1. Bài soạn mẫu số 4
Câu 1 (trang 147 sgk Ngữ văn 10 Tập 1):
- Bài thơ có thể được chia thành hai phần chính
+ Phần 1 (4 câu thơ đầu): mô tả vẻ đẹp ảm đạm, u tịch của mùa thu
+ Phần 2 (4 câu thơ cuối): bộc lộ nỗi lòng của tác giả nhớ quê, thương dân
- Sự phân chia này hợp lý vì mỗi phần đều có tính độc lập riêng biệt
Câu 2 (trang 147 sgk Ngữ văn 10 Tập 1):
- Đánh giá
+ Bốn câu thơ đầu đưa ra cái nhìn tổng quát về cảnh thu rộng lớn (rừng phong, núi vu, kẽm vu, sóng dợn, mây phủ cửa ải,…).
+ Bốn câu tiếp theo thu hẹp không gian (khóm cúc, con thuyền) rồi tập trung vào tâm trạng của tác giả.
- Sự thay đổi không gian này phản ánh
+ Thời gian đang dần kết thúc (chiều buông, tầm nhìn thu hẹp).
+ Phù hợp với sự chuyển động trong tứ thơ (từ cảnh đến tình)
Câu 3 (trang 147 sgk Ngữ văn 10 Tập 1):
- Mối liên hệ giữa bốn câu thơ đầu và bốn câu thơ sau: cả hai phần cùng góp phần tạo nên một bức tranh mùa thu trầm buồn, sâu lắng
+ Bốn câu thơ đầu: miêu tả cảnh thu trên một không gian rộng lớn
+ Bốn câu thơ sau: miêu tả cảnh thu chi tiết và rõ nét hơn, có cảm xúc
- Mối quan hệ này tạo nên sự chuyển động trong tứ thơ, từ cảnh đến tình, cảnh tạo cảm xúc, tình thấm vào cảnh
- Mối liên hệ với tiêu đề: trong toàn bài thơ, hình ảnh và câu chữ phản ánh tâm trạng của thi nhân trước cảnh mùa thu.
+ Bốn câu thơ đầu miêu tả cảnh thu nhưng có nỗi buồn nhẹ
+ Bốn câu thơ cuối bộc lộ nỗi lòng của tác giả về quê hương và cuộc đời
LUYỆN TẬP (trang 147 sgk Ngữ văn 10 Tập 1)
1. So sánh với bản dịch của Nguyễn Công Trứ chúng ta thấy
- Ưu điểm: bản dịch đã thể hiện khá tốt tinh thần của bài thơ
- Nhược điểm:
+ Trong câu đầu, bản dịch chưa truyền tải hết nghĩa của từ “điêu thương” – từ này đã được động từ hóa (làm tiêu điều), trong bản dịch chỉ thể hiện sự tàn phá của sương móc đối với rừng phong.
+ Từ “thẳm” trong câu ba (bản dịch) chưa chính xác, làm âm hưởng thơ trở nên trầm hơn.
+ Câu 5, bản dịch bỏ sót chữ “lưỡng khai”, câu 6, chữ “cô” chưa được dịch đúng, làm cho câu thơ chưa thể hiện được nỗi lòng của người xa quê
2, Từ “lệ” trong câu thơ có thể hiểu theo hai cách: nước mắt của nhà thơ và nước mắt của hoa cúc:
+ Mỗi khi nhìn hoa cúc, lòng tác giả lại cảm thấy xúc động nhớ quê, nước mắt không thể ngăn lại
+ Hoa cúc “lưỡng khai” nở gợi lên sự ra đi không trở lại, nhưng cũng gợi hình ảnh nước mắt chứa đựng ân tình không chỉ rơi một lần
2. Bài soạn mẫu số 5
Trả lời câu 1 trang 147 SGK Ngữ văn 10, tập 1
Bố cục: 2 phần
+ Bốn câu đầu: miêu tả cảnh thu.
+ Bốn câu sau: cảm xúc của tác giả khi thu đến trên đất khách.
- Việc chia bố cục như vậy dựa vào nội dung cụ thể của bài thơ.
Trả lời câu 2 trang 147 SGK Ngữ văn 10, tập 1
- Bài thơ chuyển từ tầm nhìn rộng lớn (không gian xa) trong bốn câu đầu đến tầm nhìn gần hơn trong bốn câu cuối.
