1. Bài soạn 'Thực hành đọc: Bạch Đằng hải khẩu trang 35' (Ngữ văn 10 - SGK Kết nối tri thức) - mẫu 4
Nội dung chính
Văn bản tạo nên một không gian hùng vĩ tại cửa biển Bạch Đằng, nhắc nhớ những anh hùng và chiến tích lịch sử, từ đó phản ánh những suy ngẫm về tình hình hiện tại.
Câu 1
Đề tài, thi liệu, thể loại của văn bản.
Phương pháp giải:
Đọc kỹ bài thơ và suy luận về đề tài, thi liệu và thể loại
Lời giải chi tiết:
- Đề tài: Lịch sử
- Thi liệu: Cảnh sông Bạch Đằng với bãi cọc hiểm trở, các trận chiến lịch sử trên sông Bạch Đằng.
- Thể loại: Thất ngôn bát cú Đường luật
Câu 2
Cảm hứng lịch sử và cảm hứng thế sự trong văn bản.
Phương pháp giải:
Đọc kỹ văn bản, tìm hiểu thêm về tác giả và bối cảnh để phân tích cảm hứng lịch sử và cảm hứng thế sự
Lời giải chi tiết:
- Cảm hứng lịch sử:
+ Quan sát Bạch Đằng, nhà thơ cảm nhận dấu vết lịch sử. Cảnh núi non hiểm trở như một chiến trường với “giáo gươm chìm gãy” gợi nhớ chiến tích chống xâm lăng của tổ tiên.
+ Câu thơ “Hào kiệt công danh đất ấy từng” gợi nhớ anh hùng Ngô Quyền, Trần Hưng Đạo với chiến công oanh liệt bảo vệ đất nước trên dòng sông này.
- Cảm hứng thế sự: Là nỗi thất vọng của nhà thơ với thực tại xã hội. Những chiến công vĩ đại của các anh hùng giờ chỉ là ký ức xa xôi, “vắng” trong hiện tại. Thời đại hiện tại hoàn toàn khác với hình ảnh oai hùng xưa. Triều đại khởi đầu rực rỡ nhưng giờ chỉ để lại sự lo lắng.
Câu 3
Niềm tự hào về vùng đất chiến địa, từng ghi dấu nhiều chiến công lẫy lừng của tổ tiên.
Phương pháp giải:
Đọc kỹ bài thơ, chú ý các chi tiết thể hiện niềm tự hào của tác giả
Lời giải chi tiết:
Niềm tự hào về vùng đất chiến địa, ghi dấu nhiều chiến công vĩ đại của tổ tiên được thể hiện qua cảm hứng lịch sử của bài thơ. Nhà thơ mô tả cảnh biển Bạch Đằng hùng vĩ, đồng thời nhắc nhớ chiến tích trên sông này. Bài thơ thể hiện niềm tự hào về những chiến công vĩ đại gắn với tên tuổi anh hùng. Đó là niềm tự hào về lịch sử bảo vệ đất nước và khí phách dân tộc.
Câu 4
Sự suy ngẫm sâu sắc về lịch sử của tác giả.
Phương pháp giải:
Đọc kỹ bài thơ và phân tích sự suy ngẫm của tác giả
Lời giải chi tiết:
Tác giả suy ngẫm về lịch sử, nhắc nhở chiến công quá khứ để phản ánh những lo lắng về thực tại. Triều đại mà Nguyễn Trãi góp công khai quốc đã bắt đầu hào hùng, nhưng hiện tại chỉ còn là cảnh quan hỗn độn. Những vinh quang ngày xưa giờ chỉ còn là “việc trước quay đầu ôi đã vắng”. Nguyễn Trãi không chỉ suy ngẫm về lịch sử đã qua, mà còn dùng lịch sử để suy ngẫm về hiện tại.
2. Bài soạn 'Thực hành đọc: Bạch Đằng hải khẩu trang 35' (Ngữ văn 10 - SGK Kết nối tri thức) - mẫu 5
Bài tập 10. Đọc lại văn bản Bạch Đằng hải khẩu trong SGK Ngữ văn 10, tập hai (tr. 35 – 36) và trả lời các câu hỏi:
- Đề tài, thi liệu và thể loại của tác phẩm là gì?
- Những đặc điểm nổi bật của hình tượng thiên nhiên ở cửa biển Bạch Đằng được miêu tả ra sao?
- Phân tích tâm trạng và cảm xúc của nhân vật trữ tình trong bốn dòng thơ cuối cùng.
