1. Mẫu bài soạn 'Thực hành tiếng Việt trang 113' (Ngữ văn 6 - SGK Kết nối tri thức) - phiên bản 4
Biện pháp tu từ
Câu 1 (trang 113 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Đọc các câu dưới đây và trả lời các câu hỏi:
- Quả trứng hồng hào thăm thẳm, và đường bệ đặt trên một mâm bạc rộng như cả chân trời màu ngọc trai nước biển đang ửng hồng.
- Vài chiếc nhạn mùa thu bay lượn trên mâm bể sáng dần cái chất bạc nén.
Phương pháp giải:
Đọc kĩ đề bài, chú ý các từ ngữ in đậm và áp dụng các biện pháp tu từ đã học.
Lời giải chi tiết:
- Quả trứng hồng hào thăm thẳm, và đường bệ: mặt trời.
- mâm bạc: bầu trời.
- mâm bể: mặt biển.
- chất bạc nén: bình minh đang tỏa sáng trên cảnh vật.
b.
- Biện pháp tu từ:
+ So sánh: đường kính mâm rộng bằng cả cái chân trời.
+ Ẩn dụ: “quả trứng hồng hào” ẩn dụ cho mặt trời, “mâm bạc” ẩn dụ cho bầu trời, “mâm bể” ẩn dụ cho biển cả, “chất bạc nén” ẩn dụ cho bình minh đang dần tỏa sáng.
- Tác dụng:
+ Tăng cường giá trị gợi hình và gợi cảm cho câu văn.
+ Tạo nên một bức tranh thiên nhiên rực rỡ và sống động về mặt trời mọc trên đảo Cô Tô.
Câu 2 (trang 114 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Chỉ ra và giải thích tác dụng của các biện pháp tu từ trong những câu sau:
Phương pháp giải:
Nhớ lại các biện pháp tu từ đã học.
Lời giải chi tiết:
=> Hình ảnh trở nên nổi bật, thể hiện sự kịch liệt và mạnh mẽ, giống như một trận chiến.
=> Làm cho thiên nhiên trở nên sinh động, có cảm xúc như con người, từ đó làm văn bản thêm hấp dẫn và nhấn mạnh sự dữ dội của cơn bão.
Câu 3 (trang 114 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Trong tác phẩm Cô Tô, Nguyễn Tuân sử dụng nhiều hình ảnh so sánh sinh động. Hãy tìm các câu văn sử dụng biện pháp so sánh và nêu tác dụng của chúng.
Phương pháp giải:
Tìm các câu văn so sánh trong văn bản.
Lời giải chi tiết:
- Trong Cô Tô, Nguyễn Tuân sử dụng nhiều hình ảnh so sánh sinh động. Một số câu văn và tác dụng của chúng:
+ Sau bão, chân trời và mặt biển sạch như gương sau khi được lau chùi.
+ Tròn trĩnh như một quả trứng đầy đặn của thiên nhiên.
+ Giống như một mâm lễ phẩm từ bình minh dâng lên để chúc mừng sự trường thọ của những người chài lưới trên biển Đông.
- Tác dụng: Làm cho cảnh sắc Cô Tô trở nên sinh động và nhấn mạnh vẻ đẹp và sức mạnh của nó sau bão.
Câu 4 (trang 114 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Viết một đoạn văn (5-7 câu) mô tả một cảnh đẹp thiên nhiên với việc sử dụng biện pháp so sánh hoặc ẩn dụ.
Phương pháp giải:
Viết đoạn văn ngắn đúng định dạng, chọn hình ảnh thiên nhiên (dòng sông, cây cối, cánh đồng,…) và sử dụng các biện pháp so sánh hoặc nhân hóa.
