1. Bài soạn mẫu 4 về 'Thị Kính nuôi con cho Thị Màu'
* Hướng dẫn đọc
Nội dung chính:
Văn bản mô tả câu chuyện Thị Mầu mang thai và bị làng phạt, cô đổ lỗi cho Thị Kính. Thị Kính nuôi con suốt 3 năm trong đau khổ, cuối cùng chết đi. Mọi người mới phát hiện ra Thị Kính là nữ và tổ chức lễ giải oan cho nàng.
Câu 1 (trang 74 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1): Tóm tắt nội dung văn bản và phân tích các đặc điểm của thể loại truyện thơ trong văn bản.
Trả lời:
- Tóm tắt nội dung văn bản:
Đoạn trích kể về Thị Mầu quyến rũ tiểu Kính Tâm và bị nghi oan. Thị Kính, người con gái hiền thục, bị đuổi về nhà và trở thành Kính Tâm để tu hành. Thị Mầu mang thai và đổ vạ cho Kính Tâm, dẫn đến cái chết của Thị Kính sau khi nuôi con suốt 3 năm. Cuối cùng, sự thật được phơi bày và Thị Kính được giải oan, hóa thành Phật bà Quan Âm.
- Đặc điểm truyện thơ:
+ Thể hiện qua hình thức Chèo, một loại hình kịch hát dân gian.
+ Các nhân vật chia thành hai tuyến rõ ràng.
+ Ngôn từ kết hợp giữa tự sự và trữ tình.
Câu 2 (trang 74 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1): Ngôi kể và điểm nhìn trong văn bản về việc Thị Kính nuôi con cho Thị Mầu.
Trả lời:
- Ngôi kể: Ngôi thứ 3, điểm nhìn của tác giả.
- Dựa vào việc người kể không xưng mình mà gọi sự vật theo ngôi thứ ba và kể theo trình tự sự việc.
Câu 3 (trang 74 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1): Nhân vật Thị Kính hiện lên như thế nào và cách tác giả dân gian xây dựng nhân vật trong truyện thơ?
Trả lời:
- Thị Kính: Hiền thục, đẹp nết, yêu thương gia đình nhưng bị nghi oan.
- Cách xây dựng nhân vật: Phân chia thành hai tuyến: một bên là nhân vật chịu nhiều bi kịch và một bên là nhân vật đức hạnh và kiên định trong niềm tin.
Câu 4 (trang 74 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1): Đặc điểm ngôn ngữ văn học, đặc biệt là ngôn ngữ truyện thơ Nôm trong văn bản. Phân tích chứng minh.
Trả lời:
- Ngôn ngữ gần gũi với lời nói hằng ngày và mang chất trữ tình, âm hưởng dân ca.
- Dẫn chứng:
+ “Thầy tiểu ơi” lặp lại nhiều lần thể hiện sự say mê của Thị Mầu.
+ Lời tỏ tình của Thị Mầu:
“Một cành tre, năm bảy cành tre
Phải duyên thời lấy, chớ nghe họ hàng
Ấy mấy thầy tiểu ơi!...
Mẫu đơn giồng cạnh nhà thờ
Đôi ta chỉ quyết đợi chờ lấy nhau”
Câu 5 (trang 74 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1): Thông điệp qua đoạn trích và cơ sở nhận định.
Trả lời:
- Thông điệp: Ở hiền gặp lành (thông qua nhân vật Thị Kính)
- Dựa vào các tình huống và lời thoại trong truyện.
2. Bài soạn mẫu 5 về 'Thị Kính nuôi con cho Thị Màu'
Thị Kính nuôi con cho Thị Màu
(Trích từ Quan âm Thị Kính, một truyện thơ vô danh của Việt Nam)
* Nội dung chính: Văn bản miêu tả sự kiện Thị Mầu mang thai, bị phạt và đổ lỗi cho Thị Kính. Thị Mầu sinh con và gửi đến chùa, Thị Kính kiên trì nuôi con suốt ba năm rồi qua đời. Cuối cùng, sự thật được làm sáng tỏ, và Thị Kính được giải oan.
Câu 1. Tóm tắt nội dung văn bản và phân tích các đặc điểm của thể loại truyện thơ trong văn bản.
