1. Bài soạn mẫu 4 về 'Thực hành tiếng Việt trang 112' (Ngữ văn 10 - SGK Kết nối tri thức)
Câu 1.
Đọc đoạn viết về tác giả Hô-me-rơ và sử thi I-li-at bao gồm đoạn giới thiệu về Héc-to từ biệt Ăng-đrô-mác (tr.103-104) và trả lời các câu hỏi sau:
Phương pháp:
Xem kỹ đoạn giới thiệu trong SGK, dựa vào ý nghĩa của sử thi để diễn giải nội dung câu trong ngoặc kép.
Trả lời:
a) Câu trích dẫn về tác giả Hô-me-rơ là gián tiếp và có nguồn gốc rõ ràng.
b) Nội dung câu trích dẫn trong ngoặc kép: là ý kiến của nhà nghiên cứu về sự tương phản trong đoạn trích.
c) Phần trong ngoặc vuông là những nội dung được lược bỏ vì ít quan trọng hoặc không cần thiết trong đoạn văn.
Câu 2.
Đọc đoạn từ câu “Thế là Đăm Săn ra đi” đến “chày của tù trưởng giàu có này giã gạo trông cứ lấp la lấp lánh” trong phần 2 của đoạn trích Đăm Săn đi bắt Nữ Thần Mặt Trời và trả lời các câu hỏi sau:
Phương pháp:
Đọc đoạn văn và cước chú, liên hệ với văn bản để xác định chức năng của chúng và phân loại cước chú.
Trả lời:
a) Cước chú giải thích truyền thuyết về mặt trăng, mặt trời và thuật ngữ “dòng nước đục chảy cho đến nơi đất giáp với trời”.
- Cước chú nằm ở chân trang, chữ nhỏ hơn văn bản chính và được đánh số theo thứ tự trong văn bản.
b) Có 2 cước chú trong đoạn văn, cả hai nhằm giải thích và làm rõ nội dung văn bản.
Câu 3.
Tìm ví dụ về trích dẫn, cước chú và tỉnh lược trong các bài học đã học.
Phương pháp:
Xem lại các bài học từ đầu chương trình để tìm các ví dụ về cước chú và tỉnh lược trong văn bản.
Trả lời:
- Đoạn 4 trong văn bản Tê-dê có sử dụng cước chú và tỉnh lược:
“Âm mưu này không phải của ông mà là của Mê-đê, nhân vật nổi tiếng trong cuộc săn lùng bộ lông cừu vàng (1) , nàng ta đã biết đến” đến “Mê-đê tẩu thoát như nàng vẫn thường làm […]”
- Đề bài câu 2 trang 112 SGK Ngữ văn lớp 10 Tập 1 sử dụng trích dẫn trực tiếp:
Đọc đoạn từ câu “Thế là Đăm Săn ra đi” đến “Chày của tù trưởng giàu có này giã gạo trông cứ lấp la lấp lánh” và cho biết…
2. Bài soạn mẫu 5 về 'Thực hành tiếng Việt trang 112' (Ngữ văn 10 - SGK Kết nối tri thức)
* Phương pháp sử dụng trích dẫn, cước chú và cách ghi chú phần lược bỏ trong văn bản
Câu 1 trang 112 Ngữ văn lớp 10 Tập 1: Đọc đoạn văn về tác giả Hô-me-rơ và sử thi I-li-at bao gồm đoạn giới thiệu Héc-to từ biệt Ăng-đrô-mác (tr.103-104) và trả lời các câu hỏi sau:
Trả lời:
Câu 2 trang 112 Ngữ văn lớp 10 Tập 1: Đọc đoạn văn trong phần 2 của đoạn trích Đăm Săn đi bắt Nữ Thần Mặt Trời, từ câu “Thế là Đăm Săn ra đi” đến “chày của tù trưởng giàu có này giã gạo trông cứ lấp la lấp lánh” và trả lời các câu hỏi sau:
Trả lời:
Cước chú ở chân trang giải thích các khái niệm trong văn bản, được trình bày riêng biệt dưới chân trang, không dùng dấu ngoặc kép khi trích dẫn. Chức năng của cước chú là cung cấp thông tin và giải thích những khái niệm không phổ biến, giúp người đọc hiểu rõ hơn.
Trong đoạn văn có 2 cước chú, cả hai đều cung cấp thông tin và được thể hiện dưới dạng con số trong ngoặc kép, đặt phía trên sau đoạn văn bản cần chú thích.
Câu 3 trang 112 Ngữ văn lớp 10 Tập 1: Tìm ví dụ về trích dẫn, cước chú và lược bỏ trong các bài đã học.