- Sự thay đổi này phản ánh sự chuyển động trong tâm hồn nhạy cảm của nhà thơ, từ miêu tả ngoại cảnh đến thể hiện tình cảm sâu sắc trên nền cảnh thu đã dựng lên.
Trả lời câu 3 trang 147 SGK Ngữ văn 10, tập 1
- Mối quan hệ giữa bốn câu thơ đầu và bốn câu thơ sau: giữa cái nhìn xa và gần, giữa cảnh và tâm trạng, giữa thu và cảm xúc, giữa thị giác và thính giác, giữa không gian và thời gian. Bức tranh mùa thu u sầu, lạnh lẽo, căng thẳng cũng là hình ảnh của đất nước tàn tạ và số phận tha phương bi thảm của tác giả.
- Mối liên hệ với tiêu đề Thu hứng: cả bài thơ đều thể hiện sự hòa quyện giữa thu và cảm hứng. Mỗi câu thơ đều chứa đựng cả cảnh và tình.
Luyện tập
Câu 1 (trang 147 SGK Ngữ văn 10 tập 1)
- Ưu điểm: Bản dịch thơ đã thể hiện tốt tinh thần của bài thơ và đạt yêu cầu cơ bản.
- Nhược điểm: Bản dịch còn một số điểm chưa chính xác so với bản phiên âm:
+ Trong câu đầu, bản dịch chưa truyền tải đầy đủ nghĩa của từ “điêu thương” – từ này đã được động từ hóa (làm tiêu điều), trong bản phiên âm mang nghĩa tàn phá mạnh mẽ của sương móc đối với rừng phong.
+ Từ “thẳm” trong câu ba (bản dịch) chưa chính xác và làm giảm âm hưởng của thơ.
+ Câu 5, bản dịch bỏ sót chữ “lưỡng khai” – từ quan trọng nhấn mạnh số lần lặp lại. Tương tự, ở câu 6, chữ “cô” chưa được dịch đúng, làm câu thơ chưa thể hiện được nỗi lòng của người xa quê.
Câu 2 (trang 147 SGK Ngữ văn 10 tập 1)
Chữ “lệ” trong câu “tùng cúc lưỡng khai tha nhạt lệ” có thể hiểu theo hai cách: nước mắt của nhà thơ và nước mắt của hoa cúc
- Mỗi khi nhìn hoa cúc, nhà thơ cảm thấy xúc động và rơi nước mắt nhớ quê.
- Những cánh hoa cúc nở như thể hoa cũng rơi nước mắt.
3. Bài soạn mẫu số 6
Câu 1 (trang 147 SGK Ngữ văn 10 tập 1)
Bài thơ có thể chia thành bao nhiêu phần? Tại sao lại chia như vậy? Xác định nội dung của từng phần.
Lời giải chi tiết:
Bố cục: 2 phần
- Phần 1 (4 câu đầu): mô tả cảnh thu
- Phần 2 (4 câu cuối): cảm xúc của tác giả khi mùa thu đến trên đất khách
- Việc chia như vậy là vì hai phần này có sự phân biệt rõ rệt (4 câu đầu chủ yếu miêu tả cảnh, 4 câu sau chủ yếu bày tỏ tâm trạng).
Câu 2 (trang 147 SGK Ngữ văn 10 tập 1)
Nhận xét sự thay đổi trong tầm nhìn từ bốn câu đầu đến bốn câu sau. Nguyên nhân của sự thay đổi này là gì?
Lời giải chi tiết:
- Bốn câu đầu miêu tả cảnh vật trong một tầm nhìn rộng lớn và xa xăm (rừng phong, núi vu, kẽm vu, sóng dạt, mây phủ ải,…)
- Bốn câu sau thu hẹp không gian lại (khóm cúc, con thuyền) và dần dần hòa vào tâm trạng của tác giả. Sự thay đổi không gian này phản ánh sự kết thúc của thời gian (chiều buông, tầm nhìn thu hẹp).
=> Sự thay đổi phù hợp với sự chuyển động của ý thơ (từ cảnh đến tình).
Câu 3 (trang 147 SGK Ngữ văn 10 tâp 1)
Xác định mối liên hệ giữa bốn câu thơ đầu và bốn câu thơ sau, mối quan hệ giữa toàn bài và nhan đề Thu hứng?
Lời giải chi tiết:
Bốn câu đầu là cảnh mùa thu – vừa u sầu, hiu hắt (Sương mù phủ trắng làm rừng phong tiêu điều; Núi vu, kẽm vu trong không khí thu hiu hắt), vừa dữ dội (sóng vỗ Trường Giang; mây che mặt đất). Cảnh thu vừa gợi nỗi buồn tê tái, vừa phản ánh sự lo lắng của tác giả về tình hình không yên ở nơi biên ải.