Trả lời:
– Tóm tắt: Thiện Sĩ, con của Sùng Ông và Sùng Bà, kết hôn với Thị Kính. Một đêm, khi Thị Kính đang vá áo và thấy chồng có sợi râu mọc ngược, nàng định cắt thì Thiện Sĩ tỉnh giấc và la lên. Mẹ chồng nghi ngờ Thị Kính âm mưu giết chồng và đuổi nàng về. Thị Kính giả nam, được đặt tên là Kính Tâm và lên chùa tu hành. Thị Mầu đổ vạ cho Kính Tâm khi có con với người khác và gửi con cho Thị Kính nuôi. Sau ba năm, Thị Kính để lại thư và qua đời. Sư cụ và mọi người lập đàn giải oan cho nàng.
– Đặc điểm của thể loại truyện thơ:
+ Hình thức chèo – kịch hát dân gian, kể chuyện qua sân khấu.
+ Các nhân vật được phân chia rõ ràng thành hai tuyến.
+ Kết hợp giữa tự sự và trữ tình trong ngôn từ.
Câu 2. Ngôi kể và điểm nhìn trong việc Thị Kính nuôi con cho Thị Mầu.
Trả lời:
– Ngôi kể: Thứ ba, qua điểm nhìn của tác giả.
– Căn cứ vào việc các chi tiết kể lại sự việc một cách khách quan, không có sự xưng danh của người kể.
Câu 3. Nhân vật Thị Kính trong văn bản và cách xây dựng nhân vật của tác giả dân gian.
Trả lời:
– Thị Kính hiện lên là người phụ nữ hiền thục, nhân hậu và tận tâm với gia đình. Cô chấp nhận nuôi con cho Thị Mầu mà không oán trách, thể hiện sự bao dung và lòng vị tha.
– Tác giả xây dựng nhân vật theo hai tuyến: một bên là nhân vật chịu nhiều bi kịch, một bên là nhân vật có đức hạnh và kiên định trong niềm tin và lễ nghi.
Câu 4. Đặc điểm ngôn ngữ văn học, đặc biệt là ngôn ngữ truyện thơ Nôm trong văn bản và phân tích.
Trả lời:
– Ngôn ngữ gần gũi và giàu chất trữ tình, mang âm hưởng của các làn điệu dân ca.
– Ví dụ: “Khi trống tàn, lúc chuông dồn/ Tiếng chuông lẫn tiếng ru con tối ngày.”
Câu 5. Thông điệp của đoạn trích và cơ sở nhận định.
Trả lời:
– Thông điệp: Nhân hậu sẽ được đền đáp (qua nhân vật Thị Kính).
– Dựa vào những khó khăn mà Thị Kính trải qua nhưng vẫn giữ lòng trong sáng và nhân hậu.
3. Bài soạn mẫu 6 về 'Thị Kính nuôi con cho Thị Màu'
Dàn ý Phân tích câu chuyện 'Thị Kính nuôi con Thị Mầu'
a, Mở bài
Giới thiệu tác giả, tác phẩm và bối cảnh ra đời của nó.
b, Thân bài
- Khởi nguồn bi kịch của Thị Kính và lý do nàng phải đổi tên thành Kính Tâm.
- Kính Tâm nhận nuôi đứa trẻ mặc sự chỉ trích và nghi ngờ từ mọi người, bao gồm cả sư Cụ.
- Dù bị dè bỉu, Kính Tâm vẫn quyết tâm nuôi nấng đứa trẻ, làm cảm động cả sư Cụ.
- Dù công sức nuôi dưỡng không được thừa nhận, Kính Tâm vẫn hết lòng chăm sóc đứa trẻ như con ruột của mình.
- Ước vọng của Kính Tâm cho đứa trẻ lớn lên thành công và vinh quang.
c, Kết bài
- Đánh giá giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm.
- Nhận xét về thông điệp mà đoạn trích gửi gắm.
Bài văn Phân tích câu chuyện 'Thị Kính nuôi con Thị Mầu'
Truyện thơ Nôm là một kho tàng văn học quý báu của dân tộc Việt Nam, chứa đựng nhiều bài học cuộc sống, phong tục tập quán và kiến thức lịch sử. Với thể thơ lục bát đầy cảm xúc và ngôn từ giản dị, truyện thơ Nôm mang đậm dấu ấn văn hóa dân tộc. Một câu chuyện tiêu biểu và sâu lắng là đoạn trích 'Thị Kính nuôi con cho Thị Mầu' từ tác phẩm 'Quan Âm Thị Kính'.
