1. Mẫu bài soạn 'Qua đèo ngang' (Ngữ văn 8 - SGK Cánh diều) - phiên bản 4
Câu 1. Đâu là cách phân loại và chữ viết chính xác của bài thơ 'Qua Đèo Ngang'?
A. Thất ngôn bát cú Đường luật, viết bằng chữ Hán
B. Thất ngôn bát cú Đường luật, viết bằng chữ Nôm
C. Thất ngôn xen lục ngôn, viết bằng chữ Nôm
D. Thất ngôn bát cú Đường luật, viết bằng chữ Quốc ngữ
Câu 2. Bài thơ miêu tả cảnh Đèo Ngang như thế nào?
A. Cảnh vật rực rỡ với đủ loại hoa lá
B. Cảnh vật tươi tốt, cây cối chen chúc nhau
C. Cảnh vật hoang vắng, lẻ loi và buồn bã
D. Cảnh vật trống trải, lạnh lẽo và u sầu
Câu 3. Bài thơ chủ yếu được ngắt nhịp theo kiểu nào?
A. 3/4
B. 4/3
C. 2/3/2
D. 4/1/1/1
Câu 4. Từ nào trong số các từ sau là từ tượng hình?
A. Lom khom
B. Quốc quốc
C. Gia gia
D. Cỏ cây
Câu 5. Biện pháp tu từ đảo ngữ trong câu “Lác đác bên sông, chợ mấy nhà.” có mục đích gì?
A. Nhấn mạnh sự thưa thớt và vắng lặng của cảnh vật
B. Thể hiện sự tàn tạ và phế tích của cảnh vật
C. Diễn tả tâm trạng buồn bã và cô đơn của tác giả
D. Mô tả vẻ đẹp hoang sơ và thơ mộng của cảnh vật
Câu 6. Bài thơ xoay quanh chủ đề gì? Chủ đề đó liên quan như thế nào đến nhan đề 'Qua Đèo Ngang'?
Câu 7. Vai trò của các từ láy, từ tượng hình, từ tượng thanh và phép đối trong việc thể hiện nội dung bài thơ là gì?
Câu 8. Hãy tưởng tượng tâm trạng của Bà Huyện Thanh Quan khi đi qua Đèo Ngang. Tại sao nhà thơ lại có tâm trạng đó?
Câu 9. Em nghĩ sao về không gian được mô tả trong bài 'Qua Đèo Ngang'? Không gian đó có ảnh hưởng gì đến tâm trạng của Bà Huyện Thanh Quan?
Gợi ý:
Câu 1. A
Câu 2. B
Câu 3. B
Câu 4. A
Câu 5. A
Câu 6.
- Chủ đề: Bài thơ thể hiện khung cảnh Đèo Ngang rộng lớn và hoang vắng, điểm xuyết sự sống con người nhưng vẫn mang vẻ hoang sơ. Đồng thời, tác giả bộc lộ nỗi nhớ quê và tâm trạng đau buồn vì mất nước.
- Nhan đề “Qua Đèo Ngang” góp phần diễn tả chủ đề của bài thơ.
Câu 7.
- Các từ láy “lom khom, lác đác” giúp gợi hình ảnh sinh động.
- Các từ tượng thanh “quốc quốc, gia gia” thể hiện nỗi nhớ quê hương.
- Phép đối làm nổi bật khung cảnh thiên nhiên hoang vắng và thưa thớt.
Câu 8. Hãy tưởng tượng tâm trạng của Bà Huyện Thanh Quan khi đi qua Đèo Ngang. Tại sao tác giả lại cảm thấy như vậy?
Tâm trạng của Bà Huyện Thanh Quan: cảm giác đơn độc và rộng lớn trước thiên nhiên, nỗi nhớ quê và đau buồn vì mất nước.
Câu 9. Em có nhận xét gì về không gian trong bài 'Qua Đèo Ngang'? Không gian đó có ảnh hưởng thế nào đến tâm trạng của Bà Huyện Thanh Quan?
- Không gian: Đèo Ngang rộng lớn và mênh mông.
- Cảnh tượng Đèo Ngang hiện lên rộng rãi và vắng lặng, làm tăng nỗi cô đơn của tác giả.
