1. Bài soạn 'Củng cố và mở rộng trang 94' (Ngữ văn 10 - SGK Kết nối tri thức) - mẫu 4
1. Các văn bản trong bài (Hiền tài là nguyên khí của quốc gia, Yêu và đồng cảm, Chữ bầu lên nhà thơ) đã giúp bạn nhận thức được gì về đặc điểm nội dung và hình thức của văn nghị luận?
Trả lời:
- Đặc điểm nội dung: thảo luận về một vấn đề xã hội hoặc tư tưởng đạo đức.
- Đặc điểm hình thức:
+ Bài viết bao gồm nhiều đoạn văn, có luận điểm, luận cứ rõ ràng, cùng với các lí lẽ và chứng cứ thuyết phục.
+ Các đoạn văn liên kết chặt chẽ, logic; câu văn được nối bằng các phép nối, lặp, thế,…
+ Ngôn ngữ, giọng điệu phù hợp với nội dung thảo luận, tạo sự hứng thú cho người đọc.
2. Theo bạn, trong văn nghị luận, yếu tố tự sự có thể được sử dụng trong những trường hợp nào và với mức độ như thế nào?
Trả lời:
- Các trường hợp sử dụng yếu tố tự sự trong văn nghị luận:
+ Sử dụng để làm rõ các luận điểm trong quá trình lập luận.
+ Dùng để bổ sung lí lẽ và chứng cứ nhằm tăng sức thuyết phục.
- Yếu tố tự sự nên được sử dụng một cách vừa phải, tránh lạm dụng để không biến thành văn tự sự.
3. Hãy lập bảng hoặc sơ đồ tư duy để so sánh các văn bản trong bài theo các tiêu chí sau: luận đề; cách triển khai luận điểm; cách nêu lí lẽ và chứng cứ; lý do chọn cách triển khai luận điểm và nêu lí lẽ, chứng cứ;…
Trả lời:
Hiền tài là nguyên khí của quốc gia
Yêu và đồng cảm
Chữ bầu lên nhà thơ
Luận đề
Bàn về sự quan trọng của hiền tài đối với đất nước.
Nói về sự cần thiết của yêu thương và đồng cảm trong đời sống.
Bàn về vai trò quan trọng của chữ đối với nhà thơ.
Cách triển khai luận điểm
Luận điểm được triển khai từ khái quát đến cụ thể, rõ ràng và mạch lạc.
Luận điểm được triển khai từ chi tiết đến tổng thể, mạch lạc và rõ ràng.
Luận điểm được triển khai có sự kết nối, mạch lạc và mở rộng; theo trình tự nêu vấn đề, giải quyết và kết luận.
Cách nêu lí lẽ và chứng cứ
Lí lẽ và chứng cứ được trình bày cụ thể, hợp lý nhưng thiếu liên hệ thực tiễn và sức thuyết phục.
Lí lẽ, chứng cứ hợp lý và có liên hệ, nhưng chưa cụ thể và thuyết phục.
Lí lẽ và chứng cứ rõ ràng, hợp lý với ví dụ cụ thể, thuyết phục.
Lí do chọn cách triển khai luận điểm và nêu lí lẽ, chứng cứ
Cung cấp nội dung khái quát để kích thích sự tò mò của người đọc.
Đưa ra phân tích và chứng minh tạo sự hấp dẫn, kích thích người đọc tìm hiểu.
Đưa vấn đề và phân tích giúp người đọc hiểu rõ và nâng cao hiểu biết về vấn đề.
4. Thảo luận nhóm về cách nhận diện đặc điểm riêng của văn bản nghị luận xã hội.
Trả lời:
Cách nhận diện đặc điểm riêng của văn bản nghị luận xã hội:
- Luận đề và nội dung chính thảo luận về các hiện tượng cụ thể trong xã hội, ví dụ: Bệnh vô cảm, Lạm dụng mạng xã hội, Lòng tốt và sự tử tế;...
- Các luận điểm và luận cứ phân tích đúng – sai, chỉ ra nguyên nhân và bày tỏ ý kiến về hiện tượng xã hội đó.
- Dẫn chứng lấy từ thực tế, có tính thuyết phục cao.