Đoạn trích này miêu tả lòng nhân ái của Thị Kính khi bị Thị Mầu vu oan và đẩy đứa trẻ cho mình, nhưng Thị Kính vẫn quyết định nuôi dưỡng đứa bé.
Để hiểu rõ sự việc, ta cần quay ngược lại với nguồn gốc câu chuyện. Thị Kính, một cô gái nghèo, lấy chồng tên Thiện Sỹ, con của một phú ông. Một đêm nọ, khi Thiện Sỹ đang ngủ quên bên cạnh, Thị Kính thấy có sợi râu mọc ngược dưới cằm chồng và định cắt đi vì cảm thấy điềm xấu. Thiện Sỹ tỉnh dậy, hiểu lầm rằng Thị Kính muốn hại mình và làm to chuyện. Cha mẹ Thiện Sỹ đã đuổi Thị Kính về quê cha mẹ đẻ. Thị Kính, bị oan ức, định tự tử nhưng vì thương cha mẹ già, nàng đã cải trang thành nam và tu hành ở chùa Vân Tự, đổi tên thành Kính Tâm.
Thị Mầu, một người phụ nữ không đứng đắn, đã có thai với đầy tớ và vu cáo Thị Kính là cha của đứa bé. Sau khi sinh con, Thị Mầu đem đứa trẻ đến trả cho Kính Tâm:
Tiểu đương tụng niệm khấn nguyền
Bỗng nghe tiếng trẻ tá lên giật mình
Ngoảnh đi thị dạ chẳng đành
Nhận ra thì hóa là tình chẳng ngay.
Gớm thay mặt dạn mày dày
Trân trân rằng giá con đây mà về.
Nhà sư Kính Tâm, dù đang tu hành, bị vướng vào tình cảnh khó xử khi nhận đứa trẻ. Mặc dù Kính Tâm biết rằng việc nhận nuôi đứa bé có thể khiến mình bị mang tiếng xấu, nhưng vì thương xót đứa trẻ, nàng vẫn quyết định nhận nuôi:
Cơ thiển kể đã khắt khe
Khéo xui, ra đứa làm rê riếu mình
Nhưng mà trong dạ hiếu sinh
Phúc làm thì phúc, dơ thì đành dơ
Cá trong chậu nước sởn sơ
Thì nay chẳng cứu, còn chờ khi nao
Chẳng sinh cũng chịu cù lao
Xót tình măng sữa nâng vào trong tay
Tâm hồn Kính Tâm, vốn đã đạt đến sự thanh tịnh, giờ đây bị xáo trộn bởi tình cảnh khó khăn. Dù bị chỉ trích, Kính Tâm vẫn quyết tâm làm điều thiện, cho dù người đời có đàm tiếu. Sư Cụ, dù nghi ngờ, vẫn bị cảm động trước lòng từ bi của Kính Tâm:
Bạch rằng: Muôn đội thầy thương
Xưa nay thầy dạy mọi đường nhỏ to
Dẫu xây chín đợt phù đồ
Sao bằng làm phúc cứu cho một người
...
Sư nghe thưa lại mấy điều,
Khen rằng: “Cũng có ít nhiều từ tâm”
Rõ là nước lã mà nhầm
Cũng đem giọt máu tình thâm hòa vào
Kính Tâm khẳng định rằng việc cứu sống một sinh mạng có giá trị hơn việc xây dựng chín tháp. Tấm lòng cao đẹp của nàng được sư Cụ khen ngợi. Kính Tâm coi đứa trẻ như con ruột, chăm sóc và yêu thương hết mực:
Mẹ vò thì sữa khát khao
Lo nuôi con nhện làm sao cho tuyền
Nâng niu xiết nỗi truân chuyên
Nhai cơm mướm sữa để nên con người
Đến dân ai cũng chê cười
Tiểu kia tu có trót đời được đâu
Biết chăng một đứa thương đâu
Mình là hai với Thị Mầu là ba
Với ca từ bình dị và sắc sảo, đoạn trích đã làm nổi bật hình ảnh Thị Kính, một người phụ nữ phải chịu bất công và oan nghiệt trong xã hội phong kiến. Qua số phận của Thị Kính, tác giả phản ánh bức tranh xã hội đầy mâu thuẫn và gửi gắm thông điệp về lòng kiên nhẫn và từ bi, nhấn mạnh rằng để đạt được sự giác ngộ, người ta phải chịu đựng khổ hạnh và oan uổng như Thị Kính, nhưng tâm hồn thiện lành sẽ vượt qua mọi thử thách.