2. Bài soạn 'Qua đèo ngang' (Ngữ văn 8 - SGK Cánh diều) - mẫu 5
Tác giả và tác phẩm: Qua Đèo Ngang - Ngữ văn 8
I. Tác giả Bà Huyện Thanh Quan
- Bà Huyện Thanh Quan, tên thật là Nguyễn Thị Hinh, sống vào thế kỉ XIX, không rõ năm sinh và năm mất.
- Quê quán: làng Nghi Tàm, hiện thuộc quận Tây Hồ, Hà Nội.
- Chồng bà là tri huyện Thanh Quan ở Thái Bình, do đó bà có tên gọi Bà Huyện Thanh Quan.
- Bà là một trong những nữ sĩ nổi bật của thời kỳ xưa, để lại sáu bài thơ Đường luật.
- Sáng tác của bà chủ yếu bằng chữ Nôm, theo thể Đường luật, với các bài như: Thăng Long thành hoài cổ, Qua chùa Trấn Bắc, Qua Đèo Ngang, Chiều hôm nhớ nhà, Tức cảnh chiều thu, Cảnh đền Trấn Võ, Cảnh Hương sơn.
II. Phân tích tác phẩm Qua Đèo Ngang
Thể loại
Bài thơ thuộc thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật.
Xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác
- Bài thơ được viết khi Bà Huyện Thanh Quan lần đầu đặt chân đến Đèo Ngang trên đường vào Phú Xuân - Huế nhận chức quan.
- Thời điểm sáng tác khoảng thế kỉ XIX.
Phương thức biểu đạt
Văn bản sử dụng phương thức biểu cảm để truyền tải cảm xúc.
Tóm tắt Qua Đèo Ngang
Bài thơ miêu tả một cảnh vật rộng lớn, hoang sơ và vắng vẻ. Từ vẻ đẹp hoang vắng của thiên nhiên, nhà thơ chuyển sang cảm nhận nỗi cô đơn và nhỏ bé của con người trước sự bao la của trời đất, lạc lõng với chính mình và tâm tư riêng tư.
Bố cục bài thơ
Bài thơ chia làm 4 phần (Đề, thực, luận, kết):
+ Hai câu luận: phân tích, nhận xét
+ Hai câu thực: mô tả cụ thể cảnh và người
+ Hai câu đề: mở đầu ý tưởng
+ Hai câu kết: kết thúc bài thơ, thể hiện nỗi lòng của tác giả.
Giá trị nội dung
Bài thơ thể hiện cảnh Đèo Ngang rộng lớn và hoang vắng, với sự sống thấp thoáng nhưng vẫn còn nguyên sơ, đồng thời thể hiện nỗi nhớ quê, thương nước và cảm giác cô đơn của tác giả.
Giá trị nghệ thuật
- Thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật.
- Nghệ thuật tả cảnh ngụ tình.
- Sử dụng từ láy gợi hình, từ tượng thanh và các biện pháp đối lập, đảo ngữ.
III. Phân tích chi tiết tác phẩm Qua Đèo Ngang
Hai câu đề
Bước tới đèo Ngang bóng xế tà
Cỏ cây chen đá lá chen hoa
- Thời điểm: bóng xế tà
→ Ánh sáng mờ ảo của buổi chiều muộn gợi nỗi buồn.
→ Gợi sự buồn man mác.
- Cảnh: cỏ cây chen đá, lá chen hoa
+ Điệp từ, đối xứng
+ Điệp từ “chen”
+ Đối xứng: Cỏ cây chen đá và lá chen hoa.
→ Cảnh vật hoang sơ, um tùm, gợi nỗi buồn.
Hai câu thực
Lom khom dưới núi tiều vài chú
Lác đác bên sông chợ mấy nhà
- Phép đối: Lom khom - lác đác
→ Đối cân xứng, tạo nên bức tranh sơn thủy hữu tình.
- Từ láy tượng hình
+ Lom khom: Gợi dáng vẻ nhỏ bé, vất vả
+ Lác đác, vài: Gợi sự thưa thớt.
- Đảo cấu trúc câu
+ Lom khom - tiều vài chú
+ Lác đác - chợ mấy nhà
→ Nhấn mạnh sự nhỏ bé, thưa thớt của con người và cảnh vật.
