1. Bài soạn mẫu 4 cho 'Thực hành đọc: Mãi mãi tuổi hai mươi trang 122' (Ngữ văn 10 - SGK Kết nối tri thức)
* Nội dung chính: Mãi mãi tuổi 20
Văn bản 'Mãi mãi tuổi 20' ghi lại chân thật và gần gũi về một thời kỳ chiến tranh khốc liệt, với những dấu chân người lính qua những vùng quê yên bình. Nội dung phản ánh cái nhìn đa chiều về cuộc sống, tình yêu, và lý tưởng cách mạng của tác giả và thế hệ thanh niên Việt Nam.
* Những điểm cần lưu ý khi đọc:
Câu 1 (trang 121 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Tìm hiểu hoàn cảnh ra đời của văn bản (tình hình đất nước, cuộc sống, sự lựa chọn của tác giả, điều kiện sáng tác,…)
Trả lời:
- Nguyễn Văn Thạc vào đại học khi cuộc kháng chiến chống Mỹ đang ở giai đoạn ác liệt. Dù có thể chọn con đường khác, nhưng anh và thế hệ mình đã chọn khoác áo lính khi tổ quốc lâm nguy, và đã hy sinh tại Quảng Trị. Nhật ký của anh sau này được biên tập thành 'Mãi mãi tuổi 20'.
Câu 2 (trang 121 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Tìm hiểu quan điểm, cảm xúc, và tâm trạng của người viết.
Trả lời:
- Quan điểm đời sống: Nguyễn Văn Thạc hiểu rõ trách nhiệm đối với gia đình, đồng đội và dân tộc qua cuộc đời người lính, ghi chép chi tiết về những cột mốc cuộc đời trong nhật ký.
- Cảm xúc, tâm trạng: Tự hào khi khoác quân phục xanh, xúc động khi chia tay và nhớ về Hà Nội, kỷ niệm với Như Anh.
Câu 3 (trang 121 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Phân tích giọng điệu và mạch liên kết của văn bản.
Trả lời:
- Giọng điệu: Tự hào, vui sướng, xúc động.
- Mạch liên kết: Tác giả suy ngẫm về sự lựa chọn khi vào quân ngũ, hồi tưởng ngày chia tay, nhớ về bạn bè, và tự hào khi khoác lên áo lính.
Câu 4 (trang 121 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Nhận diện thông điệp và tác động của nó đối với bản thân.
Trả lời:
- 'Mãi mãi tuổi 20' là cuốn sách có giá trị cho thế hệ trẻ Việt Nam, giúp nhận thức trách nhiệm và lựa chọn con đường sống với đam mê và lý tưởng cao đẹp.
2. Bài soạn mẫu 5 cho 'Thực hành đọc: Mãi mãi tuổi hai mươi trang 122' (Ngữ văn 10 - SGK Kết nối tri thức)
ĐỌC HIỂU MÃI MÃI TUỔI HAI MƯƠI
ĐỀ SỐ 1
Đọc đoạn trích và thực hiện các yêu cầu sau:
2.10.1971
Đôi khi mình không thể tin rằng mình đã ở đây. Không thể tưởng tượng trên mũ là một ngôi sao và trên cổ áo là quân hàm đỏ. Cuộc sống bộ đội đến với mình thật tự nhiên, bình thản nhưng cũng đầy bất ngờ.
Trước đây, mình còn là sinh viên. Giờ đây, những ngày cắp sách đến giảng đường, nghe thầy Đường, thầy Đạo đã xa lắm. Không biết khi nào mình mới trở lại, hay có lẽ không bao giờ. Mình đã trưởng thành, nhưng học bao nhiêu năm, làm được gì, sống được gì? Chỉ là tồn tại với sách vở và những giấc mơ hão huyền.
28 ngày trong quân ngũ, mình đã học được nhiều điều quý giá và sống những ngày có ý nghĩa. Dọc đường hành quân, mình có cơ hội nhìn nhận lại bản thân.
Khi nào mình bắt đầu sống có trách nhiệm? Có lẽ từ ngày 9.3.71, tháng ba với hoa nhãn, hoa sấu và hoa bằng lăng nước.
