ngẩng lên trời tạ ân
Rồi cười bảo xứng ngôi phò mã
Trừ ai ngang tầm thần nhân
Hay đâu thần tiên đi lấy vợ!
Sơn Tinh, Thủy Tinh lòng tơ vương
Không quản rừng cao, sông cách trở
Cùng đến Phong Châu xin Mỵ Nương
Sơn Tinh một mắt ở trán
Thủy Tinh râu ria quăn xanh rì
Một thần cưỡi bạch hổ trên cạn
Một thần cưỡi rồng uy nghi
Hai thần đứng trước cửa thành thi lễ
Hùng Vương âu yếm nhìn con yêu
Nhưng một nàng có hai rể
Vua cho rằng thế cũng hơi nhiều
Thủy Tinh khoe thần có phép lạ
Dứt lời, tay hất chòm râu xanh
Bắt quyết hô mây to nước cả
Dậm chân rung khắp làng quanh
Mưa đổ như thác
Cây xiêu, cầu gẫy, nước hò reo
Lăn, cuốn, gầm, tung sóng bạc
Bò, lợn, cột nhà trôi theo
Mỵ Nương ôm Hùng Vương kinh hãi
Sơn Tinh cười, xin nàng đừng lo
Vung tay niệm chú. Núi từng dải
Nhà lớn, đồi con lổm cổm bò
Chạy mưa. Vua tuỳ con chọn
Mỵ Nương khép nép như cành hoa
'Con phận đào tơ bé mọn
Nhân duyên cúi để quyền mẹ cha'
Vua nghĩ lâu hơn bàn việc nước
Rồi bảo mai lửa hồng nhuốm sương
Lễ vật thần nào mang đến trước
Vui lòng vua gả nàng Mỵ Nương
II
Bình minh má ửng đào phơn phớt
Ngọc đỏ rung trên đầu lá xanh
Ngọn liễu chim vàng ca thánh thót
Ngự giá Hùng Vương lên mặt thành
Mỵ Nương bên lầu son tựa cửa
Rèm ngọc lơ thơ phủ áo hồng
Cánh nhạn long lanh vờn ánh lửa
Mê nàng, chim ngẩn lưng trời đông
Rừng xanh thả mây đào man mác
Sơn Tinh ngồi bạch hổ đi đầu
Mình phủ áo bào hồng ngọc dát
Tay ghì cương hổ, tay cầm lau
Theo sau năm chục con voi xám
Hục hặc, lưng cong phủ gấm điều
Tải bạc, kim cương, vàng lấp loáng
Sừng tê, ngà voi và sừng hươu
Hùng Vương trên mặt thành liễu rủ
Hớn hở thần trông, thoáng nụ cười
Thần suốt đêm sao dài không ngủ
Mày ngài, mắt phượng vẫn tươi
Sơn Tinh đến lạy chào bên cửa
Vua thân ngự đón nàng Mỵ Nương
Lầu son nàng ngoái trông lần lữa
Mi xanh lệ ngọc mờ hơi sương
Quỳ lạy cha già lên kiệu bạc
Thương người, thương cảnh xót lòng đau
Nhìn quanh, khói toả buồn man mác
Nàng kêu: 'Phụ vương ôi! Phong Châu'
Kiệu nhỏ đưa nàng đi thoăn thoắt
Hùng Vương mơ, vịn tay bờ thành
Trông bụi hồng tuôn xa, xa lắc
Mắt nhoà lệ ngọc ngấn đầm quanh
Thoảng gió vù vù như gió bể
Thủy Tinh ngồi trên lưng rồng vàng
Yên gấm tung dài bay đỏ choé
Mình khoác bào xanh da trời quang
Theo sau cua đỏ và tôm cá
Chia đội năm mươi hòm ngọc trai
Khập khiễng bò lê trên đất lạ
Trước thành tấp tểnh đi hàng hai
Hùng Vương mặt rồng chau ủ rũ
Chân trời còn phảng bóng người yêu
Thủy Tinh thúc rồng đau kêu rú
Vừa uất vừa kiêu
Co hết gân, nghiến răng, thần quát:
'Giết! Giết Sơn Tinh hả hờn ta!'