5. Tìm thêm văn bản nghị luận liên quan đến nội dung các văn bản đã học trong bài. Xác định mối liên hệ giữa các văn bản và nhóm chúng vào các nhóm có đặc điểm nội dung hoặc hình thức tương đồng (ví dụ: nhóm văn bản về việc trọng dụng nhân tài, nhóm văn bản về vấn đề cơ bản của sáng tạo nghệ thuật, …)
Trả lời:
Gợi ý một số văn bản nghị luận:
- Nhóm văn bản về các vấn đề cơ bản của sáng tạo nghệ thuật: Thơ có còn tồn tại? (Diễn từ Nobel 1975 của E. Montale), Một thời đại trong thi ca (Hoài Thanh, Hoài Chân), …
- Nhóm văn bản về việc trọng dụng nhân tài: Cầu hiền chiếu (Ngô Thì Nhậm),…
2. Bài soạn 'Củng cố và mở rộng trang 94' (Ngữ văn 10 - SGK Kết nối tri thức) - mẫu số 5
Câu 1.
Ba văn bản đã đọc trong bài (Hiền tài là nguyên khí của quốc gia, Yêu và đồng cảm, Chữ bầu lên nhà thơ) giúp bạn nhận diện những đặc điểm nào về nội dung và hình thức của văn nghị luận?
Phương pháp:
- Xem xét lại ba văn bản Hiền tài là nguyên khí của quốc gia, Yêu và đồng cảm, Chữ bầu lên nhà thơ.
- Tập trung vào các đặc điểm nội dung và hình thức của các văn bản đó.
- Xác định các đặc điểm chung của văn nghị luận.
Trả lời:
- Đặc điểm nội dung: Văn nghị luận thảo luận về các giá trị tư tưởng trong cuộc sống hoặc một vấn đề thuộc phạm trù văn học nghệ thuật, đưa ra những nhận xét và đánh giá về con người, thời đại.
- Đặc điểm nghệ thuật:
+ Hệ thống luận điểm, lý lẽ và bằng chứng được tổ chức chặt chẽ.
+ Kết hợp giữa nghị luận với biểu cảm và tự sự để tăng cường hiệu quả thuyết phục.
+ Có sự đánh giá khách quan đồng thời thể hiện quan điểm riêng của người viết.
Câu 2.
Theo bạn, yếu tố tự sự có thể được sử dụng trong văn nghị luận khi nào và với mức độ ra sao?
Phương pháp:
- Ôn lại kiến thức về văn nghị luận và yếu tố tự sự trong văn nghị luận.
- Xem xét các yếu tố tự sự trong ba văn bản nghị luận đã học.
- Xác định các trường hợp và mức độ sử dụng yếu tố tự sự trong văn nghị luận.
Trả lời:
- Yếu tố tự sự có thể được sử dụng trong văn nghị luận, nhưng nên ở mức độ hợp lý để phù hợp với vấn đề bàn luận. Có thể đưa yếu tố tự sự vào phần mở đầu để dẫn dắt vào vấn đề nghị luận hoặc sử dụng làm dẫn chứng để phân tích. Tránh lạm dụng yếu tố tự sự, vì sẽ làm bài nghị luận mất đi tính thuyết phục và trở thành bài kể chuyện.
Câu 3.
Hãy lập bảng hoặc sơ đồ tư duy so sánh các văn bản trong bài theo những điểm gợi ý như sau: luận đề; cách triển khai luận điểm; cách nêu lý lẽ và bằng chứng; lý do chọn cách triển khai luận điểm và nêu lý lẽ, bằng chứng; …
Phương pháp:
- Xem lại ba văn bản Hiền tài là nguyên khí của quốc gia, Yêu và đồng cảm, Chữ bầu lên nhà thơ.
- Chú ý cách triển khai luận điểm, lý lẽ và bằng chứng trong ba văn bản để lập bảng hoặc sơ đồ tư duy so sánh.
Trả lời:
Hiền tài là nguyên khí của quốc gia
Yêu và đồng cảm
Chữ bầu lên nhà thơ
Luận đề
Hiền tài là yếu tố quan trọng của quốc gia.
Yêu và đồng cảm là cần thiết trong cuộc sống.
Vai trò của chữ đối với nhà thơ.
Cách triển khai luận điểm
Luận điểm được triển khai từ ý lớn đến ý nhỏ, từ khái quát đến cụ thể, rõ ràng và logic.