Cảnh thu ở phần đầu đã tạo cảm hứng cho những câu sau, với hình ảnh khóm cúc và con thuyền làm sâu sắc thêm nỗi nhớ quê. Câu thơ về lệ hoa cúc cũng như lệ lòng người. Hai câu cuối thể hiện nỗi buồn nhớ người thân và nỗi lo vì đất nước chưa yên, cảm thông với những người lính ở nơi xa.
Bài thơ bắt đầu bằng “thu” và toàn bài đều nhắc đến mùa thu. Tuy nhiên, thật khó để phân biệt rõ ràng giữa “thu tình” và “thu cảnh”. Hay nói cách khác, cảnh thu chính là tình thu (thu – hứng).
Luyện tập
Câu 1 (trang 147 SGK Ngữ văn 12 tập 1)
So sánh bản dịch thơ của Nguyễn Công Trứ với bản phiên âm và dịch nghĩa?
Trả lời:
So sánh bản dịch thơ của Nguyễn Công Trứ với bản phiên âm và dịch nghĩa, ta có một số nhận xét như sau:
- Ưu điểm: Bản dịch thơ cơ bản đã truyền đạt khá tốt tinh thần của bài thơ và đạt yêu cầu cơ bản.
- Nhược điểm: Bản dịch còn một số điểm chưa chính xác so với bản phiên âm:
+ Trong câu đầu, bản dịch chưa truyền tải đầy đủ nghĩa của từ “điêu thương” – từ này đã được động từ hóa (làm tiêu điều). Trong bản phiên âm, từ này có nghĩa tàn phá mạnh mẽ của sương móc đối với rừng phong.
+ Từ “thẳm” trong câu ba (bản dịch) chưa thật sự chính xác và làm giảm âm hưởng của thơ.
+ Câu 5, bản dịch bỏ sót chữ “lưỡng khai” – từ quan trọng nhấn mạnh số lần lặp lại. Ở câu 6, chữ “cô” chưa được dịch đúng, làm câu thơ chưa thể hiện được nỗi lòng của người xa quê.
Câu 2 (trang 147 SGK Ngữ văn 10 tập 1)
Theo bạn, chữ 'lệ' trong câu 5 chỉ nước mắt của nhà thơ hay của hoa cúc?
Trả lời:
Câu thơ Tùng cúc lưỡng khai tha nhật lệ (Khóm cúc nở hoa hai lần khiến nước mắt rơi) mang nhiều ý nghĩa và hàm ý sâu xa.
- Chữ “lệ” trong câu thơ này có thể hiểu là lệ của người hoặc lệ của hoa. Tuy nhiên, có lẽ nên hiểu rằng: mỗi lần nhìn hoa cúc nở, nhà thơ lại nhớ quê và nước mắt tự nhiên rơi không ngăn được.
- Hình ảnh hoa cúc “nở rồi lại nở” gợi lên nỗi nhớ quê liên tục và những giọt lệ tràn đầy cảm xúc của tác giả.
4. Bài soạn mẫu số 1
Câu 1 (Trang 146 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1)
Bài thơ có thể được chia thành hai phần:
+ Phần 1 (4 câu đầu): Miêu tả cảnh thu tĩnh mịch và u ám.
+ Phần 2 (4 câu cuối): Thể hiện tâm trạng của tác giả, nỗi nhớ quê và lòng thương dân.
Câu 2 (Trang 147 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1)
Nhìn bốn câu đầu của bài thơ, cảnh vật được miêu tả rộng lớn và xa xăm:
+ Sương trắng trên rừng phong,
+ Núi Vu, núi Kẽm hiu hắt
+ Dòng sông, sóng tận chân trời
+ Mây lan xuống đất
- Bốn câu thơ tiếp theo, không gian thu hẹp lại: con thuyền, khóm cúc gắn bó với tâm hồn tác giả
+ Có sự thay đổi không gian do thời gian chiều dần buông, tầm nhìn bị hạn chế
+ Sự chuyển biến này hợp với mạch cảm xúc từ cảnh đến tình
→ Sự thay đổi không gian phản ánh tâm trạng và cảm xúc, phù hợp với cấu trúc của bài thơ.
