1. Bài soạn mẫu 4 cho 'Thực hành đọc: Cánh đồng trang 71' (Ngữ văn 10 - SGK Kết nối tri thức)
Những điểm chính
Bài thơ “Cánh đồng” thể hiện sự trân trọng cái đẹp và tình yêu thiên nhiên, cuộc sống của con người.
Câu 1
Nhận xét về sự biến đổi của nhịp điệu, cách xây dựng hình ảnh thơ, và sự tổ chức mạch thơ.
Phương pháp giải:
Phân tích nhịp điệu, hình ảnh thơ và cách tổ chức mạch thơ trong bài.
Lời giải chi tiết:
- Nhịp điệu biến hóa tạo cảm giác như một câu chuyện tự sự.
- Sự kết hợp giữa màu sắc tươi sáng và màu tối tạo nên sự hài hòa.
- Mạch thơ theo dòng cảm xúc của nhân vật trữ tình.
Câu 2
Nhận xét về cảm xúc và suy tưởng của nhân vật trữ tình, được thể hiện sinh động và rõ nét qua hình thức tự do của thơ.
Phương pháp giải:
Phân tích cảm xúc và suy tưởng của nhân vật trữ tình.
Lời giải chi tiết:
- Một bông hoa cúc trong bình gốm gợi ra toàn cảnh cánh đồng hoa trong tưởng tượng của nhân vật. Không chỉ màu sắc mà còn âm thanh thực tế làm cho hình ảnh trở nên sống động.
- Sự tự do trong hình thức thơ ca được thể hiện qua các câu thơ không theo quy tắc, chứa đựng sự tinh tế của tác giả.
2. Bài soạn 'Thực hành đọc: Cánh đồng trang 71' (Ngữ văn 10 - SGK Kết nối tri thức) - mẫu 5
Bài tập 7. Đọc lại bài thơ 'Cánh đồng' trong SGK Ngữ văn 10, tập một (tr. 71) và trả lời các câu hỏi sau:
- Ấn tượng đầu tiên của bạn về bài thơ là gì? Vì sao bạn có cảm nhận đó?
- So với các thể loại thơ khác, thể loại mà tác giả chọn có gây khó khăn hay tạo hứng thú cho bạn ra sao?
- Xác định mối liên hệ giữa các hình tượng chính trong bài thơ: em, đoá cúc, bình gốm, cánh đồng.
- Chỉ ra các điệp ngữ trong bài và phân tích ý nghĩa của chúng.
- Làm rõ sự hòa quyện giữa hình thức thơ tự do và toàn bộ nội dung cảm xúc, suy tưởng mà nhân vật trữ tình muốn diễn tả.
Bài giải:
1. Ấn tượng: sự kết hợp giữa các hình ảnh sáng và tối; mạch thơ theo dòng cảm xúc của nhân vật trữ tình;... Điều này mang đến cái nhìn rõ nét về bài thơ. Việc sử dụng nhiều góc nhìn làm cho bài thơ trở nên khách quan hơn.
2. Điều này vừa là thử thách vừa là điểm hấp dẫn khi tác giả chọn thể loại này. Những hình ảnh bất ngờ khiến người đọc hào hứng, nhưng nếu không biết cách liên kết thì có thể gây khó khăn.
- Thể loại của bài thơ “Cánh đồng” là thơ tự do.
- Đặc điểm tự do của hình thức thơ (số tiếng, số dòng, vần, nhịp;...).
- Mạch cảm xúc, suy tưởng tự do, phóng khoáng với nhiều liên tưởng bất ngờ, khó nắm bắt.
- Tính biểu tượng của các hình ảnh.
3. Từ một đối tượng khi “chạy về với cánh đồng rộng lớn mùa xuân”, để “chân ngập trong đất mềm tươi xốp' “em” biến thành cánh đồng, gọi mùa màng đến. Những “đóa cúc” do “em” hái gợi khao khát, trở thành người thay “em” bày tỏ khao khát tình yêu rộng lớn. “Bình gốm” chờ đợi hoa nhưng cũng chính hoa tạo ra nó. Mọi thứ đang cùng chờ đợi nhau để cất tiếng ca mùa xuân tràn đầy sức sống.