Nhìn ngôi sao trên mũ, mình như thấy ánh lửa cầu vồng của trận công đồn, màu đỏ của lửa, của máu…
Trong màu kỳ diệu ấy, mình như thấy cả hồng cầu của trái tim mình.
(Trích Mãi mãi tuổi hai mươi, nhật ký của liệt sĩ Nguyễn Văn Thạc)
Câu 1: Xác định phong cách ngôn ngữ trong đoạn trích.
Câu 2: Phương thức biểu đạt chính trong đoạn trích là gì?
Câu 3: Nội dung chính của đoạn trích là gì?
Câu 4: Khi nhìn ngôi sao trên mũ, tác giả cảm nhận được gì? Ý nghĩa của các hình ảnh đó là gì?
Câu 5: Tại sao tác giả lại viết: “Học bao lâu, mà đã làm được gì đâu, đã sống được gì đâu?”?
Câu 6: Tác giả muốn truyền đạt thông điệp gì qua đoạn trích?
Đáp án đề đọc hiểu Mãi mãi tuổi hai mươi số 1
Câu 1: Phong cách ngôn ngữ được sử dụng trong đoạn trích là phong cách sinh hoạt.
Câu 2: Phương thức biểu đạt chính trong đoạn trích là tự sự.
Câu 3: Nội dung đoạn trích là những suy ngẫm của một cựu sinh viên về cuộc sống bộ đội và những bài học quý giá sau thời gian ngắn trong quân ngũ.
Câu 4: – Nhìn ngôi sao trên mũ, tác giả cảm nhận:
- Ánh lửa cầu vồng.
- Màu đỏ của lửa và máu.
- Hồng cầu của trái tim.
– Ý nghĩa: Biểu thị sức mạnh đấu tranh, nhiệt huyết tuổi trẻ và tinh thần sẵn sàng hy sinh vì Tổ quốc, cũng như lí tưởng và khát vọng cống hiến cho đất nước.
Câu 5: – Tác giả viết: Học bao lâu, mà đã làm được gì đâu, đã sống được gì đâu? vì:
- Việc học chỉ có giá trị khi được ứng dụng vào thực tế.
- Sự sống không chỉ dành cho cá nhân.
- Khi Tổ quốc gọi, tuổi trẻ sẵn sàng xếp bút nghiên để phục vụ Tổ quốc.
Câu 6: Thông điệp tác giả muốn truyền tải qua đoạn trích là mỗi cá nhân cần sống có ích và có trách nhiệm với việc bảo vệ Tổ quốc.
ĐỀ SỐ 2
Đọc đoạn văn sau:
'2/10/1971
Nhiều lúc mình không thể tưởng tượng rằng mình đã đến đây. Không ngờ trên mũ có một ngôi sao và trên cổ áo là quân hàm đỏ. Cuộc sống bộ đội đến với mình thật tự nhiên, bình thản nhưng cũng bất ngờ quá (…). Hai mươi tám ngày trong quân ngũ, mình đã hiểu nhiều điều quý giá và sống những ngày có ý nghĩa. Trên đường hành quân, mình có dịp xem xét lại bản thân, rà soát lại chính mình… Mình đã khóc, nước mắt rơi khi các bạn tiễn mình, khi buổi lễ kết thúc, khi bài Quốc ca vang lên trong không khí trong lành của trường Tổng hợp. Bản nhạc này, mình đã nghe nhiều lần, đã cúi đầu suy nghĩ. Nhưng hôm nay mình mới thực sự hiểu và cảm nhận điều giản dị: Bài Quốc ca của ta, của ta!.. Khóc không phải vì yếu đuối hay buồn bã, mà vì xúc động. Vì buổi chia tay thiêng liêng quá. Những người bạn thân yêu nhất của mình không thể tiễn mình đi. Và bàn tay ấy, đôi mắt ấy, giọng nói ấy... Lên xe, xe nổ máy. Xe Việt Nam sản xuất, tiếng động cơ như tiếng tim mình vậy.'