Luận điểm được triển khai từ chi tiết đến tổng quát, có sự mạch lạc và nổi bật luận đề.
Luận điểm có sự liên kết và mở rộng theo trình tự nêu vấn đề, giải quyết và kết luận.
Cách nêu lý lẽ và bằng chứng
Lý lẽ và bằng chứng cụ thể, hợp lý nhưng chưa thực sự thuyết phục.
Lý lẽ và bằng chứng xác đáng, có liên hệ nhưng thiếu cụ thể và sức thuyết phục.
Lý lẽ và bằng chứng rõ ràng, hợp lý, có ví dụ cụ thể và thuyết phục.
Lý do chọn cách triển khai luận điểm và nêu lý lẽ, bằng chứng
Khái quát để kích thích sự tò mò của người đọc và khuyến khích tìm hiểu chi tiết.
Phân tích, chứng minh để tạo sự hấp dẫn và mong muốn tìm hiểu sâu hơn.
Phân tích, tổng hợp giúp người đọc hiểu rõ hơn và nâng cao nhận thức.
Câu 4.
Thảo luận nhóm về cách nhận diện đặc điểm của văn bản nghị luận xã hội.
Phương pháp:
- Ôn lại các đặc điểm của văn bản nghị luận xã hội.
- Thảo luận nhóm về cách nhận diện đặc điểm riêng của văn bản nghị luận xã hội.
Trả lời:
- Đặc điểm riêng của văn bản nghị luận xã hội:
+ Bàn luận về các vấn đề xã hội như đạo đức, tư tưởng, phẩm chất, quan niệm, thói quen của con người, các hiện tượng nổi bật cần loại bỏ hoặc phát huy.
+ Có hai dạng nghị luận xã hội: nghị luận về tư tưởng đạo lý và nghị luận về hiện tượng đời sống. Người viết cần nêu lý lẽ để giải thích vấn đề, chỉ ra nguyên nhân, hậu quả, biện pháp và bài học nhận thức.
+ Dẫn chứng trong nghị luận xã hội phải là những bằng chứng thực tế, được mọi người biết đến.
Câu 5.
Tìm đọc thêm các văn bản nghị luận liên quan đến nội dung đã học. Xác định mối liên hệ giữa các văn bản và phân nhóm chúng theo đặc điểm nội dung hoặc hình thức (ví dụ: nhóm văn bản về trọng dụng nhân tài, nhóm văn bản về sáng tạo nghệ thuật, …)
Phương pháp:
Học sinh tìm đọc thêm các văn bản nghị luận liên quan đến nội dung đã học.
Trả lời:
- Nhóm văn bản về trọng dụng nhân tài: Chiếu cầu hiền (Ngô Thì Nhậm), Hiền tài là nguyên khí của quốc gia (Thân Nhân Trung),...
- Nhóm văn bản về sáng tạo nghệ thuật: Yêu và đồng cảm (Phong Tử Khải), Chữ bầu lên nhà thơ (Lê Đạt), Một thời đại trong thi ca (Hoài Thanh), Tiếng nói của văn nghệ (Nguyễn Đình Thi), Nhà thơ và thế giới (W.Szymborska), Thơ còn tồn tại được không (E.Montale),...
- Nhóm văn bản về tiếng Việt: Sự giàu đẹp của tiếng Việt (Đặng Thai Mai), Tiếng mẹ đẻ, nguồn giải phóng các dân tộc bị áp bức (Nguyễn An Ninh),...
3. Soạn thảo 'Củng cố và mở rộng trang 94' (Ngữ văn 10 - SGK Kết nối tri thức) - mẫu 6
Câu hỏi 1 (trang 94 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1):
Ba văn bản trong bài (Hiền tài là nguyên khí của quốc gia, Yêu và đồng cảm, Chữ bầu lên nhà thơ) đã giúp bạn hiểu những gì về đặc điểm nội dung và hình thức của văn nghị luận?
Trả lời:
- Nội dung: Văn nghị luận thảo luận về một vấn đề xã hội hoặc tư tưởng đạo đức.
- Hình thức:
+ Bài viết có cấu trúc rõ ràng với các luận điểm và luận cứ cụ thể, lí lẽ và bằng chứng thuyết phục.