- Bài thơ để lại cho bạn ấn tượng gì về tâm hồn của tác giả?
- So sánh và nhận xét hình tượng thiên nhiên trong hai bài thơ Bảo kính cảnh giới, bài 43 và Bạch Đằng hải khẩu.
Bài giải:
Trả lời:
Câu 1:
- Đề tài: Lịch sử, về cửa biển Bạch Đằng.
- Thi liệu: Cửa biển Bạch Đằng – Một địa danh lịch sử và biểu tượng tự hào dân tộc.
- Thể loại: Thất ngôn bát cú Đường luật.
Câu 2:
Hình tượng thiên nhiên ở cửa biển Bạch Đằng được miêu tả với vẻ đẹp hùng vĩ và hiểm trở của dòng sông từng tiêu diệt quân xâm lược. Dấu tích của các chiến công lẫy lừng góp phần tạo nên nét đẹp độc đáo của thiên nhiên: “Giáo gươm chìm gãy bãi bao tầng”...
Câu 3:
Bốn dòng thơ cuối thể hiện cảm hứng lịch sử và cảm xúc hiện thực của tác giả:
- Tự hào về địa thế hiểm trở của sông núi Việt Nam, ca ngợi các anh hùng đã góp phần tạo nên chiến thắng vẻ vang.
- Bâng khuâng trước sự trôi chảy của thời gian, xúc động với nỗi niềm hoài cổ...
Câu 4:
Dựa vào cảm xúc, tâm trạng, và giọng điệu,... có thể thấy Nguyễn Trãi viết bài thơ vào thời điểm sau cuộc kháng chiến chống quân Minh, khi chưa trải qua thất vọng về tình hình xã hội hiện tại. Do đó, bài thơ phản ánh một tâm hồn tràn đầy sức sống, hùng tâm, và khí phách của tác giả.
Câu 5:
- Hình tượng thiên nhiên trong Bảo kính cảnh giới mang vẻ gần gũi, bình dị.
- Hình tượng thiên nhiên trong Bạch Đằng hải khẩu mang vẻ hùng vĩ, hiểm trở.
3. Bài soạn 'Thực hành đọc: Bạch Đằng hải khẩu trang 35' (Ngữ văn 10 - SGK Kết nối tri thức) - mẫu 6
* Nội dung chính: Bạch Đằng hải khẩu
Văn bản 'Cửa biển Bạch Đằng' ca ngợi vẻ hùng vĩ của sông Bạch Đằng, nơi đã chứng kiến nhiều chiến thắng oanh liệt của dân tộc. Nhìn về dòng sông này, Nguyễn Trãi cảm thấy tự hào về sự hiểm trở của cửa ải và các anh hùng, đồng thời bộc lộ nỗi bâng khuâng về quá khứ.
* Những điểm quan trọng khi đọc văn bản:
- Đề tài, thi liệu và thể loại của bài thơ.
- Bài thơ “Bạch Đằng hải khẩu” nằm trong tập “Ức Trai thi tập”, gồm 105 bài thơ chữ Hán. Trong “Nguyễn Trãi toàn tập”, bài thơ này được xếp thứ 45/105.
- Đề tài: miêu tả sông Bạch Đằng, biểu tượng lịch sử oai hùng. Năm 938, Ngô Quyền đánh bại quân Nam Hán, năm 981, Lê Hoàn thắng giặc Tống, năm 1288, Trần Quốc Tuấn phá tan quân Nguyên Mông.
- Thể loại: Thất ngôn bát cú Đường luật.
- Cảm hứng lịch sử và hiện thực trong văn bản.
- Toàn bài thơ tỏa ra cảm hứng lịch sử và niềm tự hào dân tộc, ca ngợi sông Bạch Đằng như là nơi chôn vùi quân xâm lược.
- Niềm tự hào về mảnh đất chiến địa, nơi lưu dấu nhiều chiến công oanh liệt của tổ tiên.
- Nguyễn Trãi nhấn mạnh sự hiểm yếu của sông Bạch Đằng do thiên nhiên tạo ra, nơi anh hùng đã lập nhiều chiến công vĩ đại: “Tiếng thơm đồn mãi – Bia miệng chẳng mòn” (Trương Hán Siêu). Bài thơ thể hiện sự tự hào về những anh hùng như Ngô Quyền, Lê Hoàn, Trần Quốc Tuấn đã làm rạng danh lịch sử sông Bạch Đằng.