(Trích Mãi mãi tuổi hai mươi - Nhật ký của liệt sĩ Nguyễn Văn Thạc, NXB Thanh niên, 2005)
Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính trong văn bản trích trên.
Câu 2: Nội dung chính của đoạn trích là gì?
Câu 3: Đặt nhan đề cho đoạn trích.
Câu 4: Tìm biện pháp tu từ trong văn bản trên và nêu tác dụng của nó.
Câu 5: Anh/chị cảm phục phẩm chất nào ở anh Nguyễn Văn Thạc qua đoạn trích trên?
Đáp án đề đọc hiểu Mãi mãi tuổi 20 số 2
Câu 1: Phương thức biểu đạt chính trong đoạn trích là biểu cảm.
Câu 2: Nội dung đoạn trích là những cảm xúc chân thành của anh Nguyễn Văn Thạc trong những ngày đầu chia tay giảng đường đại học để gia nhập quân ngũ.
Câu 3: Đặt nhan đề cho đoạn trích có thể là:
- Lẽ sống cao đẹp
- Tâm hồn cao đẹp
- Sự cống hiến và hy sinh.
Câu 4: Biện pháp tu từ trong văn bản là:
- Điệp ngữ: biết yêu, biết ghét, biết sống cao thượng, phải làm…
- Tác dụng: Khẳng định lẽ sống cao đẹp của tác giả.
Câu 5: Các phẩm chất đáng cảm phục của anh Nguyễn Văn Thạc là: Tâm hồn chính trực và cao cả; biết yêu và ghét; sẵn sàng cống hiến và hy sinh; sống cao thượng và dũng cảm.
3. Bài soạn 'Thực hành đọc: Mãi mãi tuổi hai mươi trang 122' (Ngữ văn 10 - SGK Kết nối tri thức) - mẫu 6
Bài tập 4. Đọc lại văn bản 'Mãi mãi tuổi hai mươi' của Nguyễn Văn Thạc trong SGK Ngữ văn 10, tập hai (tr. 121 – 123) và trả lời các câu hỏi:
- Những chi tiết nào miêu tả người trần thuật xưng 'tôi'? Các chi tiết đó phản ánh đặc điểm gì của người trần thuật?
- Sự kiện chính trong văn bản là gì? Sự kiện đó được quan sát từ góc nhìn nào và tác dụng của góc nhìn đó ra sao?
- Giọng điệu trần thuật của văn bản có điểm gì đặc biệt? Các yếu tố nào tạo nên giọng điệu đó?
- Các sự kiện và cảm xúc trong văn bản được sắp xếp, tổ chức như thế nào?
- Văn bản cung cấp thông tin gì về cuộc sống của thế hệ thanh niên trong cuộc kháng chiến chống Mỹ?
- Thông điệp từ văn bản là gì? Những thông điệp đó còn ý nghĩa với cuộc sống của bạn không? Tại sao?
7.“Anh sinh viên quen màu trắng áo của cánh cò, quen màu xanh da trời tháng nắng... Mình từ bỏ không thương tiếc, và trìu mến khoác lên mình màu xanh ấy. Màu xanh của núi đồi và thảo nguyên, của ước mơ và hi vọng. Màu xanh bất diệt của sự sống... Bạn nghĩ gì về lựa chọn của người trần thuật xưng ‘tôi’ trong văn bản?”
Bài giải:
Trả lời:
1. Các chi tiết miêu tả người trần thuật xưng 'tôi' bao gồm:
- Các chi tiết tự thuật như: 'hai mươi tám ngày trong quân ngũ'; Yên Sở tam giác như thêm 'dọc đường hành quân'; 'còn mình, sẽ đi về phương Nam...'; 'sống trên hai mươi ngày bên hồ cá Yên Duyên, Yên Sở'.
- Các chi tiết miêu tả cảm xúc, cảm giác như: 'thèm quá, nghe một tiếng thì thào của cánh gió trên đổi bạch đàn...'; 'mình đã khóc, nước mắt giàn giụa'; 'rối loạn, và thoảng một thứ mùi khó chịu'; 'mình không dám đứng lâu và đành chịu một nỗi ân hận giày vò...'; 'vui sướng, tự hào, cảm động làm sao khi trên người ta là bộ quân phục xanh màu lá'; 'sung sướng và hãnh diện biết bao'; 'ta bước nhẹ, lắng làng một mùi hương quen thuộc';...