4. Bài soạn 'Thị Kính nuôi con cho Thị Màu' - mẫu 1
* Hướng dẫn đọc
Nội dung chính: Văn bản kể về việc Thị Mầu mang thai, bị làng xử phạt và khai gian rằng con là của Kính Tâm. Thị Mầu đem con đến chùa đổ vạ, Thị Kính suốt 3 năm ròng rã xin sữa nuôi con, cuối cùng sức kiệt, viết thư gửi lại cha mẹ rồi qua đời. Cuối cùng mọi người mới biết Kính Tâm là nữ và lập đàn giải oan cho nàng.
Trả lời câu hỏi sau khi đọc:
Câu 1 (trang 74 sgk Ngữ văn 11 Tập 1): Tóm tắt nội dung của văn bản trên. Theo bạn, những đặc điểm nào của thể loại truyện thơ đã được thể hiện qua văn bản?
Trả lời:
- Tóm tắt nội dung văn bản: Thiện Sĩ, con của Sùng ông và Sùng bà, kết duyên với Thị Kính, con gái Mãng ông, một nông dân nghèo. Một hôm, khi Thị Kính cầm dao khâu vì thấy chồng có sợi râu mọc ngược, Thiện Sĩ giật mình và hô hoán. Cha mẹ chồng đổ tội cho Thị Kính và đuổi về nhà bố mẹ đẻ. Bị oan, Thị Kính giả trai, vào tu ở chùa Vân Tự với pháp hiệu Kính Tâm. Thị Mầu, con gái phú ông, mê mẩn Kính Tâm và đùa nghịch với anh Nô, dẫn đến có thai. Làng bắt vạ và Thị Mầu khai gian cho Kính Tâm. Kính Tâm bị đuổi ra khỏi chùa, nhận con của Thị Mầu và chăm sóc suốt ba năm. Khi sức cạn kiệt, Kính Tâm để lại thư cho cha mẹ, và mọi người mới biết Kính Tâm là nữ và hiểu được tấm lòng từ bi của nàng.
- Đặc điểm của thể loại truyện thơ:
+ Có cốt truyện
+ Nội dung phản ánh cuộc sống và khát vọng của tầng lớp nhân dân.
+ Được viết theo mô hình nhân quả.
Câu 2 (trang 74 sgk Ngữ văn 11 Tập 1): Việc Thị Kính nuôi con cho Thị Mầu được thuật lại theo ngôi kể nào, qua điểm nhìn của ai? Nhờ vào đâu mà bạn biết?
Trả lời:
- Việc Thị Kính nuôi con cho Thị Mầu được thuật lại theo ngôi kể thứ 3, qua điểm nhìn của tác giả.
- Dựa vào nội dung văn bản, người kể không xưng (tôi) mà sử dụng ngôi thứ ba để gọi tên nhân vật và kể theo trình tự.
Câu 3 (trang 74 sgk Ngữ văn 11 Tập 1): Nhân vật Thị Kính hiện lên như thế nào qua văn bản? Từ đó, bạn có nhận xét gì về cách tác giả dân gian xây dựng nhân vật trong truyện thơ?
Trả lời:
- Nhân vật Thị Kính hiện lên là người nhân hậu, kiên nhẫn và chịu đựng.
- Cách tác giả dân gian xây dựng nhân vật:
+ Chia thành hai tuyến rõ ràng: chính diện và phản diện.
+ Nhân vật gặp biến cố đời sống mang đến sự hấp dẫn và nét đặc biệt.
Câu 4 (trang 74 sgk Ngữ văn 11 Tập 1): Văn bản trên đã thể hiện những đặc điểm nào của ngôn ngữ văn học, đặc biệt là ngôn ngữ của truyện thơ Nôm? Hãy phân tích để chứng minh điều đó.
Trả lời:
- Những đặc điểm của ngôn ngữ văn học, đặc biệt là ngôn ngữ của truyện thơ Nôm:
+ Kết hợp giữa yếu tố tự sự và trữ tình.
+ Ngôn ngữ gần gũi với lời nói hàng ngày.
- Phân tích chứng minh:
[…]
“Rõ là nước lã mà nhầm,
Cũng đem giọt máu tình thâm hòa vào
Mẹ vò thì sữa khát khao
Lo nuôi con nhện làm sao cho tuyền.