+ Các đoạn văn kết nối mạch lạc và hợp lý bằng các phép liên kết, lặp lại, thế,…
+ Ngôn ngữ và giọng điệu phù hợp với chủ đề, làm cho bài viết trở nên cuốn hút hơn.
Câu hỏi 2 (trang 94 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1):
Trong văn nghị luận, yếu tố tự sự có thể được áp dụng trong những trường hợp nào và với mức độ ra sao?
Trả lời:
- Trường hợp sử dụng yếu tố tự sự trong văn nghị luận:
+ Khi cần làm rõ các luận điểm trong quá trình lập luận.
+ Khi cần tăng cường sức thuyết phục của các lí lẽ và bằng chứng.
- Yếu tố tự sự nên được sử dụng với mức độ hạn chế, để tránh làm bài viết biến thành văn tự sự.
Câu hỏi 3 (trang 94 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1):
Hãy tạo bảng hoặc sơ đồ tư duy để so sánh các văn bản trong bài dựa trên các điểm gợi ý sau: luận đề; cách triển khai luận điểm; cách nêu lí lẽ và bằng chứng; lý do lựa chọn cách triển khai luận điểm và nêu lí lẽ, bằng chứng; …
Trả lời:
Hiền tài là nguyên khí của quốc gia
Yêu và đồng cảm
Chữ bầu lên nhà thơ
Luận đề
Thảo luận về vai trò quan trọng của người tài đối với quốc gia và dân tộc
Khám phá giá trị của yêu thương và đồng cảm trong đời sống hiện tại
Phân tích tầm quan trọng của chữ trong sáng tác thơ
Cách triển khai luận điểm
Luận điểm được trình bày từ tổng quát đến chi tiết, logic và cụ thể.
Luận điểm phát triển từ tổng thể đến chi tiết, với lập luận rõ ràng và mạch lạc.
Luận điểm được kết nối mạch lạc, với sự sáng tạo trong trình bày, theo trình tự hợp lý.
Cách nêu lí lẽ và bằng chứng
Lí lẽ và dẫn chứng cụ thể, mặc dù chưa thực sự tiêu biểu.
Lí lẽ và dẫn chứng rõ ràng, hợp lý, nhưng chưa đủ thuyết phục.
Lí lẽ rõ ràng và dẫn chứng thực tế, tạo sự thuyết phục cao.
Lý do chọn cách triển khai luận điểm và nêu lí lẽ, bằng chứng.
Đưa nội dung khái quát, kích thích việc tìm hiểu sâu hơn về tác phẩm.
Dẫn dắt bằng phân tích và chứng minh để thu hút người đọc.
Đặt vấn đề và phân tích, tổng hợp để làm rõ hơn và nâng cao nhận thức của người đọc.
Câu hỏi 4 (trang 94 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1):
Thảo luận nhóm về cách nhận diện đặc điểm riêng của văn bản nghị luận xã hội
Trả lời:
Cách nhận diện đặc điểm riêng của văn bản nghị luận xã hội:
- Thảo luận về các vấn đề xã hội.
- Lặp lại các từ khóa liên quan đến vấn đề xã hội trong văn bản.
- Có sự mâu thuẫn về quan điểm đúng sai.
- Có dẫn chứng minh họa cụ thể.
Câu hỏi 5 (trang 94 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1):
Tìm đọc thêm một số văn bản nghị luận liên quan đến nội dung các văn bản đã học trong bài. Xác định mối liên hệ giữa các văn bản và phân nhóm chúng theo các đặc điểm nội dung hoặc hình thức tương đồng (ví dụ: nhóm văn bản về việc trọng dụng nhân tài, nhóm văn bản về những vấn đề cơ bản của sáng tạo nghệ thuật, …)
Trả lời:
- Nhóm văn bản về vấn đề cơ bản của sáng tạo nghệ thuật: Thơ còn tồn tại được không (Diễn từ Nobel 1975 của E. Montale), Một thời đại trong thi ca (Hoài Thanh, Hoài Chân), …
- Nhóm văn bản về trọng dụng nhân tài: Cầu hiền chiếu (Ngô Thì Nhậm) …
4. Soạn thảo 'Củng cố và mở rộng trang 94' (Ngữ văn 10 - SGK Kết nối tri thức) - mẫu 1
Câu 1
Qua ba văn bản trong bài học (Hiền tài là nguyên khí của quốc gia, Yêu và đồng cảm, Chữ bầu lên nhà thơ), bạn đã nhận diện được những đặc trưng về nội dung và hình thức của văn nghị luận như thế nào?