=> Các chi tiết này xây dựng hình tượng người trần thuật là một lính trẻ sẵn sàng từ bỏ giảng đường đại học để nhập ngũ, với nhiều cảm xúc vừa tự hào, háo hức, tràn đầy niềm tin vào lý tưởng, vừa bâng khuâng, lưu luyến khi chia tay những gì thân thuộc nhất.
2.
- Sự kiện chính là người lính trẻ lần đầu rời xa giảng đường và người thân để lên đường nhập ngũ.
- Sự kiện này được quan sát từ góc nhìn bên trong, tâm lý.
=> Từ góc nhìn này, tác giả thể hiện những suy nghĩ, cảm xúc, liên tưởng tinh tế bên trong người kể xưng 'tôi' như cảm giác nghẹn thắt khi nhìn lần cuối cánh cửa sổ, hoài niệm về giảng đường đại học, cảm giác thân thuộc khi nhìn xóm làng yêu quý đang ngủ yên,... Văn bản không chỉ ghi chép các sự kiện thực tế mà còn giúp người đọc hiểu sâu hơn đời sống tinh thần của thế hệ thanh niên thời kháng chiến chống Mỹ.
3.
- Giọng điệu toàn văn bản là giọng điệu hân hoan, háo hức, bâng khuâng, trăn trở của một lính trẻ lần đầu nhập ngũ.
- Giọng điệu này được tạo ra bởi:
+ Lời độc thoại nội tâm với nhiều trăn trở, tự vấn ('Thế là thế nào?'; 'Không biết bao giờ mình sẽ trở lại những ngày như thế'; 'Mình đã lớn rồi. Học bao lâu mà đã làm được gì đâu, đã sống được gì đâu?').
+ Câu văn nghi vấn và cảm thán xuất hiện dày đặc ('ở đâu, khuôn mặt thân yêu ấy?'; 'Bước lên giảng đường, bạn có nhớ tới mình không?'; 'Xe ơi, lao nhanh hơn, cho ta chóng tới gia đình lớn';...).
+ Góc nhìn trần thuật bên trong, cho phép thấy rõ những suy tư và cảm giác thoáng qua của người trần thuật.
4.
+ Tiếng xe nổ máy gợi nỗi hoài niệm của quá khứ ('Một hôm nào, những hôm nào mình mong chờ nhìn thấy bạn của mình đạp xe qua').
+ Vầng trăng trong đêm hành quân gợi nhớ tới cánh buồm đỏ thắm.
+ Ánh đèn pin của đồng đội gợi nhớ tới con dế trong bản nhạc đêm của Pri-sơ-vin, tới người yêu,...
=> Việc tổ chức các yếu tố của văn bản theo mạch cảm xúc của người trần thuật xưng 'tôi' giúp người đọc quan sát lịch sử từ góc nhìn cá nhân và tạo nên sức sống cho các trang nhật ký.
5. Qua các sự kiện, cảm xúc, suy tư của người trần thuật, ta thấy cuộc sống của thế hệ thanh niên thời đó. Họ sẵn sàng từ bỏ ước mơ, tình cảm, hạnh phúc cá nhân để cống hiến cho lý tưởng, dù sống trong hoàn cảnh khắc nghiệt, nhưng tâm hồn vẫn lãng mạn, bay bổng và đầy yêu thương.
6.
- Văn bản gợi suy nghĩ về mối quan hệ giữa cá nhân và cộng đồng. Mỗi người là một cá nhân với cảm xúc và số phận riêng, nhưng sẽ sống trọn vẹn hơn khi hòa nhập với cộng đồng.
- Văn bản cũng gợi suy nghĩ về những lựa chọn trong cuộc sống. Mỗi lựa chọn đều khó khăn, đòi hỏi từ bỏ, hy sinh, nhưng sự can đảm trong lựa chọn giúp trưởng thành hơn. Những thông điệp như vậy vẫn có ý nghĩa ngày nay vì đó là những vấn đề phổ quát của nhân loại trong mọi thời đại.