Lời giải chi tiết:
Một cảnh đẹp thiên nhiên ấn tượng với em là dòng sông quê. Con sông nhỏ nằm dọc theo bờ đê, đã chứng kiến và nuôi dưỡng tâm hồn bao thế hệ lớn lên. Dòng sông đỏ rực trong mùa phù sa, như thể nổi giận, mặt nước đỏ bừng lên. Nhưng cũng dịu dàng và yên ả trong những ngày trời quang. Từng gợn sóng vỗ về bờ, từng con thuyền lướt trên mặt nước. Những ngày nước trong veo, như thể nhìn thấy đáy và tận cùng của dòng sông quê hương. Tuổi thơ em gắn bó với dòng sông, nó như người mẹ hiền ôm ấp và gìn giữ bao kỷ niệm đẹp của trẻ thơ nơi nông thôn.
Chú thích:
- Câu gạch chân: so sánh.
2. Mẫu bài soạn 'Thực hành tiếng Việt trang 113' (Ngữ văn 6 - SGK Kết nối tri thức) - phiên bản 5
I. Hướng dẫn thực hiện bài tập trong SGK
Đọc kỹ các câu dưới đây và trả lời câu hỏi:
- Quả trứng hồng hào thăm thẳm, và đường bệ đặt lên một mâm bạc có đường kính rộng như cả chân trời màu ngọc trai đang ửng hồng.
- Một vài chiếc nhạn mùa thu bay lượn trên mâm bể dần dần sáng lên với chất bạc nén.
Các từ ngữ in đậm trên có ý nghĩa chỉ những sự vật nào?
- Quả trứng hồng hào thăm thẳm, và đường bệ: mặt trời; mâm bạc: bầu trời.
- mâm bể, chất bạc nén: mặt biển.
Trong các câu trên, tác giả sử dụng biện pháp tu từ gì? Nêu tác dụng của biện pháp tu từ đó.
- Tác giả sử dụng biện pháp tu từ ẩn dụ.
- Tác dụng: Hình ảnh mặt trời trên biển trở nên huy hoàng, rực rỡ với sự quan sát tinh tế, làm nổi bật cảnh mặt trời mọc ở Cô Tô trong sự giao thoa hân hoan giữa con người và thiên nhiên.
Chỉ ra và giải thích tác dụng của các biện pháp tu từ trong các câu sau:
Mỗi hạt cát bắn vào má, gáy lúc này như một viên đạn mũi kim.
- Biện pháp tu từ: so sánh.
- Tác dụng: Thể hiện sức mạnh mạnh mẽ của cát trong cơn bão.
Gió bão dường như chờ chúng tôi vào trận địa cánh cung bãi cát rồi mới tăng thêm cường độ của gió.
- Biện pháp tu từ: nhân hóa.
- Tác dụng: Gió như con người, đang sắp xếp trận địa và tăng cường sức mạnh.
Trong tác phẩm Cô Tô, Nguyễn Tuân sử dụng nhiều hình ảnh so sánh sinh động. Tìm các câu văn sử dụng biện pháp so sánh và nêu tác dụng của chúng.
- Sau bão, chân trời và mặt biển sạch như tấm kính được lau sạch mây bụi.
- Tròn trĩnh như lòng đỏ một quả trứng thiên nhiên đầy đặn.
- Giống như một mâm lễ phẩm từ bình minh dâng lên để chúc mừng sự trường thọ của những người chài lưới trên biển Đông.
=> Tạo nên vẻ đẹp sinh động của Cô Tô.
- Nhìn chị Châu Hoà Mãn địu con, cảm nhận nó dịu dàng như hình ảnh biển cả là mẹ hiền mớm cá cho lũ con.
=> Tôn vinh vẻ đẹp thiêng liêng của tình mẫu tử, bao la và dạt dào như biển cả.
Viết một đoạn văn (5-7 câu) mô tả một cảnh đẹp thiên nhiên sử dụng biện pháp so sánh hoặc ẩn dụ.