Câu 3 (Trang 147 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1)
Bốn câu thơ đầu và bốn câu thơ cuối tạo nên một bức tranh thu buồn bã, sâu lắng
+ Bốn câu đầu: miêu tả cảnh thu trong không gian rộng lớn và mênh mông
+ Bốn câu cuối: cảnh thu chi tiết hơn, thể hiện tình cảm
- Mối liên hệ giữa chúng tạo nên sự chuyển động trong tứ thơ, từ cảnh đến tình, cảnh kích thích tình cảm, tình cảm thấm vào cảnh vật
Nhan đề bài thơ là Thu hứng, toàn bộ bài thơ phản ánh cảm xúc của tác giả trước vẻ đẹp mùa thu.
+ Bốn câu đầu miêu tả cảnh thu nhưng cũng gợi nỗi buồn
+ Bốn câu cuối thể hiện nỗi lòng nhớ quê và thương đời
Luyện tập
Bài 1 (Trang 147 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1)
So sánh bản dịch thơ của Nguyễn Công Trứ với bản phiên âm và dịch nghĩa:
- Ưu điểm: Bản dịch thơ khá phù hợp với tinh thần bài thơ, thể hiện sự tinh tế trong ngôn ngữ.
- Nhược điểm: Có một số điểm chưa chính xác so với phiên âm:
+ Câu đầu tiên, bản dịch chưa thể hiện rõ sắc thái tàn phá của sương trên rừng phong.
+ Chữ “thẳm” chưa diễn đạt hết nghĩa, làm giảm âm hưởng của bài thơ.
+ Câu 5, mất từ “lưỡng khai” quan trọng, làm giảm tính nhấn mạnh của câu.
+ Câu 6, chưa truyền tải hết sự cô đơn của tác giả li hương trong từ “cô” của phiên âm.
Bài 2 (Trang 147 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1)
Chữ “lệ” trong câu “Tùng cúc lưỡng khai tha nhạt lệ” có thể hiểu theo hai cách:
+ Khi nhìn hoa cúc, tác giả cảm thấy nỗi nhớ quê, nước mắt không thể kìm nén.
+ Hoa cúc nở ra gợi hình ảnh sự chia ly không trở lại, cũng như dòng lệ chứa chan tình cảm không chỉ rơi một lần.
+ Nhìn hoa cúc nở mà tưởng như hoa đang rơi lệ.
Bài 3 (Trang 147 sgk Ngữ Văn 12 Tập 1)
Học thuộc lòng bài thơ.
5. Bài soạn tham khảo số 2
I. Hướng dẫn soạn bài
Câu 1 (Trang 147 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1):
- Bố cục bài thơ được chia thành hai phần:
+ Bốn câu đầu: Miêu tả cảnh thu.
+ Bốn câu sau: Diễn tả tâm trạng của Đỗ Phủ khi nhìn mùa thu nơi đất khách.
- Cách chia bố cục dựa trên nội dung cụ thể của bài thơ.
Câu 2 (Trang 147 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1):
- Sự thay đổi từ bốn câu đầu đến bốn câu sau:
+ Bốn câu đầu: Cảnh vật được nhìn từ tầm xa (rừng phong, núi Vu, sóng dợn, mây che phủ,…)
+ Bốn câu sau: Không gian thu hẹp hơn (khóm cúc, con thuyền) rồi càng gần hơn, hòa vào tâm hồn tác giả.
- Sự thay đổi này do:
+ Thời gian dần kết thúc (chiều xuống, tầm nhìn bị hạn chế).
+ Phù hợp với sự phát triển cảm xúc từ cảnh đến tình.
Câu 3 (Trang 147 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1):
- Bốn câu đầu: Cảnh thu hiu hắt, buồn bã => Gợi nỗi buồn và lo lắng của tác giả.
- Bốn câu sau: Tình thu và nỗi lòng đau đáu với quê hương.
=> Mối liên hệ giữa cảnh và tình tạo nên sự chuyển động trong bài thơ: từ cảnh đến tình, tình cảm hòa vào cảnh vật.
- Nhan đề bài thơ là Thu hứng, nên mọi câu thơ đều nói về mùa thu với cảm xúc sâu lắng và buồn bã.
II. Luyện tập
Câu 1 (Trang 147 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1):
Đối chiếu bản dịch thơ của Nguyễn Công Trứ với bản phiên âm và dịch nghĩa:
- Ưu điểm: Bản dịch thơ đã thể hiện đúng tinh thần bài thơ.