=> Bài thơ có các hình tượng chính: em, đoá cúc, bình gốm, cánh đồng. Các hình tượng vừa độc lập vừa hòa quyện vào nhau. Tất cả đang chờ đợi và thúc đẩy nhau để cất tiếng reo vui, ngợi ca mùa xuân và vẻ đẹp giao hòa của vũ trụ.
4.
- Bài thơ sử dụng nhiều biện pháp tu từ điệp ngữ, với việc lặp lại các cụm từ: chạm vào em? em gọi tên? chưa kịp; những loài hoa? những trái cây; đang ngủ/ dưới đất cày, những chiếc bình gốm.
- Tác dụng: Gợi lên sự tồn tại song song của các sự vật; gợi lên sự cuống quýt, vội vã của nhân vật trữ tình muốn ôm trọn mọi điều tốt đẹp trong cuộc sống.
=> Biện pháp tu từ điệp ngữ giúp nhà thơ diễn tả sự nhân lên của những mầm sống và niềm vui ngày càng lớn trước tất cả những gì đang hiện diện qua giác quan nhạy bén của nhà thơ.
5. Sự thống nhất:
- Bài thơ chia thành 3 đoạn với số dòng khác nhau. Sự cân đối hình thức bị phá vỡ để dòng cảm xúc của nhân vật trữ tình được bộc lộ một cách tự nhiên nhất, không cần phải độn lời.
- Các dòng thơ có thể dài hơn các dòng khác thể hiện toàn bộ sự rung động, cuống quýt, hạnh phúc của nhân vật trữ tình.
- Nhịp ngắt trong thơ không đều, giữ nguyên ngữ điệu chân thật của nhân vật trữ tình.
- Hình ảnh thơ liên kết thành một chuỗi thống nhất, gây ấn tượng về sự mới mẻ tinh khôi, phù hợp với cảm nhận của nhân vật trữ tình.
- Thể hiện rõ chủ ý của nhân vật trữ tình một cách tự nhiên, không gượng ép.
3. Bài soạn 'Thực hành đọc: Cánh đồng trang 71' (Ngữ văn 10 - SGK Kết nối tri thức) - mẫu 6
1. Phân tích sự biến đổi của nhịp điệu, sự tự do trong việc xây dựng hình ảnh thơ, và sự tinh tế trong cách tổ chức mạch thơ.
2. Lắng nghe cảm xúc và suy tư của nhân vật trữ tình được thể hiện sinh động và rõ nét trong sự tự do của hình thức thơ.
* Trả lời:
- Sự thay đổi nhịp điệu được thể hiện linh hoạt qua:
+ Các câu thơ dài ngắn đan xen, với những câu dài như văn xuôi biểu lộ dòng cảm xúc bất tận.
+ Nhịp điệu nhanh chậm, co duỗi tùy theo cảm xúc của nhân vật 'em'.
- Sự tự do trong xây dựng hình ảnh thơ:
+ Hình ảnh thiên nhiên: 'đóa cúc vừa hái', 'cánh đồng mùa xuân rộng lớn', 'hơi thở run run', 'làn sương ẩm ướt', 'đất mềm tơi xốp', 'trái cây đang ngủ', 'hạt mầm vừa nứt', 'đóa hoa ẩn dưới đất cày'
=> Thể hiện sức sống mãnh liệt và vẻ đẹp tràn đầy của mùa xuân.
+ Hình ảnh nhân vật trữ tình: nhân vật 'em' xuất hiện với dáng vẻ 'chạy về với cánh đồng mùa xuân rộng lớn', 'chân ngập trong đất', 'gọi tên loài hoa', 'gọi tên trái cây'.
=> Bày tỏ tình yêu thiên nhiên và khát khao hòa hợp với thiên nhiên của nhân vật trữ tình.