Phương pháp giải:
- Đọc lại ba văn bản Hiền tài là nguyên khí của quốc gia, Yêu và đồng cảm, Chữ bầu lên nhà thơ.
- Xem xét các đặc điểm về nội dung và hình thức của các văn bản này.
- Xác định đặc điểm của văn nghị luận.
Lời giải chi tiết:
- Đặc điểm nội dung: thảo luận về một vấn đề xã hội hoặc một tư tưởng đạo đức cụ thể.
- Đặc điểm hình thức:
+ Bài văn được chia thành nhiều đoạn, với các luận điểm và luận cứ rõ ràng, lí lẽ và bằng chứng thuyết phục.
+ Các đoạn văn liên kết mạch lạc, logic; câu văn được kết nối bằng các phép nối, phép lặp, phép thế,…
+ Ngôn ngữ và giọng điệu phù hợp với chủ đề thảo luận, tạo sự hấp dẫn cho người đọc.
Câu 2
Trong văn nghị luận, yếu tố tự sự có thể được áp dụng trong các tình huống nào và với mức độ như thế nào?
Phương pháp giải:
- Ôn lại kiến thức về văn nghị luận và vai trò của yếu tố tự sự trong văn nghị luận.
- Xem xét việc sử dụng yếu tố tự sự trong ba văn bản nghị luận đã học.
- Nêu các tình huống sử dụng yếu tố tự sự và mức độ phù hợp của nó trong văn nghị luận.
Lời giải chi tiết:
- Các tình huống sử dụng yếu tố tự sự trong văn nghị luận:
+ Để làm rõ các luận điểm trong quá trình lập luận.
+ Khi đưa ra lí lẽ và bằng chứng nhằm tăng sức thuyết phục.
- Yếu tố tự sự cần được sử dụng một cách tiết chế để tránh làm cho văn nghị luận trở thành văn tự sự.
Câu 3
Soạn bảng hoặc sơ đồ tư duy để so sánh các văn bản trong bài theo các tiêu chí sau: luận đề; cách triển khai luận điểm; cách nêu lí lẽ và bằng chứng; lí do chọn cách triển khai luận điểm và nêu lí lẽ, bằng chứng; …
Phương pháp giải:
- Đọc lại ba văn bản Hiền tài là nguyên khí của quốc gia, Yêu và đồng cảm, Chữ bầu lên nhà thơ.
- Phân tích cách triển khai luận điểm, lí lẽ và bằng chứng của ba văn bản để lập bảng hoặc sơ đồ tư duy cho việc so sánh.
Lời giải chi tiết:
Văn bản
Tiêu chí
Hiền tài là nguyên khí của quốc gia
Yêu và đồng cảm
Chữ bầu lên nhà thơ
Luận đề
Thảo luận về tầm quan trọng của hiền tài đối với đất nước.
Phân tích sự cần thiết của yêu thương và đồng cảm trong cuộc sống.
Bàn luận về vai trò của chữ đối với sự sáng tác của nhà thơ.
Cách triển khai luận điểm
Luận điểm được triển khai từ khái quát đến chi tiết, rõ ràng và mạch lạc.
Luận điểm được trình bày từ chi tiết đến tổng quát, rõ ràng và có sự liên kết logic.
Luận điểm được phát triển theo cách nâng cao và mở rộng, với sự kết nối rõ ràng.
Cách nêu lí lẽ và bằng chứng
Lí lẽ và bằng chứng cụ thể nhưng chưa có sự liên hệ thực tiễn, chưa thật sự thuyết phục.
Lí lẽ và bằng chứng hợp lý, có liên hệ nhưng chưa cụ thể và thiếu sức thuyết phục.
Lí lẽ và bằng chứng rõ ràng, hợp lý, với ví dụ thực tiễn tạo sự thuyết phục cao.
Lí do chọn cách triển khai và nêu lí lẽ, bằng chứng
Trình bày nội dung khái quát để gây sự tò mò, khuyến khích người đọc tìm hiểu chi tiết hơn.