- Sự suy ngẫm sâu sắc của tác giả về lịch sử.
- Bài thơ mang đậm chất suy tư, với giọng điệu trầm lắng, thiết tha. Nhìn cảnh sông, thi nhân nhớ về quá khứ hào hùng và cảm thấy bâng khuâng với hiện tại. Hoài niệm trong thơ: tự hào, tiếc nuối, suy nghĩ về cái còn và mất, cái hiện tại và quá khứ:
Việc cũ quay đầu, ôi đã vắng,
Tới dòng ngắm cảnh dạ bâng khuâng
→ Bài thơ không chỉ ca ngợi sức mạnh và tinh thần dân tộc qua cửa biển và sông Bạch Đằng, mà còn nâng cao tầm vóc của dân tộc, khơi dậy lòng yêu nước và niềm tin vào tương lai tươi sáng của đất nước. 'Bạch Đằng hải khẩu' là một tác phẩm tiêu biểu cho hồn thơ “lấp lánh sao Khuê” của Nguyễn Trãi.
4. Bài soạn 'Thực hành đọc: Bạch Đằng hải khẩu trang 35' (Ngữ văn 10 - SGK Kết nối tri thức) - mẫu 1
* Nội dung chính:
Bài thơ “Bạch Đằng hải khẩu” của Nguyễn Trãi ca ngợi chiến thắng vẻ vang của dân tộc trước kẻ thù xâm lược. Sông Bạch Đằng được tôn vinh như một nghĩa địa cho quân địch, thể hiện sức mạnh, lòng tự hào dân tộc và tình yêu nước sâu sắc.
* Những điểm cần lưu ý khi đọc văn bản:
Đề tài, thi liệu và thể loại của bài thơ.
- Đề tài: Tình yêu quê hương và đất nước
Cảm hứng lịch sử và hiện thực trong bài thơ.
- Cảm hứng lịch sử: Niềm tự hào về chiến thắng của dân tộc trên sông Bạch Đằng
- Cảm hứng hiện thực: Nỗi thất vọng trước sự thay đổi của xã hội hiện tại
Niềm tự hào về mảnh đất chiến địa, nơi ghi dấu nhiều chiến công lẫy lừng của tổ tiên.
“Sóc phong xuy hải khí lăng lăng
Khinh khởi ngâm phàm quá Bạch Đằng
Ngạc đoạn kình khoa sơn khúc khúc
Qua trầm kích chiết ngạn tằng tằng...”
Sự suy ngẫm sâu sắc của tác giả về lịch sử.
Bài thơ tôn vinh công lao của các vua Trần và các tướng lĩnh, cùng toàn dân đã chiến đấu chống lại quân xâm lược Nguyên Mông. Tuy nhiên, bên cạnh việc ca ngợi chiến thắng trong quá khứ, Nguyễn Trãi cũng gửi gắm nỗi băn khoăn về hiện tại. Liệu xã hội ngày nay có còn chứng kiến những anh hùng và chiến công lẫy lừng như trước?
5. Bài giảng 'Thực hành đọc: Bạch Đằng hải khẩu trang 35' (Ngữ văn 10 - SGK Kết nối tri thức) - mẫu 2
* Nội dung chính:
- Văn bản dựng lên khung cảnh rộng lớn, hùng vĩ của cửa biển Bạch Đằng, gợi nhớ đến các anh hùng và chiến công lịch sử, từ đó bày tỏ suy ngẫm về tình hình hiện tại.
* Một số điểm cần lưu ý khi đọc văn bản:
1. Đề tài, thi liệu, thể loại của văn bản.
- Đề tài: Lịch sử
- Thi liệu: cảnh sông Bạch Đằng với bãi cọc hiểm yếu, những trận đánh lịch sử trên sông Bạch Đằng.
- Thể loại: thất ngôn bát cú Đường luật
2. Cảm hứng lịch sử và cảm hứng thế sự trong văn bản.
- Cảm hứng lịch sử:
+ Quan sát Bạch Đằng, nhà thơ thấy dấu ấn lịch sử mọi nơi. Cảnh núi non hiểm trở như bãi chiến trường với “giáo gươm chìm gãy” gợi nhớ đến những chiến tích chống xâm lăng của tổ tiên.
+ Câu thơ “Hào kiệt công danh đất ấy từng” gợi nhớ đến các anh hùng hào kiệt Ngô Quyền, Trần Hưng Đạo với những chiến công lẫy lừng để bảo vệ đất nước trên dòng sông này.
