1. Mẫu bài soạn 'Thực hành tiếng Việt trang 9 tập 2' (Ngữ văn 6 - SGK Kết nối tri thức) - phiên bản 4
Ý nghĩa của từ
Trong từ 'sứ giả', 'giả' có nghĩa là người, kẻ. Hãy tìm các từ có yếu tố 'giả' và giải thích nghĩa của chúng.
- Kí giả: nhà báo
- Tác giả: người sáng tạo ra toàn bộ hoặc một phần tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học
- Độc giả: người đọc sách, báo, liên quan đến tác giả, nhà xuất bản, cơ quan báo chí, thư viện
- Diễn giả: người thuyết trình hoặc nói chuyện trước công chúng
- Khán giả: người xem các màn biểu diễn nghệ thuật, thể thao, vv
- Học giả: người nghiên cứu và có kiến thức khoa học sâu rộng
Từ ghép và từ láy
Xác định các từ ghép và từ láy trong những từ sau: mặt mũi, xâm phạm, lo sợ, tài giỏi, vội vàng, gom góp, hoảng hốt, đền đáp. Giải thích cách xác định.
- Xác định:
- Từ ghép: mặt mũi, xâm phạm, lo sợ, tài giỏi, gom góp, đền đáp.
- Từ láy: vội vàng.
- Cơ sở: Dựa vào mối quan hệ giữa các tiếng trong từ.
Cụm từ
Chỉ ra cụm động từ và cụm tính từ trong các cụm từ sau: chăm làm ăn, xâm phạm bờ cõi, cất tiếng nói, lớn nhanh như thổi, chạy nhờ. Chọn một cụm động từ, một cụm tính từ và tạo câu với mỗi cụm từ được chọn.
- Cụm động từ: xâm phạm bờ cõi, cất tiếng nói, chạy nhờ, lớn nhanh như thổi. (Các động từ trung tâm: xâm phạm, cất, chạy, lớn)
- Cụm tính từ: chăm làm ăn (Tính từ trung tâm: chăm)
Biện pháp tu từ
Xác định biện pháp tu từ trong các cụm từ: lớn nhanh như thổi, chết như ngả rạ. Áp dụng biện pháp tu từ này để mô tả một sự vật hoặc hoạt động trong truyện Thánh Gióng.
- Biện pháp tu từ: So sánh (như)
- Áp dụng:
- Gót ngựa của Thánh Gióng đi qua đâu, giặc chết như ngả rạ tại đó.
- Thánh Gióng lớn nhanh như thổi, chẳng mấy chốc đã trở thành tráng sĩ.
2. Mẫu bài soạn 'Thực hành tiếng Việt trang 9 tập 2' (Ngữ văn 6 - SGK Kết nối tri thức) - phiên bản 5
Ý nghĩa của từ
- Trong 'sứ giả', 'giả' có nghĩa là người, kẻ. Tìm các từ có yếu tố 'giả' và giải thích nghĩa của chúng.
- Truyện Thánh Gióng (Nguyễn Đồng Chi kể) có nhiều cụm từ mô tả đặc điểm của sự vật như: nặng không thể tưởng tượng nổi (miêu tả ngựa sắt và các vật dụng rèn cho Gióng), cao lớn sửng sốt (miêu tả Gióng).
Tìm từ ngữ thay thế cho các từ in đậm.
Truyện Thánh Gióng (Nguyễn Đồng Chỉ kể) có nhiều cụm từ chỉ hoạt động như: kéo đến ầm ầm (miêu tả quân sĩ của vua đến nhà Gióng), hì hục khiêng (miêu tả hành động của quân sĩ khi mang ngựa, gươm, giáp và nón cho Gióng), nằm ngổn ngang (miêu tả xác quân giặc), trói nghiến (miêu tả hành động của quân dân vua Hùng đối với quân giặc).
Tìm từ ngữ thay thế cho các từ in đậm.