Nước sủi reo như thác
Tôm cá quăng ngọc trai mà hoa
III
Sơn Tinh đang kèm theo sau kiệu
Áo bào phơ phất, nụ cười bay
(Vui nhỉ mê ai xinh, mới hiểu)
Thần trông kiệu nhỏ, hồn thêm say
Choàng nghe sóng vỗ, reo như sấm
Bạch hổ dừng chân, lùi, vểnh tai
Mỵ Nương tung bức rèm đỏ thắm
Sơn Tinh trông thấy càng dương oai
Sóng cả gầm reo lăn như chớp
Thủy Tinh cưỡi rồng hung hăng
Cá voi quác mồm to muốn đớp
Cá mập quẫy đuôi cuồng nhe răng
Càng cua lởm chởm giơ như mác
Tôm kềnh chạy quắp đuôi xôn xao
Sơn Tinh hiểu thần ghen, tức khắc
Niệm chú, đất vọt lên cao
Hoa tay thần vẫy hùm, voi, báo
Đuôi quắp, nhe nanh, giơ vuốt đồng
Đạp long đất núi, gầm xông xáo
Máu vọt phì reo muôn ngấn hồng
Mây đen hăm hở bay mù mịt
Sấm ran, sét động nổ loè xanh
Tôm cá xưa nay im thin thít
Mở quác mồm to kêu thất thanh
Mỵ Nương kinh hãi ngồi trong kiệu
Bỗng nàng kêu mắt lệ nhoà
(Giọng kiêu hay buồn không ai hiểu
Nhưng thật dễ thương): 'Ôi! Vì ta!'
Thủy Tinh năm năm dâng nước bể
Đục núi hò reo đòi Mỵ Nương
Trần gian đâu có người dai thế
Cũng bởi thần yêu nên khác thường
Câu 4: Hội thi thể thao trong trường phổ thông thường được gọi là Hội khỏe Phù Đổng vì:
- Hội thi lấy cảm hứng từ Thánh Gióng - người làng Phù Đổng, thể hiện sức khỏe và sức trẻ.
- Đây là hội thi thể thao dành cho lứa tuổi thiếu niên, học sinh - lứa tuổi của Gióng trong thời đại mới.
- Việc đặt tên là Hội khỏe Phù Đổng không chỉ thể hiện lòng biết ơn, 'uống nước nhớ nguồn', mà còn khuyến khích tinh thần luyện tập thể thao và rèn luyện sức khỏe của thanh thiếu niên, để mai sau có thể đóng góp cho đất nước.
4. Bài soạn 'Củng cố, mở rộng trang 21' (Ngữ văn 6 - SGK Kết nối tri thức) - mẫu 1
Câu 1 (trang 21 sgk ngữ văn 6 tập 2 mới)
STT
Các yếu tố
Đặc điểm
1
Chủ đề
Truyền thuyết thường kể về cuộc đời và chiến tích của nhân vật lịch sử hoặc giải thích nguồn gốc của các phong tục, sản vật địa phương từ góc nhìn của tác giả dân gian.
2
Nhân vật
Nhân vật chính trong truyền thuyết là những anh hùng, đối mặt với thử thách lớn lao không chỉ của riêng mình mà của cả cộng đồng, và đạt được chiến công phi thường nhờ tài năng và sự hỗ trợ từ cộng đồng.
3
Cốt truyện
Truyền thuyết được kể theo trình tự thời gian với ba phần chính: bối cảnh xuất hiện và nhân vật chính, chiến công phi thường, và kết thúc của câu chuyện.
4
Lời kể
Lời kể trong truyền thuyết thường ngắn gọn, trang trọng và ca ngợi, sử dụng các thủ pháp nghệ thuật để nhấn mạnh tính chân thực của câu chuyện.
5
Yếu tố kỳ ảo
Yếu tố kỳ ảo xuất hiện rõ nét trong toàn bộ câu chuyện nhằm tôn vinh và lý tưởng hóa nhân vật và chiến công của họ.
Câu 2 (trang 21 sgk ngữ văn 6 tập 2 mới)
- Một số dị bản của truyền thuyết “Thánh Gióng”:
+ Phiên bản trong sách “Kho tàng truyện cổ tích Việt Nam” của Nguyễn Đổng Chi.
+ Phiên bản trong sách “Hợp tuyển thơ văn Việt Nam, tập 1 – văn học dân gian” do Phong Châu biên soạn.