Trả lời:
Ví dụ về cước chú và lược bỏ trong các văn bản đã học:
a. Truyện về các vị thần sáng tạo thế giới:
(*) Nhan đề do biên soạn sách giáo khoa đặt
(1) Ngọc Hoàng: còn gọi là Ngọc Hoàng Thượng đế, vua trời. Danh xưng này được đặt ra và cố định từ thời trung đại trong quá trình thần hóa.
b. Tê-dê:
Chàng tham gia nhiều sự kiện quan trọng đến mức ở A-ten có câu “Không có việc gì mà không có Tê-dê”
c. Hiền tài là nguyên khí của quốc gia:
[…] Dẫu tôi có kém cỏi, tôi vẫn kính cẩn làm bài kí này.
3. Bài soạn mẫu 6 về 'Thực hành tiếng Việt trang 112' (Ngữ văn 10 - SGK Kết nối tri thức)
* Phương pháp sử dụng trích dẫn, cước chú và đánh dấu phần lược bỏ trong văn bản:
Câu 1 (trang 112 SGK Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Đọc đoạn văn về tác giả Hô-me-rơ, sử thi I-li-át và đoạn giới thiệu Héc-to từ biệt Ăng-đrô-mác (tr.103-104) và trả lời:
Trả lời:
Câu 2 (trang 112 SGK Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Đọc đoạn từ câu “Thế là Đăm Săn ra đi” đến “Chày của tù trưởng giàu có này giã gạo trông cứ lấp la lấp lánh” trong phần 2 của đoạn trích Đăm Săn đi bắt Nữ Thần Mặt Trời và trả lời:
Trả lời:
Cước chú ở chân trang giải thích các khái niệm được đề cập trong văn bản. Chúng được trình bày tách biệt với văn bản chính, nằm dưới chân trang và không sử dụng dấu ngoặc kép khi trích dẫn.
Chức năng của cước chú là cung cấp thông tin, giải thích các khái niệm ít phổ biến giúp người đọc hiểu rõ hơn.
Đoạn văn có 2 cước chú, đều cung cấp thông tin và được thể hiện dưới dạng con số trong ngoặc kép đặt phía trên sau đoạn văn bản cần chú thích.
Câu 3 (trang 112 SGK Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Tìm ví dụ về trích dẫn, cước chú và phần lược bỏ trong các bài đã học.
Trả lời:
Ví dụ về cước chú và phần lược bỏ trong các văn bản đã học:
a. Truyện về các vị thần sáng tạo thế giới:
() Nhan đề do biên soạn sách giáo khoa đặt
(1) Ngọc Hoàng: còn gọi là Ngọc Hoàng Thượng đế, vua trời. Danh xưng này được đặt ra và cố định từ thời trung đại trong quá trình thần hóa.
b. Tê-dê:
Chàng tham gia nhiều sự kiện quan trọng đến mức ở A-ten có câu “Không việc gì không có Tê-dê”
c. Hiền tài là nguyên khí của quốc gia:
[…] Dù tôi có kém cỏi, tôi vẫn kính cẩn làm bài kí này.
4. Bài soạn mẫu 1 về 'Thực hành tiếng Việt trang 112' (Ngữ văn 10 - SGK Kết nối tri thức)
Câu 1
Đọc đoạn văn về tác giả Hô-me-rơ và sử thi I-li-at, cùng đoạn giới thiệu Héc-to từ biệt Ăng-đrô-mác (tr.103-104) và trả lời:
Phương pháp giải:
Xem kỹ đoạn giới thiệu trong SGK, dựa vào ý nghĩa của sử thi để giải thích nội dung câu trong ngoặc kép.
Lời giải chi tiết:
c. Phần đánh dấu ngoặc vuông [...] trong đoạn văn từ 'Héc-to từ biệt Ăng-đrô-mác được coi là' đến 'sáng tác nghệ thuật đời sau' là phần lược bỏ của văn bản.
Câu 2
Đọc đoạn văn trong phần 2 của đoạn trích Đăm Săn đi bắt Nữ Thần Mặt Trời, từ câu “Thế là Đăm Săn ra đi” đến “Chày của tù trưởng giàu có này giã gạo trông cứ lấp la lấp lánh” và trả lời:
Phương pháp giải:
Xem đoạn văn và cước chú, liên hệ với văn bản để xác định chức năng của chúng và phân loại cước chú.
Lời giải chi tiết:
Cước chú ở chân trang giải thích các khái niệm được đề cập trong văn bản. Chúng được trình bày riêng biệt, không sử dụng dấu ngoặc kép khi trích dẫn, và nằm dưới chân trang.
Chức năng của cước chú là cung cấp thông tin và giải thích các khái niệm không phổ biến để giúp người đọc hiểu rõ hơn.
Đoạn văn có 2 cước chú, cả hai đều thuộc loại cung cấp thông tin và được đánh dấu bằng con số trong ngoặc kép, đặt phía trên sau đoạn văn cần chú thích.
Câu 3
Tìm ví dụ về trích dẫn, cước chú và phần lược bỏ trong các bài học đã học.