Soạn bài Cánh đồng (Ngân Hoa), Ngữ văn lớp 10, Kết nối tri thức với cuộc sống
- Sự tinh tế trong tổ chức mạch thơ:
+ Mạch thơ di chuyển từ hình ảnh hoa cúc trong bình gốm đến khát khao hòa quyện với thiên nhiên.
=> Diễn tả sự nâng niu, chờ đợi vẻ đẹp của nhân vật trữ tình đối với thiên nhiên.
- Sự tự do của hình thức thơ:
+ Ngôn ngữ thơ: Sử dụng từ ngữ gợi hình, gợi cảm như: 'rộng lớn', 'tỏa sáng', 'sẫm màu', 'già nua', 'bé bỏng', 'run run', 'ẩm ướt', 'lảnh lót', 'trong veo', 'nức nở', 'âm u', 'rực rỡ', 'mềm', 'tơi xốp'.
=> Tác dụng: Miêu tả vẻ đẹp, sắc thái của mùa xuân, thể hiện sự quan sát tinh tế của tác giả đối với cảnh vật.
+ Cấu trúc điệp:
'Chạm vào em một..., một...,...' => Tác dụng: Miêu tả ảnh hưởng của thiên nhiên đối với nhân vật trữ tình.
'Em gọi tên'=> Tác dụng: Nhấn mạnh sự chờ đợi và nâng niu vẻ đẹp thiên nhiên.
'Chưa kịp' => Tác dụng: Diễn tả sức sống đang được ấp ủ dưới lòng đất.
=> Kết luận: Dòng chảy cảm xúc và suy tưởng của nhân vật trữ tình được thể hiện rõ nét trong sự tự do của hình thức thơ.
4. Bài soạn 'Thực hành đọc: Cánh đồng trang 71' (Ngữ văn 10 - SGK Kết nối tri thức) - mẫu 1
I. Tác giả của tác phẩm Cánh đồng
– Ngân Hoa, tên thật là Nguyễn Thị Ngân Hoa (sinh năm 1970), là một nhà văn và nhà nghiên cứu ngôn ngữ.
– Các tác phẩm văn học đã xuất bản bao gồm: Cánh đồng (thơ, 1966) và Quả mùa thu (tập truyện ngắn, 1966).
II. Phân tích tác phẩm Cánh đồng
- Thể loại: Thơ tự do
- Xuất xứ, hoàn cảnh sáng tác: Bài thơ Cánh đồng thuộc chùm thơ được trao giải B (không có giải A) trong cuộc thi Thơ trên tuần báo Văn nghệ năm 1995.
3. Phương thức biểu đạt: Biểu cảm
4. Tóm tắt:
Bài thơ vẽ nên bức tranh của một cánh đồng mùa xuân rực rỡ sức sống. Nhân vật chính là một cô gái trẻ trung, đam mê cuộc sống, nhìn thế giới qua lăng kính lãng mạn và tràn đầy hy vọng.
5. Bố cục:
– Đoạn 1: Từ đầu đến “lặng câm rực rỡ”: Cảm xúc của nhân vật trữ tình trước vẻ đẹp của những bông hoa sáng rực.
– Đoạn 2: Phần còn lại: Tình yêu đối với cánh đồng.
6. Giá trị nội dung:
– Bài thơ “Cánh đồng” thể hiện sự trân trọng cái đẹp.
– Thể hiện tình yêu thiên nhiên và cuộc sống.
7. Giá trị nghệ thuật:
– Bài thơ được triển khai độc đáo, với các câu và khổ thơ có độ dài khác nhau, một số câu dài như câu văn, tạo nên một dòng cảm xúc mãnh liệt.
III. Khám phá chi tiết tác phẩm Cánh đồng
- Cảm nhận sự biến hóa của nhịp điệu, sự tự do trong cách xây dựng hình ảnh thơ, và sự tinh tế trong tổ chức mạch thơ.