- Đảo từ
+ Tiều vài chú
+ Chợ mấy nhà
→ Tạo nên hình ảnh hoang vắng, cô liêu.
→ Cảnh: ít sự sống, thưa thớt. Tình: nỗi buồn man mác.
Hai câu luận
Nhớ nước đau lòng con cuốc cuốc
Thương nhà mỏi miệng cái gia gia
- Nghệ thuật đối
+ Nhớ nước - đau lòng
+ Con cuốc cuốc - cái gia gia
+ Thanh điệu đối xứng: TT BB BTT - BB TT TBB
→ Làm nổi bật cảm xúc và nhạc điệu bài thơ.
- Nghệ thuật ẩn dụ: Mượn tiếng chim để gợi tả lòng người.
→ Gợi nỗi hoang vắng và nỗi nhớ quê, thương nước của tác giả.
Hai câu kết
Dừng chân đứng lại trời, non, nước
Một mảnh tình riêng ta với ta
- Cảnh đèo Ngang: trời, non, nước - Một mảnh tình riêng ta với ta
+ Cảnh: bao la, vắng vẻ, hùng vĩ.
+ Tình: nhỏ bé, cô đơn.
→ Đối lập giữa cảnh bao la và tình cảm nhỏ bé.
→ Gợi tâm sự sâu kín về nỗi nhớ quê, thương nước và cảm giác lẻ loi trước thiên nhiên rộng lớn.
3. Bài soạn 'Qua đèo ngang' (Ngữ văn 8 - SGK Cánh diều) - mẫu 6
Phân tích tác phẩm
Bà Huyện Thanh Quan là một trong những nữ thi sĩ xuất sắc của nền văn học trung đại Việt Nam. Một trong những tác phẩm nổi bật của bà là bài thơ 'Qua đèo Ngang'.
Ngay từ những câu mở đầu, Bà Huyện Thanh Quan đã vẽ nên thời gian, không gian và góc nhìn của bài thơ. Nhân vật trữ tình đến Đèo Ngang khi hoàng hôn buông xuống, khi mọi vật và con người đều trở về nghỉ ngơi sau một ngày dài. Thời điểm này càng làm nổi bật sự cô đơn của nhân vật.
“Bước tới đèo Ngang bóng xế tà
Cỏ cây chen đá, lá chen hoa”
Việc lặp lại từ “chen” cùng với vần lưng “đá - lá” và vần chân “tà – hoa” cho thấy sự sống dâng tràn trong thiên nhiên hoang vắng của Đèo Ngang.
Trong khung cảnh thiên nhiên ấy, con người hiện lên như một điểm nhỏ bé, chỉ là một nỗi buồn lặng lẽ:
“Lom khom dưới núi tiều vài chú
Lác đác bên sông chợ mấy nhà”
Từ láy “lom khom” và “lác đác” kết hợp với đảo ngữ làm nổi bật sự nhỏ bé và thưa thớt của con người. Nhà thơ sử dụng thi pháp cổ để miêu tả, kết hợp với cảm hứng thi ca sáng tạo.
Bà Huyện Thanh Quan sử dụng đảo ngữ và nghệ thuật đối ở hai câu luận:
“Nhớ nước đau lòng con quốc quốc
Thương nhà mỏi miệng cái gia gia”
Hình ảnh “con quốc quốc” và “cái gia gia” không chỉ là hình ảnh của các loài chim, mà tiếng kêu “quốc quốc” và “gia gia” còn phản ánh nỗi lòng thương nhớ quê hương, đất nước của tác giả.
“Dừng chân đứng lại: trời, non, nước
Một mảnh tình riêng ta với ta”
Hai câu kết bộc lộ nỗi cô đơn sâu sắc. Trong không gian rộng lớn, hoang vắng của Đèo Ngang vào lúc hoàng hôn, nữ sĩ cảm thấy mình nhỏ bé và lẻ loi giữa thiên nhiên bao la. Cụm từ “ta với ta” là điểm nhấn mạnh mẽ, thể hiện sự đối lập giữa sự bao la của thiên nhiên và nỗi cô đơn, lẻ loi của lòng người.
'Qua Đèo Ngang' thể hiện rõ phong cách sáng tác của Bà Huyện Thanh Quan và tâm tư yêu quê hương, đất nước của bà.