Gợi ý:
Tiếng gà gáy đã đánh thức mọi vật. Ở phía đông, mặt trời từ từ hiện lên khỏi chân trời. Ông mặt trời phô bày vẻ ngoài to lớn, đỏ rực của mình. Ông chiếu ánh sáng đỏ hồng lên cành cây, nẻo đường, và mái nhà. Bầu trời như tấm vải đang phai dần màu đen, lộ ra lớp màu hồng cam rực rỡ bên trong. Gió mang theo hơi sương lạnh, nghịch ngợm chạy khắp khu vườn khiến lá cây xôn xao. Tiếng chim vang vọng khắp nơi. Chẳng mấy chốc, mặt trời đã lên cao. Ánh sáng dịu dàng đánh thức và xua tan màn sương dệt suốt đêm qua. Một buổi sáng tuyệt vời lại bắt đầu.
- So sánh: Bầu trời như tấm vải đang phai dần màu đen, lộ lớp màu hồng cam rực rỡ bên trong.
- Ẩn dụ: Tiếng chim vang vọng khắp nơi.
II. Bài tập ôn luyện
Xác định biện pháp tu từ trong các câu sau:
a.
Kiến
Hành quân
Đầy đường
(Mưa, Trần Đăng Khoa)
b.
Ngôi nhà như trẻ nhỏ
Lớn lên với trời xanh.
(Đồng Xuân Lan)
c.
Từ giọt long lanh rơi
Tôi đưa tay tôi hứng
(Mùa xuân nho nhỏ, Thanh Hải)
d.
Một cây làm chẳng nên non
Ba cây chụm lại nên hòn núi cao.
(Tục ngữ)
Gợi ý:
- Nhân hóa
- So sánh
- Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác
- Hoán dụ
3. Mẫu bài soạn 'Thực hành tiếng Việt trang 113' (Ngữ văn 6 - SGK Kết nối tri thức) - phiên bản 6
Tri thức Tiếng Việt
1. Khái niệm ẩn dụ là gì?
- Ẩn dụ là một biện pháp tu từ sử dụng tên gọi của sự vật, hiện tượng này để chỉ sự vật, hiện tượng khác có điểm tương đồng, nhằm tăng cường khả năng gợi hình và gợi cảm cho diễn đạt.
- Ví dụ:
Thuyền về có nhớ bến chăng?
Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền.
Ẩn dụ: Thuyền – chỉ người con trai; Bến – chỉ người con gái.
Giữa thuyền và người con trai có sự tương đồng về việc di động, thường đi xa. Giữa bến và người con gái có sự tương đồng về tính cố định, thường ở nhà chờ đợi.
2. Khái niệm so sánh là gì?
- So sánh là biện pháp đối chiếu sự vật, sự việc này với sự vật, sự việc khác có nét tương đồng để làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho diễn đạt.
- Ví dụ: Mặt trời xuống biển như hòn lửa.
Hình ảnh mặt trời được so sánh với hòn lửa vì có nét tương đồng về sự rực rỡ.
Trả lời câu hỏi văn 6 trang 113 – 114 – Kết nối tri thức với cuộc sống
Câu 1 - trang 113: Đọc các câu sau và trả lời câu hỏi:
- Quả trứng hồng hào thăm thẳm và đường bệ đặt lên một mâm bạc có đường kính rộng như cả một chân trời màu ngọc trai đang hồng ửng.
- Một vài chiếc nhạn mùa thu bay lượn trên mâm bể dần dần sáng lên với chất bạc của mặt biển.
a. Các từ ngữ in đậm trong các câu trên ám chỉ những sự vật, hiện tượng nào?
b. Tác giả sử dụng biện pháp tu từ nào trong các câu trên? Nêu tác dụng của biện pháp tu từ đó.
Trả lời:
a. Các từ ngữ in đậm trong các câu trên ám chỉ các sự vật, hiện tượng:
Quả trứng hồng hào thăm thẳm và đường bệ: ám chỉ mặt trời lúc mới lên.
Mâm bạc: ám chỉ bầu trời sáng lấp lánh.
Mâm bể: ẩn dụ chỉ mặt biển.