- Cảm hứng thế sự: Đây là nỗi thất vọng của nhà thơ về hiện tại xã hội. Những chiến công vĩ đại của các anh hùng giờ chỉ là câu chuyện xa xưa, “vắng” trong thời đại hiện tại. Thời đại hôm nay khác hoàn toàn với cảnh oai hùng ngày xưa. Triều đại khởi đầu đầy oanh liệt giờ chỉ còn là điều khiến người ta lo lắng bâng khuâng.
3. Niềm tự hào về mảnh đất chiến địa, nơi lưu dấu nhiều chiến công hiển hách của tổ tiên.
Niềm tự hào về mảnh đất chiến địa được thể hiện qua cảm hứng lịch sử của bài thơ. Nhà thơ đến cửa biển Bạch Đằng, vừa miêu tả khung cảnh hùng vĩ, vừa gợi nhớ các chiến tích trên sông Bạch Đằng. Bài thơ thể hiện niềm tự hào về các chiến công lẫy lừng gắn liền với tên tuổi các anh hùng hào kiệt. Đó không chỉ là niềm tự hào về lịch sử bảo vệ đất nước mà còn là niềm tự hào về khí phách dân tộc.
4. Sự suy ngẫm sâu sắc về lịch sử của tác giả.
Tác giả suy ngẫm về lịch sử, gợi nhớ các chiến công trong quá khứ để thể hiện những bâng khuâng, lo lắng trước hiện tại. Triều đại mà Nguyễn Trãi là khai quốc công thần đã khởi đầu thật hào hùng, nhưng giờ chỉ còn là cảnh quan hỗn độn. Những cảnh huy hoàng giờ chỉ còn là “việc trước quay đầu ôi đã vắng”. Nguyễn Trãi không chỉ suy ngẫm về lịch sử đã qua mà còn mượn lịch sử để suy ngẫm về hôm nay.
6. Bài giảng 'Thực hành đọc: Bạch Đằng hải khẩu trang 35' (Ngữ văn 10 - SGK Kết nối tri thức) - phiên bản 3
I. Tác giả của văn bản Bạch Đằng hải khẩu
Cuộc đời
- Nguyễn Trãi (1380 - 1442), hiệu là Ức Trai.
- Quê quán: Chi Ngại, Chí Linh, Hải Dương; sau chuyển đến Nhị Khê (Thường Tín - Hà Tây).
- Cha: Nguyễn Ứng Long - một nho sĩ nghèo, học giỏi, đỗ tiến sĩ thời Trần.
- Mẹ: Trần Thị Thái, con gái Trần Nguyên Hãn.
- Sinh ra trong gia đình có truyền thống yêu nước và văn học.
- Vì nợ nước, thù nhà => theo Lê Lợi tham gia khởi nghĩa Lam Sơn.
- 1427 - 1428: Khởi nghĩa Lam Sơn toàn thắng => viết Bình Ngô Đại Cáo.
- Sau đó tham gia xây dựng đất nước nhưng bị oan.
- 1439 sống ẩn dật ở Côn Sơn.
- 1440 trở lại chốn quan trường.
- 1442: Oan Lệ Chi Viên => tru di tam tộc, phải hơn 20 năm sau mới được Lê Thánh Tông minh oan.
=> Tổng kết:
+ Nguyễn Trãi là một anh hùng dân tộc, một nhân vật toàn tài hiếm có và danh nhân văn hóa thế giới.
+ Một con người chịu những oan khuất thảm khốc nhất trong lịch sử phong kiến Việt Nam.
Sự nghiệp văn học
Tác phẩm chính
- Những tác phẩm viết bằng chữ Hán: Quân Trung từ mệnh tập, Bình Ngô Đại Cáo, Ức Trai Thi Tập, Chí Linh Sơn Phú, Băng Hồ Di Sự Lục, Lam Sơn Thực Lục,...
- Những tác phẩm bằng chữ Nôm: Quốc Âm Thi Tập hiện còn 254 bài chia thành bốn loại: Vô Đề, Thời Lệnh Môn, Hoa Mộc Môn, Cầm Thú Môn. Phần Vô Đề chia thành nhiều mục: Thủ Vĩ Ngâm (1 bài), Ngôn Chí (21 bài), Mạn Thuật (14 bài), Thuật Hứng (25 bài), Tự Thán (41 bài), Tự Thuật (11 bài), Tức Sự (4 bài), Bảo Kính Cảnh Giới (61 bài), v.v...