4. Bài soạn 'Qua đèo ngang' (Ngữ văn 8 - SGK Cánh diều) - mẫu 1
Đọc văn bản 'Qua đèo Ngang' trong SGK trang 52 và hoàn thành các yêu cầu sau:
Câu 1 (trang 52 SGK Ngữ Văn lớp 8 Tập 2):
Hãy chọn phương án đúng về thể loại và chữ viết của bài thơ 'Qua Đèo Ngang'.
A. Thất ngôn bát cú Đường luật, viết bằng chữ Hán
B. Thất ngôn bát cú Đường luật, viết bằng chữ Nôm
C. Thất ngôn xen lục ngôn, viết bằng chữ Nôm
D. Thất ngôn bát cú Đường luật, viết bằng chữ Quốc ngữ
Trả lời:
- Đáp án đúng là: B.
Câu 2 (trang 52 SGK Ngữ Văn lớp 8 Tập 2):
Cảnh sắc Đèo Ngang được mô tả trong bài thơ như thế nào?
A. Cảnh vật tươi sáng, đa dạng hoa lá
B. Cảnh vật sinh động, cây cối chen chúc
C. Cảnh vật hoang sơ, vắng vẻ, đầy nỗi buồn
D. Cảnh vật trống trải, lạnh lẽo, gợi nỗi u sầu
Trả lời:
- Đáp án đúng là: C.
Câu 3 (trang 53 SGK Ngữ Văn lớp 8 Tập 2):
Bài thơ chủ yếu được ngắt nhịp theo cách nào?
A. 3/4
B. 4/3
C. 2/3/2
D. 4/1/1/1
Trả lời:
- Đáp án đúng là: B.
Câu 4 (trang 53 SGK Ngữ Văn lớp 8 Tập 2):
Từ nào trong các từ sau là từ tượng hình?
A. Lom khom
B. Quốc quốc
C. Gia gia
D. Cỏ cây
Trả lời:
- Đáp án đúng là: A.
Câu 5 (trang 53 SGK Ngữ Văn lớp 8 Tập 2):
Biện pháp tu từ đảo ngữ trong câu thơ “Lác đác bên sông, chợ mấy nhà.” có tác dụng gì?
A. Nhấn mạnh sự thưa thớt, vắng lặng của cảnh vật
B. Thể hiện sự hoang tàn, tiêu điều của cảnh vật
C. Khắc họa tâm trạng buồn bã, cô đơn của tác giả
D. Miêu tả vẻ đẹp hoang sơ, thơ mộng của cảnh vật
Trả lời:
- Đáp án đúng là: A.
Câu 6 (trang 53 SGK Ngữ Văn lớp 8 Tập 2):
Bài thơ nói về chủ đề gì? Chủ đề đó liên quan như thế nào đến nhan đề 'Qua Đèo Ngang'?
Trả lời:
- Chủ đề của bài thơ là vẻ đẹp thiên nhiên Đèo Ngang và nỗi buồn cô đơn, nỗi nhớ quê hương của nhân vật trữ tình.
- Nhan đề 'Qua Đèo Ngang' phản ánh chủ đề của bài thơ, thể hiện một chuyến đi qua Đèo Ngang, qua đó tác giả khắc họa khung cảnh thiên nhiên vắng lặng, hoang sơ, có sự hiện diện của con người nhưng vẫn giữ được vẻ hoang dã.
Câu 7 (trang 53 SGK Ngữ Văn lớp 8 Tập 2):
Các từ láy, từ tượng hình, từ tượng thanh và phép đối có vai trò gì trong việc thể hiện nội dung bài thơ?
Trả lời:
- Từ tượng hình: Lom khom, lác đác.
- Từ tượng thanh: Quốc quốc, gia gia.
- Nghệ thuật sử dụng từ tượng hình và từ tượng thanh:
- Phép đối: Tạo sự đối lập giữa hai câu thực, làm nổi bật sự rời rạc, thưa thớt của cảnh vật.
= > Những yếu tố này làm cho bài thơ trở nên biểu cảm hơn, từ tượng hình gợi lên cảnh tượng thưa thớt của Đèo Ngang, từ tượng thanh thể hiện nỗi nhớ quê hương của tác giả, từ đó bộc lộ tình cảm yêu nước sâu sắc của nhà thơ.