Cái chất bạc: ám chỉ sự lấp lánh của mặt biển.
b. Tác giả sử dụng biện pháp tu từ ẩn dụ (do sự tương đồng giữa các sự vật, ví dụ: mặt trời và quả trứng đều có hình dạng tròn và màu sắc tương tự).
Tác dụng của ẩn dụ: Tăng cường sức gợi hình và cảm xúc cho diễn đạt, làm nổi bật vẻ đẹp thiên nhiên của Cô Tô khi mặt trời mới mọc.
Câu 2 - trang 114: Chỉ ra và nêu tác dụng của các biện pháp tu từ trong các câu sau:
a. Mỗi hạt cát bắn vào má và gáy lúc này đau buốt như viên đạn mũi kim.
b. Gió bão dường như chờ chúng tôi vào trận địa cánh cung bãi cát, rồi mới gia tăng cường độ gió.
Trả lời:
a. Mỗi hạt cát bắn vào má và gáy lúc này đau buốt như viên đạn mũi kim.
- Biện pháp tu từ: So sánh.
Mỗi hạt cát được so sánh với viên đạn mũi kim. So sánh này giúp tăng cường cảm giác đau buốt do cát gây ra, khiến người đọc dễ hình dung sự dữ dội của cơn bão.
- Tác dụng: Tăng sức gợi hình và cảm xúc cho diễn đạt, làm nổi bật sự dữ dội của cơn bão ở Cô Tô.
b. Gió bão dường như chờ chúng tôi vào trận địa cánh cung bãi cát, rồi mới gia tăng cường độ gió.
- Biện pháp tu từ: Nhân hóa.
Tác giả gán các hành động của con người như chờ và gia tăng hỏa lực cho gió bão, vốn là hiện tượng vô tri.
- Tác dụng: Làm cho gió bão trở nên sinh động và có tính cách, tạo kịch tính và sự hấp dẫn cho câu chuyện.
Câu 3 - trang 114: Trong Cô Tô, Nguyễn Tuân sử dụng nhiều hình ảnh so sánh sinh động. Tìm các câu văn sử dụng biện pháp so sánh và nêu tác dụng của chúng.
Trả lời:
Các câu văn sử dụng biện pháp so sánh trong Cô Tô và tác dụng của chúng là:
- Gió ngừng trong chốc lát như để thay băng đạn, rồi lại bật lên khi gió giật.
Tác giả so sánh gió ngừng với hành động thay băng đạn của con người, làm cho hình ảnh gió bão trở nên sinh động và mạnh mẽ hơn.
- Sau bão, chân trời và mặt biển sạch như tấm kính được lau sạch mây bụi.
So sánh chân trời và mặt biển sạch như tấm kính giúp người đọc hình dung cảnh vật sau bão rõ nét, trong trẻo và yên bình.
- Nhìn chị Châu Hòa Mãn địu con, thấy nó dịu dàng như hình ảnh biển cả là mẹ hiền mớm cá cho lũ con lành.
So sánh hành động của chị Châu Hòa Mãn với hình ảnh biển cả là mẹ hiền mớm cá cho lũ con lành nhấn mạnh tình mẹ bao la và sự giàu có của thiên nhiên, thể hiện tình cảm của nhà văn đối với những người dân nơi đây và quê hương biển cả.
4. Bài tập 'Thực hành tiếng Việt trang 113' (Ngữ văn 6 - SGK Kết nối tri thức) - ví dụ 1
Biện pháp tu từ
Câu 1 trang 113, 114 SGK Ngữ văn 6 tập 1:
- Quả trứng hồng hào thăm thẳm, và đường bệ: Ẩn dụ chỉ mặt trời, làm nổi bật vẻ đẹp hùng vĩ của thiên nhiên.
- mâm bạc: Ẩn dụ chỉ mặt biển, gợi lên hình dáng và màu sắc của biển khi mặt trời mọc.
- mâm bể: Ẩn dụ chỉ mặt biển, làm nổi bật sự bao la và kích thước vĩ đại của thiên nhiên.