=> Xem hướng dẫn giải
'Giả' trong 'sứ giả' có nghĩa là người, kẻ. Một số từ có yếu tố 'giả' và nghĩa của chúng:
- Cá nhân: người (nói riêng)
- Loài người: người (nói chung)
Tìm từ thay thế cho các từ in đậm:
- 'không thể tưởng tượng nổi' thay bằng: không ai có thể
- 'sừng sững' thay bằng: lừng lững
Từ thay thế cho các từ in đậm:
- 'ầm ầm' thay bằng: rầm rầm
- 'hì hục' thay bằng: khệ nệ
- 'ngổn ngang' thay bằng: bề bộn
- 'nghiến' thay bằng: chặt
Biện pháp tu từ
Truyện Thánh Gióng (Nguyễn Đồng Chi kể) sử dụng biện pháp tu từ so sánh như: lớn như thổi (miêu tả Gióng), hét lên một tiếng như sấm (miêu tả tiếng hét của Gióng), phi như bay (miêu tả ngựa của Gióng), loang loáng như chớp (miêu tả lưỡi gươm của Gióng), khóc như ri (miêu tả tiếng khóc của quân giặc). Giải thích nghĩa và tác dụng của biện pháp tu từ so sánh trong những cụm từ này.
=> Xem hướng dẫn giải
Giải thích và tác dụng của biện pháp tu từ so sánh:
- Lớn như thổi: lớn rất nhanh, thay đổi nhanh chóng.
- Hét lên như sấm: âm thanh to vang như sấm.
- Phi như bay: Tốc độ nhanh đến chóng mặt.
- Loang loáng như chớp: Phản chiếu ánh sáng như tia chớp.
Tác dụng của biện pháp tu từ so sánh: Tô điểm hình ảnh Thánh Gióng như một anh hùng phi thường, khẳng định sức mạnh và tầm vóc anh hùng.
Từ láy
Tìm từ láy trong đoạn trích từ Thế rồi Gióng mặc giáp sắt bay thẳng lên trời. Cho biết quan hệ láy âm giữa các tiếng trong các từ láy tìm được.
=> Xem hướng dẫn giải
Tìm từ láy trong đoạn trích từ Thế rồi Gióng mặc giáp sắt bay thẳng lên trời:
- La liệt
- Ngổn ngang
3. Soạn bài 'Thực hành tiếng Việt trang 9, tập 2' (Ngữ văn 6 - SGK Kết nối tri thức) - phiên bản 6
I. Từ ghép và từ láy
Định nghĩa từ ghép:
Từ ghép là từ phức được tạo thành từ ít nhất hai từ đơn có ý nghĩa và có liên hệ về nghĩa.
Phân loại từ ghép:
Có hai loại từ ghép chính: chính phụ và đẳng lập.
Định nghĩa từ láy:
Từ láy là loại từ phức đặc biệt, bao gồm hai tiếng mà trong đó phần nguyên âm hoặc phụ âm có sự lặp lại một phần hoặc hoàn toàn.
Khác với từ ghép, trong từ láy có thể có hoặc không có thành phần mang nghĩa khi đứng riêng lẻ.
Ví dụ: lung linh, long lanh..
II. Cụm động từ, cụm tính từ
Định nghĩa cụm động từ:
- Cụm động từ là một tổ hợp từ bao gồm động từ và các từ ngữ phụ thuộc.
Cấu trúc cụm động từ
Một cụm động từ hoàn chỉnh gồm ba phần:
- Phần phụ trước: Bổ sung ý nghĩa cho động từ về thời gian (đã, đang, sẽ), phủ định/khẳng định (không, chưa, chẳng), tiếp diễn (đều, vẫn, cứ) hoặc mức độ trạng thái (rất, hơi, quá).
- Phần trung tâm: Là động từ.
- Phần phụ sau: Bổ sung ý nghĩa về đối tượng (đọc sách), địa điểm (đi Hà Nội), thời gian (làm việc từ sáng).
Ví dụ cụm động từ
+ đang đi Hà Nội (phụ trước: đang; trung tâm: đi; phụ sau: Hà Nội)
+ không mặc áo rét (phụ trước: không; trung tâm: mặc; phụ sau: áo rét)
+ vẫn đứng co ro ở cột chợ (phụ trước: vẫn; trung tâm: đứng; phụ sau: co ro ở cột chợ)..
Tác dụng của cụm động từ
Cụm động từ giúp diễn đạt ý nghĩa chi tiết và rõ ràng hơn so với việc sử dụng một động từ đơn lẻ.
Định nghĩa cụm tính từ:
Cụm tính từ là tổ hợp từ bao gồm tính từ và các từ ngữ phụ trợ giúp làm rõ nghĩa.