Câu 3 (trang 21 sgk ngữ văn 6 tập 2 mới)
- Tác phẩm thơ về truyện “Thánh Gióng”
Chuyện Phù Đổng Thiên Vương
“Thời vua Hùng thứ sáu suy vi,
Vũ Ninh có giặc, cầu tài khắp nơi.
Làng Phù Đổng có một người,
Chẳng nói, chẳng cười, hình như thần thánh.
Khi nghe vua cầu tướng ra quân,
Đột nhiên nói năng, rồng rắn chinh chiến.
Đem gươm vàng, ngựa sắt ra trận,
Trận chiến mây mưa, giặc tan nửa chiều.
Áo bào cởi lại, Linh San lên tiên,
Đền thiêng còn dấu, sử xưa còn ghi.”
(Trích “Đại Nam quốc sử diễn ca”)
Hoặc:
“Nhớ xưa thời vua Hùng Vương
Hai mươi tám tướng, trận hùng ác liệt
Quân giặc rầm rộ đầy vùng Vũ Ninh.
Thánh tướng giáng sinh,
Ra Phù Đổng, ẩn mình thần thánh.
Mới ba tuổi đã ra quân,
Đem roi vàng, ngựa sắt, trận chiến tức thì.
Thánh vương ra uy, giặc tan nhanh,
Áo nhung cởi, lên tiên, quốc dân thờ.”
(Bài hát dân gian Hội Gióng)
- Tác phẩm thơ về truyện “Sơn Tinh, Thủy Tinh”
Chuyện Sơn Tinh, Thủy Tinh
“Ngày xưa dưới triều Hùng Vương,
Mị Châu có một nàng đẹp không thường,
Tiếng tăm vang xa cung trang lạ lùng.
Hai thần cầu hôn,
Hùng Vương yêu quý con gái,
Nhưng chưa quyết được ai hơn.
Thủy Tinh dâng nước, Sơn Tinh dâng lễ,
Vua quyết định cho ai sớm chân.”
(Trích “Đại Nam quốc sử diễn ca”)
Sơn Tinh, Thủy Tinh
I
Ngày xưa, khi rừng mây u ám
Sông núi vang tiếng thần,
Con vua Hùng Vương thứ mười tám,
Mỵ Nương, xinh đẹp như tiên.
Tóc xanh viền má đỏ,
Miệng đỏ như san hô,
Tay trắng nõn, chân nhỏ:
Mê người, nhiều thơ ca.
Vua Hùng yêu con,
Rồi bảo chọn phò mã,
Nhưng có hai người xin cưới.
Thủy Tinh khoe phép lạ,
Mưa bão, nước dâng,
Sơn Tinh cầu thần xin giúp.
Vua gả Mỵ Nương,
Nhưng Mỵ Nương đau lòng,
Vua nhìn theo xa,
Và Thủy Tinh nổi giận,
Mưa gió, dâng nước báo thù.
II
Ngày bình minh, Mỵ Nương bên cửa lầu,
Sơn Tinh tới, Hùng Vương đón,
Thủy Tinh theo sau,
Giận dữ dâng nước bể.
Sơn Tinh cứu, đẩy lùi,
Mỵ Nương rơi lệ,
Thủy Tinh dâng nước năm năm,
Mãi mãi báo thù vì tình yêu.”
Câu 4 (trang 21 sgk ngữ văn 6 tập 2 mới)
Hội thi tên là hội khỏe Phù Đổng vì:
- Dành cho lứa tuổi thiếu niên, tượng trưng cho sức mạnh và tinh thần chiến thắng của Thánh Gióng trong thời đại mới.
- Hình ảnh Thánh Gióng biểu trưng cho sức mạnh và ý nghĩa của hội thi thể thao.
5. Bài soạn 'Ôn tập và mở rộng trang 21' (Ngữ văn 6 - SGK Kết nối tri thức) - mẫu 2
Câu 1: Kể lại cuộc đời và những chiến công của nhân vật lịch sử hoặc giải thích nguồn gốc của các phong tục và sản vật địa phương theo góc nhìn của tác giả dân gian.
2
Nhân vật
Nhân vật chính trong truyền thuyết thường là những anh hùng lẫm liệt.
3
Cốt truyện
Nội dung truyện thường được chia thành ba phần: hoàn cảnh ra đời, quá trình trưởng thành và chiến công nổi bật, kết thúc.