- cáichất bạc nén: Ẩn dụ cho sự phong phú, thịnh vượng.
Câu 2 trang 114 SGK Ngữ văn 6 tập 1:
Câu 3 trang 114 SGK Ngữ văn 6 tập 1:
Sau cơn bão, chân trời và mặt biển sạch như tấm kính, không còn mây bụi. → Không gian trong trẻo, rất sạch, mang lại cảm giác thanh khiết và trong lành.
Câu 4 trang 114 SGK Ngữ văn 6 tập 1:
Từ bờ biển Mỹ Khê, Đà Nẵng nhìn ra xa ngoài khơi, biển như được kéo dài vô tận, không thấy điểm kết thúc. Dù trời có nắng, chỉ thấy một lớp sương mờ ảo ngoài khơi. Xa xa có thể thấy những chiếc thuyền đánh cá và các thuyền, ca nô của du khách đang dạo chơi, tham quan trên biển. Điều em yêu thích nhất ở đây là làn nước trong xanh và mát lạnh, làm dịu đi cái nóng ngày hè. Ngồi trên bờ, em cảm nhận trọn vẹn không gian nơi này.
5. Bài tập 'Thực hành tiếng Việt trang 113' (Ngữ văn 6 - SGK Kết nối tri thức) - ví dụ 2
Câu 1. Đọc các câu sau và trả lời các câu hỏi:
- Quả trứng hồng hào thăm thẳm, và đường bệ đặt trên một mâm bạc có đường kính rộng như cả chân trời màu ngọc trai của nước biển sáng dần lên sắc bạc nén.
- Một vài chiếc nhạn mùa thu lượn lờ trên mâm bể, làm sáng dần lên chất bạc nén.
Trả lời câu 1 trang 113 Ngữ văn 6 tập 1 Kết nối tri thức
Câu 2. Xác định và nêu tác dụng của các biện pháp tu từ trong những câu sau:
Trả lời câu 2 trang 144 Ngữ văn 6 tập 1 Kết nối tri thức
Câu 3. Trong tác phẩm Cô Tô của Nguyễn Tuân, nhiều hình ảnh so sánh sinh động được sử dụng. Hãy tìm các câu văn dùng biện pháp tu từ so sánh và nêu tác dụng của chúng trong văn bản này.
Trả lời câu 3 trang 114 Ngữ văn 6 tập 1 Kết nối tri thức
Trong Cô Tô, Nguyễn Tuân sử dụng nhiều hình ảnh so sánh sinh động. Một số câu văn sử dụng biện pháp tu từ so sánh và tác dụng của chúng:
- Sau cơn bão, chân trời và mặt biển sạch sẽ như một tấm kính, không còn bụi bặm và mây mù.
- Tròn trĩnh như một quả trứng, thiên nhiên hiện lên đầy đặn.
- Như một mâm lễ phẩm tiến ra từ bình minh, chúc mừng sự trường thọ của những người ngư dân trên biển Đông.
Tác dụng của biện pháp tu từ so sánh: Tạo hình ảnh sinh động, gợi cảm, nhấn mạnh sức mạnh của Cô Tô sau bão.
Câu 4. Viết một đoạn văn (khoảng 5-7 câu) mô tả một cảnh đẹp thiên nhiên sử dụng biện pháp tu từ so sánh và ẩn dụ.
Bài viết tham khảo
Sáng hôm đó, em dậy sớm để chiêm ngưỡng mặt trời mọc. Từ sân nhà nhìn về phía Đông, em thấy bầu trời chuyển dần sang màu hồng nhạt. Ông trời ẩn mình sau những đám mây. Chị gió thoảng qua nhẹ nhàng như hơi thở. Một lúc sau, quả bóng đỏ khổng lồ từ từ nhô lên trên nền trời. Mọi thứ như bừng tỉnh sau giấc ngủ dài, tràn đầy hân hoan.
- Hình ảnh ẩn dụ: quả bóng đỏ khổng lồ - biểu thị mặt trời lúc bình minh.