Nâng niu xiết nỗi truân chuyên,
Nhai cơm mớm sữa để nên con người.”
[…]
Tác giả kết hợp giữa yếu tố tự sự và trữ tình, giúp câu chuyện dễ nghe và dễ tiếp nhận.
Câu 5 (trang 74 sgk Ngữ văn 11 Tập 1): Thông điệp bạn nhận được qua văn bản trên là gì? Dựa vào đâu bạn cho là như vậy?
Trả lời:
- Thông điệp: Tác giả muốn gửi gắm rằng người có lòng nhân hậu, ở hiền sẽ gặp lành.
- Dựa vào nội dung văn bản, cuộc đời Thị Kính dù gặp khó khăn nhưng vẫn giữ lòng nhân hậu.
5. Bài soạn 'Thị Kính nuôi con cho Thị Mầu' - mẫu 2
I. Tác giả của văn bản 'Thị Kính nuôi con cho Thị Mầu'
- Chương Thâu
II. Phân tích tác phẩm 'Thị Kính nuôi con cho Thị Mầu'
- Thể loại: Truyện thơ
- Xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác:
- Tác phẩm 'Thị Kính nuôi con Thị Mầu' được trích từ 'Quan Âm Thị Kính', do NXB Khoa học Xã hội phát hành năm 2000.
Phương thức biểu đạt:
Văn bản 'Thị Kính nuôi con cho Thị Mầu' sử dụng phương thức tự sự và trữ tình để truyền tải nội dung.
Tóm tắt văn bản 'Thị Kính nuôi con cho Thị Mầu'
“Thị Kính nuôi con Thị Mầu” là đoạn trích từ tác phẩm “Quan Âm Thị Kính”. Tác phẩm phản ánh sự bất công với phụ nữ trong xã hội phong kiến, qua nhân vật Thị Kính. Thị Kính, một cô gái xinh đẹp từ gia đình nghèo, sống nhún nhường trong nhà chồng Thiện Sỹ, con của phú ông. Sau một hiểu lầm, Thị Kính định tự tử nhưng vì lo lắng cho cha mẹ ở nhà, quyết định cạo đầu đi tu, trở thành chú tiểu Kính Tâm. Thị Mầu, một cô gái lẳng lơ, yêu Kính Tâm nhưng bị từ chối, đã đổ vạ cho Kính Tâm khi mang thai với đầy tớ. Kính Tâm, mặc dù bị oan ức, vẫn nhận đứa trẻ về nuôi dưỡng, chấp nhận mọi lời đàm tiếu. Tấm lòng từ bi của Kính Tâm đã cảm hóa người thầy của mình và thể hiện giá trị nhân đạo sâu sắc, rằng dù hoàn cảnh có khó khăn thế nào, lòng từ bi vẫn có thể chiến thắng mọi thử thách.
Bố cục bài 'Thị Kính nuôi con cho Thị Mầu'
Gồm 2 phần:
+ Phần 1: Từ đầu đến “Xót tình măng sữa nâng vào trong tay” - Thị Kính bị đổ oan và nuôi con cho Thị Mầu
+ Phần 2: Phần còn lại – Tình yêu mà Thị Kính dành cho đứa trẻ.
Giá trị nội dung:
- Văn bản kể về việc Thị Mầu mang thai, bị phạt bởi làng và đổ vạ cho Kính Tâm. Thị Mầu sau khi sinh con đã đưa đứa bé tới chùa và đổ lỗi cho Kính Tâm. Thị Kính đã chăm sóc đứa bé suốt 3 năm, dù kiệt sức và bệnh tật, cuối cùng qua đời sau khi để lại thư cho cha mẹ. Cuối cùng, mọi người phát hiện ra Kính Tâm là nữ và lập đàn giải oan cho nàng.
Giá trị nghệ thuật:
- Tác phẩm thành công trong việc khắc họa nhân vật và kết hợp nhuần nhuyễn giữa yếu tố tự sự và trữ tình. Cách kể dễ hiểu và sâu sắc giúp độc giả dễ tiếp cận và cảm nhận câu chuyện.
III. Phân tích chi tiết tác phẩm 'Thị Kính nuôi con cho Thị Mầu'
- Thị Kính bị đổ oan và nuôi con cho Thị Mầu
- Gia cảnh của Thị Kính:
+ Xuất thân từ một gia đình nghèo, lấy chồng tên Thiện Sỹ, con của phú ông.