4
Lời kể
Ngôn từ súc tích, trang trọng, tôn vinh, có sử dụng các biện pháp nghệ thuật để làm nổi bật tính chân thực của câu chuyện.
5
Yếu tố kỳ ảo
Hiện diện rõ nét trong toàn bộ câu chuyện nhằm vinh danh và lý tưởng hóa nhân vật cùng các chiến công của họ.
Câu 2. Sưu tầm và so sánh các phiên bản của truyền thuyết đã học. Phân tích sự tương đồng và khác biệt (sự kiện, chi tiết) giữa các phiên bản.
So sánh truyền thuyết về Thánh Gióng giữa phiên bản trong SGK (Lê Trí Viễn) và phiên bản của Nguyễn Đổng Chi:
“Vào thời Hùng Vương (không ghi rõ niên đại), có một bà lão sống một mình. Một buổi sáng khi đi thăm nương, bà phát hiện một dấu chân lớn trên đất, làm nát cả mấy luống cà. Bà ngạc nhiên thốt lên: “Ôi! Bàn chân ai lớn vậy!”. Bà cảm thấy rùng mình khi thử đặt chân vào dấu chân lạ. Từ đó, bà mang thai và sinh ra một đứa con trai kháu khỉnh tên là Gióng. Lạ thay, khi lên ba tuổi, Gióng vẫn nằm ngửa, không biết ngồi, lẫy, hay nói cười.
Khi giặc Ân xâm lược, tàn phá mọi nơi, vua Hùng lo lắng phái sứ giả đi tìm người tài cứu nước. Một ngày, sứ giả đến làng của Gióng. Nghe lời kêu gọi, bà mẹ Gióng đùa với con rằng: “Khi nào con biết đi, biết nói thì mới có thể giúp vua đánh giặc!”
Thật bất ngờ, Gióng lên tiếng: “Mẹ hãy gọi sứ giả vào đây cho con!”. Sau đó, Gióng lại im lặng. Bà mẹ vừa mừng vừa sợ, đi kể cho xóm giềng. Mọi người đều ngạc nhiên, và sau cùng một người quyết định: “Chúng ta nên mời sứ giả đến xem sao”. Khi sứ giả gặp Gióng, cậu yêu cầu vua chuẩn bị một con ngựa sắt, một thanh gươm sắt, một áo giáp sắt và một mũ sắt để đánh giặc.
Sứ giả trở về, vua Hùng lệnh cho rèn các vật phẩm yêu cầu, nặng nề đến mức hàng chục người không thể nhúc nhích. Các quân sĩ phải cử người vận chuyển. Khi ngựa sắt đến làng, mẹ Gióng lo lắng bảo con: “Nhà vua đã chuẩn bị nhiều thứ, nhưng việc này không phải trò đùa. Quân sĩ đang đến đông, phải làm sao đây?”
Gióng trả lời: “Mẹ đừng lo việc đánh giặc, nhưng mẹ phải cho con ăn thật nhiều!”
Mẹ nấu cơm cho Gióng ăn, mỗi lần Gióng ăn một nồi cơm lại lớn thêm một ít. Gióng nhanh chóng trở thành một thanh niên vạm vỡ. Khi lương thực hết, người dân quanh làng đã mang đến rất nhiều thực phẩm. Gióng ăn liên tục và yêu cầu thêm vải để may quần áo. Khi vải không đủ, người ta lại mang thêm. Gióng ngày càng lớn, đến nỗi các bộ trang phục đều chật. Cuối cùng, khi ngựa sắt, gươm, áo giáp, và mũ sắt đến nơi, Gióng bước ra, cao lớn và mạnh mẽ, tuyên bố: “Ta là tướng trời!”
Gióng mặc giáp, đội mũ, cầm gươm và múa vòng quanh. Sau khi từ biệt mẹ và dân làng, Gióng cưỡi ngựa sắt, ngựa phun lửa, phi nhanh về phía đồn giặc. Gióng chiến đấu dữ dội, lửa thiêu trại giặc và rừng cây. Cuối cùng, quân giặc bị đánh bại, Ân vương bị quật chết, các tàn quân xin hàng. Gióng đến chân núi Sóc Sơn, cởi giáp và mũ, bay lên trời. Để tưởng nhớ, vua Hùng lập đền thờ Gióng và phong tặng là Phù Đổng Thiên Vương.