Phương pháp giải:
Xem lại các bài học từ đầu chương trình để tìm các ví dụ về cước chú và phần lược bỏ.
Lời giải chi tiết:
Ví dụ về cước chú và phần lược bỏ trong các văn bản:
a. Truyện về các vị thần sáng tạo thế giới:
() Nhan đề do biên soạn sách giáo khoa đặt
(1) Ngọc Hoàng: còn gọi là Ngọc Hoàng Thượng đế, vua trời. Danh xưng này được đặt ra và cố định hóa từ thời trung đại trong quá trình thần hóa.
b. Tê-dê:
Chàng tham gia nhiều sự kiện quan trọng đến mức ở A-ten có câu “Không có việc gì không có Tê-dê”
c. Hiền tài là nguyên khí của quốc gia:
[…] Dẫu tôi có vụng về, tôi vẫn kính cẩn làm bài kí này.
5. Bài soạn mẫu 2 về 'Thực hành tiếng Việt trang 112' (Ngữ văn 10 - SGK Kết nối tri thức)
Câu 1. Đọc đoạn văn về tác giả Hô-me-rơ, sử thi I-li-át và đoạn giới thiệu Héc-to từ biệt Ăng-đrô-mác (tr.103-104) và trả lời:
Gợi ý:
Câu 2. Đọc đoạn từ câu “Thế là Đăm Săn ra đi” đến “chày của tù trưởng giàu có này giã gạo trông cứ lấp la lấp lánh” trong phần 2 của đoạn trích Đăm Săn đi bắt Nữ Thần Mặt Trời và trả lời:
Gợi ý:
a.
- Cước chú ở chân trang giải thích các truyền thuyết về mặt trăng, mặt trời và thuật ngữ “dòng nước đục chảy đến nơi đất giáp trời”.
- Tác dụng: Cung cấp thông tin giúp người đọc hiểu sâu hơn nội dung mà tác giả truyền đạt.
Đoạn văn có 2 cước chú. Được đặt ở chân trang.
Câu 3. Tìm ví dụ về trích dẫn, cước chú và phần lược bỏ trong các bài học đã học.
Gợi ý: Văn bản “Chữ bầu lên thơ” (Lê Đạt)
- Trích dẫn trực tiếp: Pi-cát-xô từng nói: “Người ta cần rất nhiều thời gian để trở nên trẻ”.
- Cước chú: Bóng chữ, ý tại ngôn tại…
- Phần lược bỏ: Va-lê-ri cho rằng chữ trong thơ tuy giống nhau về hình thức nhưng khác nhau về hóa trị [...]
6. Bài soạn 'Thực hành tiếng Việt trang 112' (Ngữ văn 10 - SGK Kết nối tri thức) - mẫu 3
* Cách sử dụng trích dẫn, chú thích và các dấu hiệu lược bỏ trong văn bản:
Câu 1 (trang 112 SGK Ngữ văn lớp 10 Tập 1):
a) Lời trích dẫn trong đoạn văn về tác giả Hô-me-rơ là trích dẫn gián tiếp và có ghi nguồn gốc rõ ràng.
b) Nội dung câu trích dẫn đặt trong ngoặc kép thể hiện lời của nhà nghiên cứu về sự tương phản được nêu trong đoạn trích.
c) Phần được đánh dấu bằng ngoặc vuông trong trích dẫn là những phần đã bị lược bỏ do không quan trọng hoặc không cần thiết trong ngữ cảnh đó.
Câu 2 (trang 112 SGK Ngữ văn lớp 10 Tập 1):
a) Chú thích ở chân trang giải thích các khái niệm về truyền thuyết mặt trăng, mặt trời và thuật ngữ “dòng nước đục chảy cho đến nơi đất giáp với trời”.
- Cách trình bày chú thích là ở cuối trang, chữ nhỏ hơn so với văn bản chính và được đánh số theo thứ tự trong văn bản.
b) Đoạn văn có hai chú thích, cả hai đều nhằm làm rõ thêm nội dung đã được nhắc đến trong văn bản.
Câu 3 (trang 112 SGK Ngữ văn lớp 10 Tập 1):
- Đoạn văn thứ tư trong văn bản Tê-dê sử dụng cả chú thích và lược bỏ:
“Âm mưu này không phải do ông mà là của Mê-đê, nhân vật nổi tiếng trong cuộc săn lùng bộ lông cừu vàng (1), nàng đã biết đến” đến “Mê-đê trốn thoát như nàng vẫn thường làm […]”
- Đề bài câu 2 trang 112 SGK Ngữ văn lớp 10 Tập 1 yêu cầu sử dụng trích dẫn trực tiếp:
Đọc đoạn trong phần 2 của trích đoạn Đăm Săn bắt Nữ Thần mặt Trời, từ câu: “Thế là Đăm Săn ra đi” đến “Chày của tù trưởng giàu có này giã gạp trông cứ lấp la lấp lánh” và cho biết