Phân tích và chứng minh để hấp dẫn người đọc, thúc đẩy sự quan tâm.
Đặt vấn đề và phân tích, tổng hợp để người đọc hiểu sâu và nâng cao kiến thức về vấn đề.
Câu 4
Thảo luận nhóm về cách nhận diện các đặc điểm của văn bản nghị luận xã hội.
Phương pháp giải:
- Ôn lại các đặc điểm của văn bản nghị luận xã hội.
- Thảo luận nhóm để tìm hiểu cách nhận diện đặc điểm riêng của văn bản nghị luận xã hội.
Lời giải chi tiết:
Gợi ý nhận diện đặc điểm riêng của văn bản nghị luận xã hội:
- Luận đề và nội dung chính bàn về các hiện tượng xã hội cụ thể, cả hiện tại và quá khứ.
- Các luận điểm và luận cứ phân tích đúng sai, chỉ ra nguyên nhân và thể hiện quan điểm của tác giả về hiện tượng xã hội.
- Dẫn chứng lấy từ các ví dụ thực tiễn của hiện tượng đó.
Câu 5
Tìm kiếm và đọc thêm các văn bản nghị luận liên quan đến nội dung các văn bản đã học trong bài. Xác định mối liên hệ giữa các văn bản và nhóm chúng theo đặc điểm nội dung hoặc hình thức gần gũi (ví dụ: nhóm văn bản về trọng dụng nhân tài, nhóm văn bản về các vấn đề cơ bản của sáng tạo nghệ thuật, …)
Phương pháp giải:
Học sinh tự tìm và đọc thêm các văn bản nghị luận liên quan đến nội dung các văn bản đã học trong bài.
Lời giải chi tiết:
Gợi ý một số văn bản nghị luận:
- Nhóm văn bản về các vấn đề cơ bản của sáng tạo nghệ thuật: Thơ còn tồn tại được không (Diễn từ Nobel 1975 của E. Montale), Một thời đại trong thi ca (Hoài Thanh, Hoài Chân), …
- Nhóm văn bản về trọng dụng nhân tài: Cầu hiền chiếu (Ngô Thì Nhậm),…
5. Bài soạn 'Củng cố và mở rộng trang 94' (Ngữ văn 10 - SGK Kết nối tri thức) - mẫu số 2
Câu 1 (trang 94 SGK Ngữ Văn 10 Tập 1)
- Đặc điểm nội dung: Văn bản nghị luận thảo luận về các giá trị tư tưởng trong cuộc sống hoặc những vấn đề thuộc phạm trù văn học nghệ thuật, đưa ra nhận xét và đánh giá về con người, thời đại.
- Đặc điểm nghệ thuật:
+ Hệ thống luận điểm, lý lẽ và bằng chứng được tổ chức chặt chẽ.
+ Kết hợp giữa nghị luận với biểu cảm và tự sự để nâng cao hiệu quả thuyết phục.
+ Có sự đánh giá khách quan và đồng thời thể hiện quan điểm riêng của người viết.
Câu 2 (trang 94 SGK Ngữ Văn 10 Tập 1)
- Yếu tố tự sự có thể được sử dụng trong văn nghị luận, nhưng nên điều chỉnh hợp lý để phù hợp với chủ đề nghị luận. Có thể đưa yếu tố tự sự vào phần mở đầu để dẫn dắt vào vấn đề nghị luận hoặc dùng làm dẫn chứng để phân tích vấn đề. Tránh lạm dụng yếu tố tự sự, vì nó có thể khiến bài nghị luận trở thành một câu chuyện và giảm tính thuyết phục.
Câu 3 (trang 94 SGK Ngữ Văn 10 Tập 1)
Hiền tài là nguyên khí của quốc gia
Yêu và đồng cảm
Chữ bầu lên nhà thơ
Luận đề
Hiền tài là nguyên khí của quốc gia
Yêu và đồng cảm
Chữ bầu lên nhà thơ
Cách triển khai luận điểm
Luận điểm 1: Tầm quan trọng của việc trọng dụng hiền tài, chính sách khuyến khích người hiền tài.
Luận điểm 2: Ý nghĩa của việc khắc bia tiến sĩ.
+ LĐ 1: Giới thiệu vấn đề nghị luận.