Ngày nay, những ao tròn kéo dài từ Kim Anh đến Sóc Sơn được cho là dấu chân ngựa của Thánh Gióng. Khu rừng bị thiêu cháy được gọi là làng Cháy, còn cây tre bị cháy có màu ngà gọi là tre ngà.”
(Nguyễn Đổng Chi)
- Giống nhau: Các chi tiết chính đều có trong cả hai phiên bản như: Sự ra đời kỳ lạ của Thánh Gióng, cuộc xâm lược của giặc Ân, vua Hùng tìm người cứu nước, Gióng cất tiếng đòi đánh giặc, dân làng góp sức nuôi Gióng, Gióng đánh bại giặc Ân, và cuối cùng Gióng bay về trời.
- Điểm khác biệt: Truyền thuyết của Nguyễn Đổng Chi có những điểm khác biệt như:
- Thêm nhân vật tướng giặc Ân.
- Có nhiều đoạn đối thoại giữa mẹ Gióng và Gióng, sứ giả và Gióng.
- Các chi tiết và sự kiện được miêu tả rõ hơn, ví dụ như đoạn Gióng chiến đấu: “Gióng mặc giáp, đội mũ, tay cầm gươm múa quanh mấy vòng. Sau đó, từ biệt mẹ và dân làng, cưỡi ngựa, ngựa phun lửa, phi nhanh, gây chấn động cả trời đất…”.
Câu 3. Tìm hiểu và giới thiệu một tác phẩm thơ hoặc kịch phản ánh nội dung truyện Thánh Gióng và Sơn Tinh Thủy Tinh.
- Tác phẩm về Thánh Gióng: Thánh Gióng (thơ, Nguyễn Lãm Thắng), Vịnh Đổng Thiên Vương (thơ, Nguyễn Khuyến)...
- Tác phẩm về Sơn Tinh, Thủy Tinh: Sơn Tinh, Thủy Tinh (thơ, Nguyễn Nhược Pháp)...
Câu 4. Theo bạn, tại sao các hội thi thể thao trong trường phổ thông thường được gọi là Hội khỏe Phù Đổng?
- Đây là hội thi dành cho lứa tuổi thiếu niên - lứa tuổi của Thánh Gióng.
- Hội thi được tổ chức nhằm rèn luyện sức khỏe cho học sinh, giúp các em có sức lực tốt nhất để học tập và lao động, góp phần vào sự nghiệp bảo vệ và xây dựng đất nước.
6. Bài tập 'Củng cố, mở rộng trang 21' (Ngữ văn 6 - SGK Kết nối tri thức) - phiên bản 3
A. Soạn bài Củng cố và mở rộng nhanh gọn
Câu 1 (trang 21 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Trả lời:
STT
Yếu tố
Đặc điểm
1
Chủ đề
Kể về cuộc đời và chiến công của nhân vật lịch sử hoặc giải thích nguồn gốc các phong tục, sản vật địa phương theo cách nhìn của tác giả dân gian.
2
Nhân vật
Nhân vật chính trong truyền thuyết thường là những anh hùng, phải đối mặt với thử thách lớn, thể hiện khả năng phi thường và được sự hỗ trợ của cộng đồng.
3
Cốt truyện
Truyền thuyết theo mạch tuyến tính, gồm ba phần chính: hoàn cảnh xuất hiện và thân thế; chiến công; kết cục.
4
Lời kể
Lời kể ngắn gọn, trang trọng, sử dụng thủ pháp nghệ thuật để tăng tính xác thực.
5
Yếu tố kì ảo
Yếu tố kì ảo xuất hiện rõ rệt để tôn vinh nhân vật và chiến công của họ.
Câu 2 (trang 21 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Trả lời:
Hùng Vương thứ 18 có một người con gái tên là Mỵ Nương đến tuổi kết hôn. Ông muốn gả con gái cho một người có sức mạnh đủ để quản lý đế chế của ông. Các bộ lạc nhỏ ven sông thường bị cướp bóc bởi các bộ lạc dưới nước. Hùng Vương nghe nói Sơn Tinh, một người tài giỏi ở vùng núi, có quân đội thiện chiến và kỹ năng rèn vũ khí tốt, nên ông muốn gả Mỵ Nương cho Sơn Tinh.