- Nhược điểm: Bản dịch còn một số điểm chưa chính xác:
+ Trong câu đầu, bản dịch chưa chuyển tải được ý nghĩa từ “điêu thương”.
+ Trong câu ba, chữ “thẳm” chưa đúng nghĩa và làm giảm âm hưởng của bài thơ.
+ Câu năm, bản dịch bỏ từ “lưỡng khai” quan trọng.
+ Câu sáu, bản dịch không thể hiện nỗi lòng của tác giả li hương trong từ “cô” của phiên âm.
Câu 2 (Trang 147 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1):
Chữ “lệ” trong câu “Tùng cúc lưỡng khai tha nhạt lệ” có thể hiểu theo hai cách:
+ Khi nhìn hoa cúc, tác giả cảm thấy nỗi nhớ quê, nước mắt không thể kiềm chế.
+ Hoa cúc nở ra như hình ảnh của sự chia ly không thể quay lại, cũng như dòng lệ chứa chan tình cảm.
+ Hoa cúc nở ra gợi lên hình ảnh nước mắt.
Câu 3 (Trang 147 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1):
Học thuộc lòng bài thơ.
6. Bài soạn tham khảo số 3
Câu 1 (trang 147 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1):
- Bài thơ được chia thành hai phần rõ rệt:
+ Phần 1 (4 câu đầu): Miêu tả cảnh mùa thu.
+ Phần 2 (4 câu sau): Cảm xúc của tác giả khi nhìn mùa thu nơi đất khách.
Việc chia bài thơ thành hai phần này hợp lý vì mỗi phần đều có tính độc lập: phần đầu mô tả cảnh, phần sau thể hiện tình cảm. Mặc dù đây là bài thơ thất ngôn bát cú Đường luật, sự phân chia như vậy giúp phân tích và hiểu rõ hơn nội dung bài thơ.
Câu 2 (trang 147 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1):
- Sự thay đổi tầm nhìn từ bốn câu đầu đến bốn câu sau:
+ Bốn câu đầu: Không gian rộng lớn, tầm nhìn xa với hình ảnh rừng phong, cảnh thu mang tâm trạng của tác giả.
+ Bốn câu sau: Không gian thu hẹp lại, từ khóm cúc, con thuyền đến sự hòa quyện với tâm trạng của tác giả.
- Sự thay đổi này là do ảnh hưởng của thời gian, khi chiều dần xuống và tầm nhìn bị hạn chế. Sự chuyển từ không gian rộng lớn đến nội tâm phù hợp với mạch cảm xúc từ cảnh đến tình.
Câu 3 (trang 147 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1):
- Mối quan hệ giữa bốn câu đầu và bốn câu sau: Cả hai phần cùng tạo nên bức tranh mùa thu sâu lắng, với bốn câu đầu mô tả không gian rộng lớn và bốn câu sau thu hẹp hơn. Từ cảnh chuyển sang tình, cảnh làm nền cho tình cảm và tình cảm thấm vào cảnh.
- Toàn bài thơ mang tên Thu hứng, phản ánh cảm xúc của tác giả đối với mùa thu. Bốn câu đầu thể hiện nỗi buồn qua cảnh thu, còn bốn câu sau diễn tả nỗi nhớ quê và tâm trạng sâu lắng của tác giả, tạo nên hình ảnh mùa thu đầy cảm xúc.
Luyện tập
Câu 1 (trang 147 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1):
Bản dịch thơ đã khá sát với tinh thần của bài thơ, nhưng còn một số điểm chưa chính xác so với bản phiên âm và dịch nghĩa. Ví dụ:
+ Câu đầu, bản dịch chưa thể hiện rõ ý nghĩa từ “điêu thương” (tàn phá khắc nghiệt của sương).
+ Chữ “thẳm” trong câu ba làm giảm âm hưởng của bài thơ.
+ Câu năm, bản dịch bỏ từ “lưỡng khai”, làm mất đi sự nhấn mạnh của số lần lặp lại.
+ Câu sáu, từ “cô” chưa được dịch chính xác, làm giảm sự thể hiện nỗi lòng của tác giả.
Câu 2 (trang 147 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1):
Chữ “lệ” trong câu thứ năm có thể hiểu theo nhiều cách:
+ Hoa cúc nở ra như giọt nước mắt của tác giả, phản ánh nỗi nhớ quê hương.
+ Hoa cúc nở hai lần như hai lần nhà thơ nhỏ lệ vì đã xa quê lâu.
Câu 3 (trang 147 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1): Học thuộc lòng bài thơ.