+ LĐ 2: Góc nhìn cá nhân về sự vật của nghệ sĩ.
+ LĐ 3: Đồng cảm là phẩm chất quan trọng của người nghệ sĩ.
+ LĐ 4: Biểu hiện của sự đồng cảm trong sáng tạo nghệ thuật.
+ LĐ 5: Bản chất của trẻ em là nghệ thuật.
+ LĐ 6: Ý nghĩa của việc đưa tình cảm vào tác phẩm nghệ thuật.
-LĐ1: Chữ trong sáng tác của nhà thơ mang giá trị riêng.
-LĐ2: Quan niệm về cách sáng tạo của nhà thơ.
-LĐ3: Con đường thơ chính là số phận của một nhà thơ.
Cách nêu lý lẽ và bằng chứng
Nêu lý lẽ trước, sau đó đưa ra bằng chứng. Lý lẽ khẳng định sự quan trọng của việc nhà nước coi trọng hiền tài và dẫn chứng các hành động của các bậc thánh vương để đãi ngộ hiền tài.
Sử dụng lý lẽ và dẫn chứng đan xen. Tác giả chọn mở đầu bằng một câu chuyện và dẫn dắt vào vấn đề, trình bày lý lẽ và đưa ra bằng chứng qua cách nhìn nghệ thuật của họa sĩ so với nhà khoa học, bác làm vườn, thợ mộc. So sánh cách nhìn nhận sự vật của trẻ em và nghệ sĩ.
Tác giả sử dụng lý lẽ là những đánh giá, nhận xét cá nhân về vấn đề bàn luận và đưa ra dẫn chứng là những trích dẫn của các nghệ sĩ khác như: Valéry, Tolstoy, Trang Tử, Lý Bạch, Xiad, Tagore, Goethe, Picasso,...
Lý do chọn cách triển khai luận điểm và nêu lý lẽ, bằng chứng
Triển khai luận điểm theo cách diễn dịch, sử dụng chủ yếu thao tác lập luận bình luận nhằm trình bày rõ ràng, trung thực về vấn đề nghị luận, đồng thời đưa ra những nhận định cá nhân.
Cách triển khai luận điểm trong mỗi đoạn văn linh hoạt, đoạn văn trước là tiền đề để làm nổi bật đoạn văn sau. Sử dụng các thao tác lập luận bình luận, so sánh để thể hiện những quan điểm khác nhau về vấn đề bàn luận.
Triển khai lập luận theo cách quy nạp, đưa ra những quan điểm cá nhân, mỗi luận điểm là một khía cạnh của vấn đề và sử dụng dẫn chứng là trích dẫn các nghệ sĩ nổi tiếng để tăng tính thuyết phục.
Câu 4 (trang 94 SGK Ngữ Văn 10 Tập 1):
- Đặc điểm riêng của văn bản nghị luận xã hội:
+ Thảo luận về những vấn đề xã hội: đạo đức, tư tưởng, phẩm chất, quan niệm, thói quen của con người, hoặc hiện tượng nổi bật trong cuộc sống cần được loại bỏ hoặc phát huy,...
+ Nghị luận xã hội có hai dạng: nghị luận về tư tưởng đạo lý và nghị luận về hiện tượng đời sống. Trong đó, người viết cần nêu các lý lẽ như: giải thích vấn đề bàn luận, chỉ ra nguyên nhân, hậu quả, biện pháp đối với vấn đề đó và đưa ra bài học nhận thức chung, cá nhân.
+ Dẫn chứng trong nghị luận xã hội phải là những bằng chứng có thực ngoài đời, đều được mọi người biết đến.
Câu 5 (trang 94 SGK Ngữ Văn 10 Tập 1)
- Nhóm văn bản bàn về việc trọng dụng nhân tài: Chiếu cầu hiền (Ngô Thì Nhậm), Hiền tài là nguyên khí của quốc gia (Thân Nhân Trung),...
- Nhóm văn bản bàn luận về sáng tạo nghệ thuật: Yêu và đồng cảm (Phong Tử Khải), Chữ bầu lên nhà thơ (Lê Đạt), Một thời đại trong thi ca (Hoài Thanh), Tiếng nói của văn nghệ (Nguyễn Đình Thi), Nhà thơ và thế giới (W.Szymborska), Thơ còn tồn tại được không (E.Montale),...