- Hình ảnh so sánh: gió thoảng qua nhẹ nhàng như hơi thở.
6. Bài tập 'Thực hành tiếng Việt trang 113' (Ngữ văn 6 - SGK Kết nối tri thức) - ví dụ 3
* Biện pháp tu từ
Câu 1 (trang 113 SGK Ngữ văn 6 Tập 1 - Kết nối tri thức với cuộc sống):
a.
- “Quả trứng hồng hào thăm thẳm và đường bệ” : đại diện cho mặt trời.
- “mâm bạc” : chỉ mặt biển.
- “mâm bể” : mặt biển.
- “cái chất bạc nén”: sắc thái chân trời lúc bình minh, giống như màu bạc nén.
b.
- Câu đầu tiên: “Quả trứng…hửng hồng”
+ “Quả trứng hồng hào thăm thẳm, và đường bệ đặt trên một mâm bạc”: Ẩn dụ → Thiên nhiên vừa gần gũi, hiền hòa vừa rực rỡ, lộng lẫy.
+ “đường kính mâm rộng bằng cả một cái chân trời màu ngọc trai nước biển hửng hồng”: So sánh → không gian rộng lớn, bao la, trong trẻo và tinh khiết.
- Câu thứ hai: “Vài chiếc nhạn … bạc nén”
+ Ẩn dụ: vẻ đẹp trong trẻo và tinh khiết.
Câu 2 (trang 114 SGK Ngữ văn 6 Tập 1 - Kết nối tri thức với cuộc sống):
“Mỗi viên cát bắn vào má và gáy giờ đây đau như một viên đạn mũi kim”
→ So sánh: thể hiện sự dữ dội và mạnh mẽ, giống như một cuộc chiến.
“Hình như gió bão đang chờ chúng tôi vào trận địa cánh cung bãi cát, rồi mới gia tăng sức gió”.
→ Nhân hóa: Gió giống như con người, bố trí một trận địa vô cùng khốc liệt.
Câu 3 (trang 114 SGK Ngữ văn 6 Tập 1 - Kết nối tri thức với cuộc sống):
- Các câu sử dụng biện pháp so sánh:
+ Sau cơn bão, chân trời và mặt biển sạch sẽ như một tấm kính, không còn bụi và mây mù.
+ Tròn trĩnh, phúc hậu như lòng đỏ một quả trứng đầy đặn của thiên nhiên.
+ Như một mâm lễ phẩm xuất hiện từ bình minh, chúc mừng sự trường thọ của những người ngư dân trên biển Đông.
- Tác dụng của biện pháp so sánh: Tạo ra hình ảnh chân thực và sinh động về mặt trời mọc trên biển Cô Tô, rực rỡ và đầy sức sống, đồng thời thể hiện tình yêu thiên nhiên và bút pháp miêu tả độc đáo của Nguyễn Tuân.
Câu 4 (trang 114 SGK Ngữ văn 6 Tập 1 - Kết nối tri thức với cuộc sống):
Đoạn văn tham khảo:
Vào buổi sáng, ánh mặt trời nhẹ nhàng chiếu xuống, khiến dòng sông như một cô gái điệu đà khoác lên mình chiếc áo dát vàng lung linh. Vào trưa, những tia nắng rơi xuống làm cho dòng sông trở nên rực rỡ vàng óng. Khi chiều đến, dòng sông trở lại với dáng vẻ giản dị và áo màu đỏ hồng. Lúc này, tiếng trẻ con í ới rủ nhau tắm sông và tiếng các bà mẹ giặt giũ vang lên. Cả khu vực sông rộn ràng tiếng cười. Vào buổi tối, màu đen huyền bí bao phủ không gian rộng lớn. Dòng sông lấp lánh ánh vàng của mặt trăng, làm cho mặt nước thêm phần lung linh. Khi gió thổi nhẹ, sông như một đứa trẻ nũng nịu vỗ về bờ.