Câu 8 (trang 53 SGK Ngữ Văn lớp 8 Tập 2):
Hãy tưởng tượng tâm trạng của Bà Huyện Thanh Quan khi đi qua Đèo Ngang. Tại sao nhà thơ lại có tâm trạng đó?
Trả lời:
- Khi đi qua Đèo Ngang, Bà Huyện Thanh Quan cảm nhận sự bao la của đất trời, sự rợn ngợp của thiên nhiên khiến bà cảm thấy nỗi cô đơn và sự nhỏ bé của bản thân.
- Sự xa quê và nhiệm vụ công tác đã khiến bà cảm thấy cô đơn nơi đất khách.
Câu 9 (trang 53 SGK Ngữ Văn lớp 8 Tập 2):
Hãy nhận xét về không gian trong bài thơ 'Qua Đèo Ngang'. Không gian này liên quan như thế nào đến tâm trạng của Bà Huyện Thanh Quan?
Trả lời:
- Không gian vắng lặng, u buồn trong bài thơ gợi lên sự hoang sơ của Đèo Ngang.
- Không gian này gợi nhắc con người về quê hương, đặc biệt là những người xa quê. Vào thời điểm này, khi mọi người trở về quây quần bên gia đình, nữ sĩ Bà Huyện Thanh Quan cảm thấy nỗi nhớ quê hương, gia đình sâu sắc. Điều này thể hiện tình cảm chân thành và nỗi nhớ nhà của bà.
5. Bài soạn 'Qua đèo ngang' (Ngữ văn 8 - SGK Cánh diều) - mẫu 2
Câu 1 (trang 52, SGK Ngữ văn 8, tập 2)
Thể loại và chữ viết của bài thơ Qua Đèo Ngang được xác định như thế nào?
A. Thất ngôn bát cú Đường luật, viết bằng chữ Hán
B. Thất ngôn bát cú Đường luật, viết bằng chữ Nôm
C. Thất ngôn xen lục ngôn, viết bằng chữ Nôm
D. Thất ngôn bát cú Đường luật, viết bằng chữ Quốc ngữ
Phương pháp giải:
Xem xét kỹ lưỡng văn bản
Lời giải chi tiết:
B
Câu 2 (trang 52, SGK Ngữ văn 8, tập 2)
Cảnh vật ở Đèo Ngang được miêu tả trong bài thơ như thế nào?
A. Cảnh vật đầy màu sắc với nhiều loài hoa
B. Cảnh vật tràn đầy sức sống, cây cối chen chúc
C. Cảnh vật hiu hắt, hoang sơ và đầy vẻ buồn bã
D. Cảnh vật vắng lặng, lạnh lẽo, tạo cảm giác buồn thê lương
Phương pháp giải:
Đọc kỹ phần mở đầu của văn bản
Lời giải chi tiết:
C
Câu 3 (trang 53, SGK Ngữ văn 8, tập 2)
Bài thơ chủ yếu được ngắt nhịp theo cách nào?
A. 3/4
B. 4/3
C. 2/3/2
D. 4/1/1/1
Phương pháp giải:
Xem xét kỹ lưỡng văn bản
Lời giải chi tiết:
B
Câu 4 (trang 53, SGK Ngữ văn 8, tập 2)
Từ nào trong các từ dưới đây là từ tượng hình?
A. Lom khom
B. Quốc quốc
C. Gia gia
D. Cỏ cây
Phương pháp giải:
Dựa vào kiến thức về từ láy để trả lời
Lời giải chi tiết:
A
Câu 5 (trang 53, SGK Ngữ văn 8, tập 2)
Biện pháp tu từ đảo ngữ trong câu thơ “Lác đác bên sông, chợ mấy nhà.' có tác dụng gì?
A. Nhấn mạnh sự thưa thớt, vắng vẻ của cảnh vật
B. Thể hiện sự hoang tàn, tiêu điều của cảnh vật
C. Khắc họa tâm trạng buồn bã, cô đơn của tác giả
D. Miêu tả vẻ đẹp hoang sơ, thơ mộng của cảnh vật
Phương pháp giải:
Lời giải chi tiết:
A
Câu 6 (trang 53, SGK Ngữ văn 8, tập 2)
Bài thơ nói về chủ đề gì? Và chủ đề ấy liên hệ ra sao với nhan đề Qua Đèo Ngang?