+ Sau một hiểu lầm, cha mẹ chồng đã đuổi Thị Kính về quê. Thị Kính, đau khổ và muốn tự tử nhưng thương cha mẹ già, quyết định cải trang thành nam và đi tu tại chùa Vân Tự, đổi tên thành Kính Tâm.
- Lí do bị Thị Mầu đổ oan:
Thị Mầu, một cô gái lẳng lơ, mê mẩn Kính Tâm, đã lỡ mang thai với đầy tớ. Khi bị tra hỏi, nàng đổ vạ cho Kính Tâm. Sau khi sinh, Thị Mầu đã đem đứa bé đến chùa và đổ lỗi cho Kính Tâm. Dù Kính Tâm là nhà sư, nhưng vì lòng nhân từ, không nỡ bỏ rơi đứa bé, quyết định nhận nuôi dù có phải chịu sự chỉ trích từ xã hội.
- Tình yêu của Thị Kính dành cho đứa trẻ
- Việc Kính Tâm nhận nuôi đứa trẻ khiến sư phụ nghi ngờ:
Bữa sau sư phụ mới hay
Dạy rằng: “Như thế thì thầy cũng nghi
Phỏng như khác máu ru thì
Con ai mặc nấy can gì đa mang”
+ Sư phụ thương cảm nhưng không hiểu rõ tình hình, thấy việc nuôi đứa trẻ không phải do mình sinh ra là điều khó hiểu. Tuy nhiên, cuối cùng sư phụ cũng bị cảm hóa bởi tấm lòng nhân từ của Kính Tâm:
Bạch rằng: Muôn đội thầy thương
Xưa nay thầy dạy mọi đường nhỏ to
Dẫu xây chín đợt phù đồ
Sao bằng làm phúc cứu cho một người
+ Sư phụ nhận ra rằng việc cứu sống một sinh mệnh có giá trị hơn việc xây dựng chín ngôi tháp. Kính Tâm đã hòa nhập với đứa bé như “giọt máu tình thâm”, yêu thương và nuôi nấng như con đẻ của mình.
Mẹ vò thì sữa khát khao
Lo nuôi con nhện làm sao cho tuyền
Nâng niu xiết nỗi truân chuyên
Nhai cơm mướm sữa để nên con người
+ Dù đứa trẻ không phải con ruột, Kính Tâm vẫn lo lắng chăm sóc từng bữa ăn, giấc ngủ. Tình yêu và hạnh phúc khi nghe tiếng trẻ thơ đã xua tan mọi lo âu.
Khi trống tàn, lúc chuông dồn
Tiếng chuông lẫn tiếng ru con tối ngày
+ Không gian yên tĩnh nơi chùa cùng với tiếng ru con tạo nên một bức tranh tình mẫu tử đầy cảm động. Kính Tâm nuôi dưỡng đứa bé với đầy đủ điều kiện và tình yêu thương.
Phù trì như thổi ra ngay
Lọ phương hoạt ấu lọ thầy bảo anh
Bùa thiêng đã sẵn kim kinh
Ma vương kia cũng phải kiêng họ là.
- Ba năm trôi qua, đứa bé đã trưởng thành, giống với “cha nuôi” Kính Tâm, người đã giả trai đi tu. Kính Tâm mong muốn con mình sẽ có công danh và thành đạt hơn:
Thoi đưa tháng trọn qua ngày
Mấy thu mà đã lên ba tuổi rồi
Con mày mà giống cha nuôi,
Hình dung ý tứ khác nào bán sinh.
Mai ngày đến lúc trường thành,
Cơ cầu dễ rạng tiền trình hơn xưa
= > Kính Tâm mong đứa trẻ lớn lên thành đạt và vươn lên trong cuộc sống, thành công hơn cả thế hệ trước.
6. Bài soạn 'Thị Kính nuôi con cho Thị Màu' - Mẫu 3
Câu 1. Tóm tắt nội dung văn bản trên. Theo bạn, những đặc trưng của thể loại truyện thơ được thể hiện như thế nào trong văn bản?