- Nhóm văn bản bàn luận về tiếng Việt: Sự giàu đẹp của tiếng Việt (Đặng Thai Mai), Tiếng mẹ đẻ, nguồn giải phóng các dân tộc bị áp bức (Nguyễn An Ninh),...
6. Bài tập 'Củng cố và mở rộng trang 94' (Ngữ văn 10 - SGK Kết nối tri thức) - mẫu 3
Câu 1. Ba văn bản trong bài (Hiền tài là nguyên khí của quốc gia, Yêu và đồng cảm, Chữ bầu lên nhà thơ) cung cấp cho bạn những hiểu biết gì về đặc điểm nội dung và hình thức của văn nghị luận?
- Bài văn nghị luận có cấu trúc luận điểm, lí lẽ và dẫn chứng rõ ràng, được tổ chức mạch lạc.
- Các đoạn văn trong văn bản có sự kết nối và chuyển tiếp hợp lý.
- Kết hợp giữa nghị luận, tự sự và biểu cảm để làm tăng tính thuyết phục…
Câu 2. Theo bạn, yếu tố tự sự có thể được sử dụng trong văn nghị luận khi nào và ở mức độ nào?
Yếu tố tự sự có thể được sử dụng để làm rõ các luận điểm, lí lẽ và dẫn chứng. Nên sử dụng yếu tố tự sự với mức độ vừa phải để tránh làm giảm tính thuyết phục của bài viết.
Câu 3. Hãy lập bảng hoặc sơ đồ tư duy để so sánh các văn bản trong bài dựa trên những điểm gợi ý sau: luận đề; cách triển khai luận điểm; cách nêu lí lẽ và bằng chứng; lí do chọn cách triển khai luận điểm và nêu lí lẽ, bằng chứng…
Nội dung
Hiền tài là nguyên khí của quốc gia
Yêu và đồng cảm
Chữ bầu lên nhà thơ
Luận đề
Nhấn mạnh vai trò quan trọng của hiền tài đối với sự phát triển của quốc gia.
Vai trò của yêu thương và đồng cảm trong cuộc sống.
Vai trò của ngôn ngữ đối với nhà thơ và quan niệm về nghề sáng tác của tác giả.
Cách triển khai luận điểm
Luận điểm được triển khai rõ ràng theo từng ý và có sự kết nối giữa các ý.
Luận điểm được trình bày có sự liên kết chặt chẽ và logic.
Luận điểm được phát triển có sự kết nối và liên quan chặt chẽ giữa các phần.
Cách nêu lí lẽ và bằng chứng
Trình bày lí lẽ trước, sau đó đưa ra các dẫn chứng minh họa.
Đưa ra lí lẽ và bằng chứng một cách rõ ràng và cụ thể.
Trình bày lí lẽ và dẫn chứng có liên quan và gắn bó với thực tế.
Lí do chọn cách triển khai luận điểm và nêu lí lẽ
Khái quát nội dung để kích thích sự tò mò của người đọc.
Phân tích và chứng minh để tạo sự hấp dẫn cho người đọc.
Đặt vấn đề và phân tích, tổng hợp để người đọc dễ dàng hiểu vấn đề hơn.
Câu 4. Thảo luận nhóm về cách nhận diện đặc điểm riêng của văn bản nghị luận xã hội.
- Luận điểm: Các vấn đề xã hội như lợi ích của việc tự học, giá trị của yêu thương…
- Các dẫn chứng: Được lấy từ thực tiễn cuộc sống.
Câu 5. Tìm đọc thêm một số văn bản nghị luận liên quan đến nội dung các văn bản đã học trong bài. Xác định các mối liên hệ giữa các văn bản và phân loại chúng vào các nhóm dựa trên đặc điểm nội dung hoặc hình thức tương đồng (ví dụ: nhóm văn bản về việc trọng dụng nhân tài, nhóm văn bản về sáng tạo nghệ thuật…)
Gợi ý:
- Nhóm văn bản về việc trọng dụng nhân tài: Hiền tài là nguyên khí của quốc gia (Thân Nhân Trung)...
- Nhóm văn bản bàn về sáng tạo nghệ thuật: Yêu và đồng cảm (Phong Tử Khải), Chữ bầu lên nhà thơ (Lê Đạt)...