Phương pháp giải:
Đọc kỹ văn bản
Lời giải chi tiết:
Bài thơ mô tả cảnh Đèo Ngang lúc xế chiều và thể hiện nỗi buồn cô đơn, nỗi nhớ quê của nhân vật trữ tình. Nhan đề Qua Đèo Ngang không chỉ thể hiện nội dung của bài thơ mà còn phản ánh chuyến đi qua Đèo Ngang, một con đèo nằm giữa hai tỉnh Hà Tĩnh và Quảng Bình, qua đó thể hiện cảnh vật hoang sơ, rộng lớn của Đèo Ngang.
Câu 7 (trang 53, SGK Ngữ văn 8, tập 2)
Vai trò của từ láy, từ tượng hình, từ tượng thanh và phép đối trong việc thể hiện nội dung bài thơ là gì?
Phương pháp giải:
Đọc kỹ văn bản và chú ý đến tác dụng của từ ngữ và phép đối
Lời giải chi tiết:
- Từ tượng hình: Lom khom, lác đác.
- Từ tượng thanh: Quốc quốc, gia gia.
- Nghệ thuật sử dụng từ tượng hình và từ tượng thanh:
+ Tăng cường sức biểu cảm của bài thơ, từ tượng hình gợi cảnh thưa thớt của Đèo Ngang, từ tượng thanh diễn tả nỗi nhớ quê, thương nước của tác giả, từ đó bộc lộ tình cảm yêu nước sâu sắc của nhà thơ.
- Phép đối: Sự đối lập giữa các câu làm nổi bật thêm sự rời rạc, thưa thớt của cảnh vật.
Câu 8 (trang 53, SGK Ngữ văn 8, tập 2)
Hãy tưởng tượng tâm trạng của Bà Huyện Thanh Quan khi qua Đèo Ngang. Tại sao nhà thơ lại có tâm trạng đó?
Phương pháp giải:
Trả lời theo cảm nhận cá nhân
Lời giải chi tiết:
Trước không gian rộng lớn của thiên nhiên, con người cảm nhận được sự nhỏ bé và sự cô đơn của chính mình. Bà Huyện Thanh Quan, xa quê hương để thực hiện nhiệm vụ, không thể tránh khỏi nỗi cô đơn khi ở nơi đất khách.
Câu 9 (trang 53, SGK Ngữ văn 8, tập 2)
Nhận xét về không gian trong bài thơ Qua Đèo Ngang và mối liên hệ của không gian đó với tâm trạng của Bà Huyện Thanh Quan như thế nào?
Phương pháp giải:
Đọc kỹ văn bản và chú ý đến miêu tả không gian
Lời giải chi tiết:
Không gian chiều tà, vắng lặng và buồn bã thường gợi nhớ quê hương, đặc biệt đối với những người xa xứ. Đây là thời điểm gia đình quây quần bên nhau, vì vậy không gian tĩnh lặng và hoang sơ của Đèo Ngang khiến Bà Huyện Thanh Quan nhớ quê hương, cảm nhận nỗi buồn sâu sắc.
6. Bài soạn 'Qua đèo ngang' (Ngữ văn 8 - SGK Cánh diều) - mẫu 3
Câu 1. Phương án nào mô tả chính xác thể loại và cách viết của bài thơ này?
A. Thất ngôn bát cú Đường luật, viết bằng chữ Hán
B. Thất ngôn bát cú Đường luật, viết bằng chữ Nôm
C. Thất ngôn xen lục ngôn, viết bằng chữ Nôm
D. Thất ngôn bát cú Đường luật, viết bằng chữ Quốc ngữ
Câu 2. Cảnh Đèo Ngang trong bài thơ được miêu tả như thế nào?
A. Cảnh vật rực rỡ sắc màu, hoa lá tươi tắn.
B. Cảnh vật đầy sức sống, cây cối chen chúc.
C. Cảnh vật hoang vắng, mênh mông, buồn tẻ.
D. Cảnh vật trống trải, lạnh lẽo, gợi nỗi buồn sâu lắng.
Câu 3. Bài thơ được chia nhịp chủ yếu theo dạng nào?
A. 3/4
B. 4/3
C. 2/3/2
D. 4/1/1
Câu 4. Từ nào trong các từ sau là từ tượng hình?