Mở ngoặc, Sơn Tinh có bố là Vũ tộc, mẹ là Thú tộc, nên được thừa hưởng quyền cai quản cả hai tộc. Dù thời đó chưa có giám định ADN, người ta vẫn nghi ngờ về nguồn gốc của Sơn Tinh.
Thủy Tinh, một người của Tịch tộc, tình cờ gặp Mỵ Nương và phải lòng nàng. Trong lúc hỗn loạn, Thủy Tinh cứu Mỵ Nương khỏi bị bắt làm nô lệ. Mỵ Nương cũng yêu Thủy Tinh và họ hẹn ước với nhau, mặc dù biết không thể sống hòa bình.
Sơn Tinh cử ba người tin cậy để giúp chuẩn bị đám cưới và chống giặc. Voi Điên huấn luyện quân cho Hùng Vương, Ngựa Gió làm việc do thám và ám sát, còn Mỹ Kê giúp đỡ việc cưới xin nhưng cũng quyến rũ Hùng Vương và các Lạc tướng. Ba người này giúp Hùng Vương chuẩn bị cho lễ cưới.
Để công bằng, Hùng Vương tổ chức hội thi võ. Thủy Tinh và Sơn Tinh đều tham gia nhưng không phân thắng bại. Hùng Vương dùng kế để làm khó Thủy Tinh. Thủy Tinh phát hiện và phản kháng, giết Ngựa Gió và chuẩn bị lễ vật.
Trước hạn 3 ngày, Thủy Tinh biết Mỵ Nương gặp nguy hiểm qua đồ vật của nàng. Trong cơn mưa lớn, Thủy Tinh cùng quân đội đến cứu Mỵ Nương.
Trước cổng thành, Thủy Tinh bị cản lại và Hùng Vương thông báo rằng Mỵ Nương đã được đưa về núi. Thủy Tinh tức giận, rút chủy thủ tấn công Hùng Vương rồi đuổi theo Sơn Tinh. Sơn Tinh điều quân đối phó và trong lúc giao chiến, các bộ lạc Tịch tộc đến ứng cứu. Sơn Tinh thua trận và Thủy Tinh tiếp tục đuổi theo.
Sơn Tinh đưa Mỵ Nương về thành và làm lễ cưới. Mỵ Nương phát hiện Sơn Tinh không phải là Thần thú mà là Tiên thú và nhận ra Thủy Tinh mới là người xứng đáng. Mỵ Nương phản đối Sơn Tinh, bị giam trong am núi, và Sơn Tinh lên kế hoạch ám sát Hùng Vương.
Thủy Tinh xâm nhập thành Sơn Tinh, giải cứu Mỵ Nương và trong cuộc giao tranh, Sơn Tinh bị Thủy Tinh đe dọa nhưng sau đó lệnh thả hai người. Thủy Tinh và Mỵ Nương trôi theo dòng nước, Mỵ Nương hát trên thuyền.
Câu 3 (trang 21 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Trả lời:
- Tác phẩm về Thánh Gióng: Ngẫm về Thánh Gióng (Võ Xuân Tửu)
Thánh Gióng
Ăn cơm của dân mà trưởng thành
Áo giáp của dân bảo vệ thân mình
Cưỡi ngựa sắt rèn từ dao cuốc
Không có dân thì chỉ là cậu bé.
Thánh Gióng
Thắng giặc Ân rồi về trời
Để đất nước cho nhân dân làm lụng
Không ở lại kể công và độc quyền lãnh đạo
Không thông đồng với kẻ thù để giữ ngai.
Thánh Gióng
Ông đánh giặc vì dân, không vì mình
Không ghi danh vào giáp cốt
Và ruộng của dân để dân cày
Không gom của chung để chia nhau.
…
Câu 4 (trang 21 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Trả lời:
- Hội thi lấy cảm hứng từ Thánh Gióng - người làng Phù Đổng, thể hiện công lao và sức khỏe của Gióng.
- Đây là hội thi thể thao dành cho lứa tuổi thiếu niên, học sinh - lứa tuổi của Gióng, trong thời đại mới.
- Đặt tên là Hội khỏe Phù Đổng, thể hiện lòng biết ơn và khích lệ tinh thần luyện tập thể thao của thanh thiếu niên.