– Nhịp điệu biến hóa khiến bài thơ như một trang sách tự sự.
– Sự hòa quyện giữa màu sáng và màu tối, ẩm ướt trong hình ảnh thơ.
– Mạch thơ theo cảm xúc của nhân vật trữ tình.
- Lắng nghe dòng cảm xúc và suy tưởng của nhân vật trữ tình thể hiện một cách sắc nét và tự do trong hình thức thơ ca.
– Một đóa hoa cúc trong bình gốm đã làm nhân vật hình dung một cánh đồng hoa trước mắt, không chỉ màu sắc mà còn âm thanh chân thực, khiến cảnh vật trở nên sống động hơn.
– Tự do trong hình thức thơ ca rõ ràng khi các câu thơ không theo quy tắc nào. Mỗi câu thơ chứa đựng sự tinh tế từ tâm hồn tác giả.
5. Bài soạn 'Thực hành đọc: Cánh đồng trang 71' (Ngữ văn 10 - SGK Kết nối tri thức) - mẫu 2
* Nội dung chính của “Cánh đồng”:
Miêu tả một cánh đồng mùa xuân rực rỡ sức sống qua cái nhìn đầy lãng mạn và nhiệt huyết, chứa đựng hy vọng và tình yêu tuổi trẻ.
* Những điểm cần chú ý khi đọc văn bản:
- Cảm nhận sự thay đổi nhịp điệu, sự tự do trong việc xây dựng hình ảnh thơ, và sự tinh tế trong tổ chức mạch thơ.
– Sự thay đổi nhịp điệu làm cho bài thơ như một trang tự sự.
– Sự kết hợp giữa các gam màu sáng và tối, ẩm ướt.
– Mạch thơ theo dòng cảm xúc của nhân vật trữ tình.
- Lắng nghe sự chuyển động cảm xúc và suy tưởng của nhân vật trữ tình được thể hiện rõ nét trong sự tự do của hình thức thơ ca.
– Một đóa hoa cúc trong bình gốm khiến nhân vật hình dung một cánh đồng hoa rộng lớn, không chỉ màu sắc mà còn âm thanh chân thực, làm cho hình ảnh trở nên sống động.
– Tự do trong hình thức thơ ca thể hiện qua việc các câu thơ không theo quy tắc cố định, mỗi câu thơ thể hiện sự tinh tế trong tâm hồn tác giả.
6. Bài soạn 'Thực hành đọc: Cánh đồng trang 71' (Ngữ văn 10 - SGK Kết nối tri thức) - mẫu 3
Câu 1:
Nhận xét sự thay đổi nhịp điệu, sự tự do trong việc xây dựng hình ảnh thơ, và sự khéo léo trong tổ chức mạch thơ.
Gợi ý:
- Bài thơ sử dụng các câu thơ có độ dài khác nhau, nhịp điệu liên tục thay đổi:
Ví dụ:
Những đóa cúc mới hái từ cánh đồng mùa xuân rộng lớn.
Chiếu sáng trên chiếc bình gốm sẫm màu
Chạm vào em một đóa hoa già nua, một nụ hoa bé nhỏ, một hơi thở run rẩy, một làn sương ẩm ướt.
Chạm vào em một ánh sáng trong veo, một âm thanh vang rền trầm đục, một nức nở âm u, một vẻ đẹp lặng câm rực rỡ.
- Các hình ảnh thơ độc đáo, biểu tượng: một ánh sáng trong veo, một âm thanh vang rền trầm đục, một nức nở âm u, một vẻ đẹp lặng câm rực rỡ…
Câu 2:
Lắng nghe sự chuyển động cảm xúc và suy tư của nhân vật trữ tình được thể hiện rõ nét và sinh động trong sự tự do của hình thức thơ ca.
Gợi ý:
Bài thơ thể hiện những cảm xúc tinh tế trước vẻ đẹp thiên nhiên, tình yêu chân thành và mãnh liệt của tác giả đối với thiên nhiên.