Giá trị văn chương
* Văn chính luận:
- Nội dung: Tư tưởng chủ đạo là nhân nghĩa và yêu nước thương dân.
- Nghệ thuật: Đạt đến trình độ nghệ thuật mẫu mực, kết cấu chặt chẽ, lập luận sắc bén.
* Thơ trữ tình:
- Lý tưởng của người anh hùng: nhân nghĩa hòa quyện với yêu nước thương dân, luôn tha thiết mãnh liệt.
- Phẩm chất ý chí của người anh hùng mạnh mẽ kiên cường, vì dân vì nước chiến đấu chống ngoại xâm và cường quyền bạo ngược.
=> Kết luận:
+ Nội dung: hội tụ hai nguồn cảm hứng lớn là yêu nước và nhân đạo.
+ Nghệ thuật: có đóng góp quan trọng ở cả hai phương diện thể loại và ngôn ngữ.
II. Tìm hiểu tác phẩm Bạch Đằng Hải Khẩu
- Thể loại: thất ngôn bát cú Đường luật
- Tóm tắt:
- Văn bản dựng lên không gian rộng lớn, hùng vĩ của cửa biển Bạch Đằng, gợi nhớ đến những anh hùng và chiến công lịch sử, từ đó bày tỏ suy ngẫm về tình hình hiện tại.
Bố cục
Chia văn bản thành 4 phần:
- Phần 1: 2 câu đề: Không gian rộng lớn của sông Bạch Đằng
- Phần 2: 2 câu thực: Dấu ấn lịch sử vẻ vang trên dòng sông này
- Phần 3: 2 câu luận: Những anh hùng hào kiệt trên sông Bạch Đằng.
- Phần 4: 2 câu kết: Hồi tưởng về quá khứ oanh liệt.
Giá trị nội dung
- Ca ngợi các ngành nghệ thuật truyền thống của dân tộc
Giá trị nghệ thuật
- Các yếu tố miêu tả, biểu cảm, nghị luận: làm cho đối tượng được nhắc đến trở nên sinh động, cụ thể; khiến cho văn bản có sức thuyết phục với người đọc.
III. Tìm hiểu chi tiết tác phẩm Bạch Đằng Hải Khẩu
- Cảm hứng lịch sử và cảm hứng thế sự trong văn bản.
- Cảm hứng lịch sử:
+ Quan sát Bạch Đằng, nhà thơ nhìn thấy dấu ấn lịch sử mọi nơi. Cảnh núi non hiểm trở như bãi chiến trường với “giáo gươm chìm gãy” gợi nhớ các chiến tích chống xâm lăng của tổ tiên.
+ Câu thơ “Hào kiệt công danh đất ấy từng” gợi nhớ những anh hùng hào kiệt Ngô Quyền, Trần Hưng Đạo với những chiến công lẫy lừng để bảo vệ đất nước trên dòng sông này.
- Cảm hứng thế sự: Đây là nỗi thất vọng của nhà thơ về thực tại xã hội. Những chiến công oanh liệt của các anh hùng giờ chỉ là câu chuyện xa xưa, “vắng” trong thời đại hiện tại. Thời đại hôm nay khác hoàn toàn với cảnh oai hùng xưa. Triều đại khởi đầu oanh liệt giờ chỉ còn khiến người ta lo lắng bâng khuâng.
- Niềm tự hào về mảnh đất chiến địa, từng lưu dấu nhiều chiến công hiển hách của cha ông.
Niềm tự hào về mảnh đất chiến địa, nơi ghi dấu nhiều chiến công hiển hách của tổ tiên được thể hiện trong cảm hứng lịch sử của bài thơ. Nhà thơ đến cửa biển Bạch Đằng, vừa miêu tả khung cảnh hùng vĩ, vừa gợi nhớ các chiến tích trên sông Bạch Đằng. Bài thơ thể hiện niềm tự hào về những chiến công lẫy lừng gắn liền với tên tuổi của các anh hùng hào kiệt. Đó không chỉ là niềm tự hào về lịch sử bảo vệ đất nước mà còn là niềm tự hào về khí phách dân tộc.
- Sự suy ngẫm sâu sắc của tác giả về lịch sử.
Bài thơ tôn vinh công đức của các vua Trần và các vị tướng tài cùng nhân dân đã chiến đấu và chiến thắng vang dội trên sông Bạch Đằng. Khi nhắc về quá khứ, Nguyễn Trãi gửi gắm niềm băn khoăn, trăn trở về hiện tại.