Trả lời:
* Tóm tắt nội dung văn bản “Thị Kính nuôi con cho Thị Màu”:
Đoạn trích kể về việc Thị Mầu lên chùa thăm tiểu Kinh Tâm. Thiện Sĩ đã cưới Thị Kính. Một đêm, khi Thị Kính đang khâu và Thiện Sĩ đọc sách, nàng thấy chồng có sợi râu mọc ngược nên đã cắt đi. Thiện Sĩ hoảng sợ, kêu la khiến bố mẹ chồng đến và vu oan cho Thị Kính định giết chồng, rồi đuổi Thị Kính về nhà cha mẹ đẻ. Thị Kính giả nam lên chùa Vân Tự, được đặt tên là Kính Tâm. Thị Mầu sinh con với người khác và đổ lỗi là con của Thị Kính, rồi đem con bỏ cho Thị Kính nuôi. Thị Kính phải đi xin sữa để nuôi con của Thị Mầu. Ba năm sau, trước khi qua đời, Tiểu Kính để lại thư giải thích sự việc, và sư cụ cùng mọi người đã cùng lập đàn giải oan cho Kính Tâm.
* Văn bản thể hiện đặc điểm của truyện thơ như: Được trình bày dưới hình thức Chèo – một loại hình kịch hát dân gian, diễn trên sân khấu. Các nhân vật trong câu chuyện phân chia rõ ràng thành hai tuyến. Ngôn ngữ kết hợp giữa tự sự và trữ tình.
Câu 2. Việc Thị Kính nuôi con cho Thị Mầu được thuật lại theo ngôi kể nào và từ điểm nhìn của ai? Dựa vào đâu bạn biết điều đó?
Trả lời:
- Việc Thị Kính nuôi con cho Thị Mầu được kể theo ngôi thứ ba.
- Ngôi kể thứ ba từ điểm nhìn của tác giả.
- Câu thơ thể hiện điều này: “Như thế thì thầy cũng nghi, Phồng như khác máu ru thì.....”
Câu 3. Nhân vật Thị Kính hiện lên như thế nào qua đoạn trích trên? Bạn có nhận xét gì về cách tác giả dân gian xây dựng nhân vật trong truyện thơ?
Trả lời:
- Nhân vật Thị Kính hiện lên là người phụ nữ hiền thục, nết na, yêu thương gia đình và chồng. Dù xuất thân từ gia đình nông dân nghèo, nhưng cô có vẻ đẹp cả về ngoại hình lẫn phẩm hạnh.
- Từ ngôn ngữ và hành động của Tiểu Kính trong đoạn trích, có thể thấy cô là người có hiểu biết về lễ nghi và tôn trọng phép tắc cũng như sự kính trọng đối với Phật. Cô hiểu rằng để bước vào cửa Phật cần vượt qua những ràng buộc trần tục, và điều này thể hiện qua cách cô xử lý tình huống khi bị Thị Mầu hiểu lầm. Tiểu Kính luôn niệm Phật và gõ mõ để giữ bình tĩnh và tránh bị ảnh hưởng bởi những lời quấy rối từ người khác. Những hành động và suy nghĩ của cô cho thấy sự kiên nhẫn và tôn trọng lễ nghi. Tác giả xây dựng nhân vật Tiểu Kính theo hai tuyến: một tuyến là nhân vật đầy tâm sự, gánh chịu nhiều bi kịch, và một tuyến là nhân vật có đức hạnh, kiên định trong niềm tin và lễ nghi, thể hiện ý nghĩa của việc giữ gìn và tôn trọng giá trị của đức hạnh.
Câu 4. Đoạn trích thể hiện những đặc điểm nào của ngôn ngữ văn học, đặc biệt là ngôn ngữ của truyện thơ Nôm? Phân tích để chứng minh điều đó.
Trả lời:
- Đoạn trích thể hiện ngôn ngữ gần gũi với lời nói hằng ngày, giàu chất trữ tình và mang âm hưởng của các làn điệu dân ca Việt Nam.
- Các dẫn chứng chứng minh điều trên:
+ Tiếng gọi “thầy tiểu ơi!”
+ Lời tỏ tình “Một cành tre, năm cành tre/ Phải duyên thì lấy, chớ nghe họ hàng”
Câu 5. Thông điệp bạn nhận được qua đoạn trích là gì? Dựa vào đâu bạn cho rằng như vậy?
Trả lời:
- Đoạn trích ca ngợi phẩm chất tốt đẹp và đồng cảm với số phận của người phụ nữ trong xã hội phong kiến, đồng thời phê phán sự phân biệt giai cấp trong xã hội thời đó. Điều này được thể hiện rõ qua các tình huống truyện và lời thoại của nhân vật.