A. Lom khom
B. Quốc quốc
C. Gia gia
D. Non nước
Câu 5. Biện pháp tu từ đảo ngữ trong câu “Lác đác bên sông, chợ mấy nhà” có tác dụng gì?
A. Nhấn mạnh sự thưa thớt, vắng vẻ của cảnh vật
B. Thể hiện sự hoang tàn, tiêu điều của cảnh vật
C. Khắc họa tâm trạng buồn bã, cô đơn của tác giả
D. Miêu tả vẻ đẹp hoang sơ, thơ mộng của cảnh vật
Câu 6. Bài thơ xoay quanh chủ đề gì? Chủ đề này liên quan thế nào đến nhan đề Qua Đèo Ngang?
- Bài thơ tập trung vào chủ đề cảnh Đèo Ngang lúc xế chiều và diễn tả nỗi buồn, sự cô đơn, và nỗi nhớ quê của Bà Huyện Thanh Quan.
- Nhan đề Qua Đèo Ngang phản ánh chủ đề của tác phẩm, với ý nghĩa chỉ một chuyến đi qua Đèo Ngang (nằm tại ranh giới giữa Hà Tĩnh và Quảng Bình). Qua đó, tác giả khắc họa cảnh vật Đèo Ngang hoang sơ, vắng vẻ, có sự sống của con người nhưng vẫn còn rất heo hút.
Câu 7. Các từ láy, từ tượng hình, từ tượng thanh và phép đối góp phần như thế nào trong việc thể hiện cảnh sắc thiên nhiên và cuộc sống trong bài thơ?
- Từ láy, từ tượng hình, từ tượng thanh và phép đối có vai trò quan trọng trong việc thể hiện nội dung bài thơ:
+ Các từ láy gợi hình như lom khom, lác đác: diễn tả sự thưa thớt, ít ỏi. Nhấn mạnh sự nhỏ bé, ít ỏi của sự sống trong cảnh vật thiên nhiên rộng lớn và hoang sơ. Con người hiện lên thưa thớt, làm cho cảnh vật thêm phần vắng vẻ, tiêu điều.
+ Âm thanh của chim quốc quốc, gia gia: đây là cách diễn tả động tĩnh. Âm thanh của chim quốc quốc, gia gia gợi nhớ nước, nhớ nhà, phản ánh tình cảm sâu lắng của tác giả. Sự đối lập trong hai câu thực làm cho cảnh trên sông, dưới núi thêm phần rời rạc, thưa thớt, cô đơn.
Câu 8. Hãy tưởng tượng tâm trạng của Bà Huyện Thanh Quan khi đi qua Đèo Ngang và lý do của tâm trạng đó?
- Tâm trạng của Bà Huyện Thanh Quan khi qua Đèo Ngang là của một người lữ khách xa quê trong buổi chiều tà, mang theo nỗi buồn man mác.
+ Mượn cảnh để bộc lộ tình cảm: thông qua thời gian và không gian của cảnh, đặc biệt là hình tượng tiếng chim quốc quốc và đa đa.
+ Tả trực tiếp tình cảm: thể hiện qua câu cuối bài thơ, “Mảnh tình riêng ta với ta”, đây là sự đối diện với chính bản thân, làm nổi bật nỗi cô đơn và nỗi buồn sâu sắc của Bà Huyện Thanh Quan nơi đất khách. Điều này gợi cảm giác buồn hiu, vắng lặng.
Câu 9. Bạn nhận xét gì về không gian được khắc họa trong bài Qua Đèo Ngang? Không gian đó liên quan như thế nào đến tâm trạng của Bà Huyện Thanh Quan?
Không gian Đèo Ngang hiện lên qua bút pháp của Bà Huyện Thanh Quan thật hoang sơ và vắng vẻ, với nét đẹp của núi non và sông nước. Mặc dù có sự sống của con người nhưng rất thưa thớt. Cảnh vật vào lúc chiều tà, cộng với tâm trạng của người xa quê, tạo nên cảm giác buồn bã, hoang sơ. Đứng giữa không gian rộng lớn, thi sĩ cảm thấy đơn độc và lẻ loi. Tâm trạng nhớ quê, thương nước của bà là nỗi buồn thầm lặng, sâu sắc.