Cấu trúc cụm tính từ
Một cụm tính từ hoàn chỉnh gồm ba phần:
- Phần phụ trước: Bổ sung ý nghĩa về mức độ (rất, hơi, khá), thời gian (đã, đang, sẽ), tiếp diễn (vẫn, còn).
- Phần trung tâm: Là tính từ.
- Phần phụ sau: Bổ sung ý nghĩa về phạm vi (giỏi toán), so sánh (đẹp như tiên), mức độ (hay ghê)..
Ví dụ cụm tính từ
+ vẫn rét quá (Phụ trước: vẫn; trung tâm: rét; phụ sau: quá)
+ rất giỏi môn Toán (Phụ trước: Rất; trung tâm: Giỏi; phụ sau: Môn Toán)
+ chưa đẹp lắm (Phụ trước: chưa; trung tâm: đẹp; phụ sau: lắm)
Tác dụng của cụm tính từ
Cụm tính từ giúp diễn đạt ý nghĩa cụ thể và rõ ràng hơn so với việc chỉ dùng một tính từ trung tâm.
III. So sánh
- So sánh là việc đối chiếu giữa hai sự vật, sự việc để tìm ra điểm tương đồng và khác biệt.
Trả lời câu hỏi trang 9, 10 – Ngữ văn 6 Kết nối tri thức
Câu 1: Giả trong sứ giả nghĩa là người hay kẻ. Hãy tìm một số từ có yếu tố giả với nghĩa tương tự và giải thích chúng.
Trả lời:
Một số từ có yếu tố giả với nghĩa là người, kẻ:
- Độc giả: Người đọc.
- Khán giả: Người xem.
- Thính giả: Người nghe.
- Tác giả: Người sáng tạo.
- Ký giả: Nhà báo.
Câu 2: Xác định từ ghép và từ láy trong các từ sau: Mặt mũi, xâm phạm, tài giỏi, lo sợ, vội vàng, gom góp, hoảng hốt, đền đáp.
Trả lời:
- Từ ghép: mặt mũi, xâm phạm, tài giỏi, lo sợ, gom góp, đền đáp.
- Từ láy: vội vàng, hoảng hốt.
Câu 3: Xác định cụm động từ và cụm tính từ trong các cụm sau: Chăm làm ăn, xâm phạm bờ cõi, cất tiếng nói, lớn nhanh như thổi, chạy nhờ. Chọn một cụm động từ và một cụm tính từ để đặt câu.
Trả lời:
- Cụm động từ:
+ xâm phạm bờ cõi (Động từ trung tâm: Xâm phạm).
+ cất tiếng nói (Động từ trung tâm: Cất tiếng).
+ lớn nhanh như thổi (Động từ trung tâm: Lớn).
+ chạy nhờ (Động từ trung tâm: Chạy).
- Cụm tính từ: Chăm làm ăn (Tính từ trung tâm: Chăm).
- Đặt câu:
+ Khi ấy, quân Ân xâm phạm bờ cõi nước ta.
+ Hai vợ chồng chăm chỉ làm ăn, hiền lành, phúc đức.
Câu 4: Xác định biện pháp tu từ trong cụm từ: lớn nhanh như thổi, chết như ngả rạ. Áp dụng biện pháp tu từ này vào câu chuyện Thánh Gióng.
Trả lời:
- Biện pháp so sánh.
Cấu trúc: A như B
- Áp dụng:
+ Thánh Gióng lớn nhanh như thổi.
+ Quân giặc chết như ngả rạ.
4. Bài tập 'Thực hành tiếng Việt trang 9 tập 2' (Ngữ văn 6 - SGK Kết nối tri thức) - phiên bản 1
* Nghĩa của từ
Bài 1 (trang 9 sgk ngữ văn 6 tập 2 mới)
- Tác giả: người sáng tạo ra tác phẩm, sản phẩm (bài thơ, bài văn,…)
- Độc giả: người đọc.
* Từ ghép và từ láy
Bài 2 (trang 10 sgk ngữ văn 6 tập 2 mới)
- Từ ghép: xâm phạm, tài giỏi, lo sợ, gom góp, mặt mũi, đền đáp.
- Từ láy: vội vàng, hoảng hốt.
* Cụm từ
Bài 3 (trang 10 sgk ngữ văn 6 tập 2 mới)
- Cụm động từ: xâm phạm bờ cõi, cất tiếng nói, lớn nhanh như thổi, chạy nhờ.
- Cụm tính từ: chăm làm ăn.
Đặt câu:
Giặc Ân đã xâm phạm bờ cõi đất nước ta.
Anh ấy chăm chỉ làm ăn nên gia đình trở nên khá giả nhất vùng.
* Biện pháp tu từ
Bài 4 (trang 10 sgk ngữ văn 6 tập 2 mới)
- Biện pháp tu từ so sánh. Cấu trúc: A như B. Đặc điểm của A được nhấn mạnh và cụ thể hóa qua đặc điểm của B. Hiệu quả của biện pháp so sánh thể hiện rõ qua nghĩa của B.
- Ví dụ:
+ Quân Ân ngã xuống như ngả rạ.
+ Thánh Gióng lớn nhanh như thổi.
5. Bài tập 'Thực hành tiếng Việt trang 9 tập 2' (Ngữ văn 6 - SGK Kết nối tri thức) - phiên bản 2
Ý nghĩa của từ
Bài 1. Trong từ 'sứ giả', 'giả' mang ý nghĩa là người. Hãy tìm những từ khác có yếu tố 'giả' và giải thích ý nghĩa của chúng.
Trả lời
- Tác giả: người sáng tạo ra các tác phẩm văn học.
- Độc giả: người đọc và cảm nhận các tác phẩm văn học.
Từ ghép và từ láy
Bài 2. Xác định từ ghép và từ láy trong các từ: mặt mũi, xâm phạm, lo sợ, tài giỏi, vội vàng, gom góp, hoảng hốt, đền đáp. Giải thích cơ sở xác định.
Trả lời
- Từ ghép: xâm phạm, tài giỏi, lo sợ, gom góp, mặt mũi, đền đáp.
- Từ láy: vội vàng, hoảng hốt.
Giải thích:
Chúng ta có thể phân biệt các từ này dựa vào đặc điểm của từ ghép và từ láy.
Cụm từ
Bài 3. Tìm cụm động từ và cụm tính từ trong những cụm sau: chăm làm ăn, xâm phạm bờ cõi, cất tiếng nói, lớn nhanh như thổi, chạy nhờ. Đặt câu với một cụm động từ và một cụm tính từ đã chọn.
Trả lời
- Cụm động từ: xâm phạm bờ cõi, cất tiếng nói, lớn nhanh như thổi, chạy nhờ.
- Cụm tính từ: chăm làm ăn.
Đặt câu:
Giặc Ân đã xâm phạm bờ cõi nước ta.
Gia đình họ chăm chỉ làm ăn nên luôn đủ đầy.
Biện pháp tu từ
Bài 4. Xác định biện pháp tu từ trong các cụm: lớn nhanh như thổi, chết như ngả rạ. Vận dụng biện pháp này để miêu tả một sự vật hay hoạt động trong truyện Thánh Gióng.
Trả lời
- Biện pháp tu từ so sánh. Cấu trúc: A như B. Đặc điểm của A được làm nổi bật qua B. Hiệu quả so sánh thể hiện rõ qua nghĩa của B.
- Ví dụ:
+ Quân Ân chết như ngả rạ.
+ Thánh Gióng lớn nhanh như thổi.
+ Thánh Gióng cưỡi ngựa bay nhanh như gió.
6. Bài soạn 'Thực hành tiếng Việt trang 9 tập 2' (Ngữ văn 6 - SGK Kết nối tri thức) - Phiên bản 3
Ý nghĩa từ ngữ
Câu 1 (trang 9 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Từ Giả trong sứ giả có nghĩa là người hoặc kẻ. Hãy tìm thêm một số từ có yếu tố giả với ý nghĩa tương tự và giải thích nghĩa của các từ đó.
Phương pháp giải:
Tìm các từ Hán Việt có yếu tố “giả” và giải nghĩa.
Giải thích:
- Tác giả: Người tạo ra tác phẩm, tác giả của một sản phẩm văn học.
- Khán giả: Người xem các buổi biểu diễn nghệ thuật, võ thuật, v.v.
- Độc giả: Người đọc sách, truyện, báo, v.v.