7.
- Nguyễn Văn Thạc là sinh viên năm nhất khoa Toán - cơ của Đại học Tổng Hợp Hà Nội. Trong thời gian này, cuộc Chiến tranh Việt Nam đang bước vào giai đoạn mới với chiến trường miền Nam ngày càng ác liệt. Hàng ngàn sinh viên phải tạm ngừng học tập để bổ sung lực lượng cho quân đội, vì vậy Nguyễn Văn Thạc đã quyết định rời bỏ giảng đường để tham gia chiến đấu tại miền Nam.
- Trong nhật ký, Nguyễn Văn Thạc thể hiện niềm tự hào khi tham gia cách mạng, sự hãnh diện khi khoác lên mình áo màu xanh. Đối với anh, đây là lựa chọn đúng đắn và sáng suốt nhất trong cuộc đời.
=> Đây là lựa chọn can đảm, thể hiện tinh thần quyết tâm và sự hy sinh cá nhân vì tổ quốc của Nguyễn Văn Thạc.
=> Trong bối cảnh nhiều cuộc chiến tranh xâm lược, lựa chọn của Nguyễn Văn Thạc còn có ý nghĩa cổ vũ thế hệ thanh niên lúc bấy giờ: Dám từ bỏ ước mơ, tình yêu, sự nghiệp, dám rời xa gia đình và hy sinh bản thân để cống hiến cho tổ quốc.
4. Soạn bài 'Thực hành đọc: Mãi mãi tuổi hai mươi trang 122' (Ngữ văn 10 - SGK Kết nối tri thức) - mẫu 1
* Nội dung chính của 'Mãi mãi tuổi 20':
Văn bản là một nhật ký chân thật và gần gũi, ghi lại những trải nghiệm trong thời kỳ chiến tranh khốc liệt và dấu ấn của người lính qua các vùng quê yên bình. Văn bản không chỉ phản ánh đa chiều về cuộc sống, tình yêu và tình yêu dân tộc, mà còn thể hiện lý tưởng cách mạng của tác giả và thế hệ thanh niên Việt Nam thời bấy giờ.
* Một số điểm cần lưu ý khi đọc văn bản:
Câu 1 (trang 121 SGK Ngữ văn lớp 10 Tập 2 - Kết nối tri thức):
- Hình ảnh đất nước: cuộc kháng chiến chống Mỹ diễn ra vô cùng ác liệt tại chiến trường miền Nam.
- Quyết định của tác giả: từ một sinh viên trẻ trở thành bộ đội, tham gia cuộc kháng chiến chống Mỹ.
- Điều kiện viết: trong một đêm nơi chiến trường miền Nam, dưới khung cảnh yên tĩnh, tác giả nhớ về đồng đội và viết thư chia sẻ trải nghiệm cá nhân.
Câu 2 (trang 121 SGK Ngữ văn lớp 10 Tập 2 - Kết nối tri thức):
- Quan điểm về cuộc sống: chỉ có ý nghĩa khi chúng ta ý thức trách nhiệm và cống hiến cho Tổ quốc.
- Cảm xúc và tâm trạng của tác giả:
+ Xúc động khi nhớ về ngày chia tay bạn bè lên đường tham gia kháng chiến.
+ Hạnh phúc và tự hào khi khoác lên bộ quân phục xanh với ngôi sao trên mũ.
Câu 3 (trang 121 SGK Ngữ văn lớp 10 Tập 2 - Kết nối tri thức):
- Giọng điệu trần thuật: tác giả sử dụng ngôi kể thứ nhất để chia sẻ những trải nghiệm và cảm xúc cá nhân, mang lại sự gần gũi và thân thuộc với người đọc.
- Mạch liên kết sự kiện theo dòng hồi tưởng của người viết: quyết định nhập ngũ => ngày chia tay bạn bè => cảm xúc khi vào quân ngũ => trải nghiệm khi hành quân => khoảnh khắc hiện tại.
Câu 4 (trang 121 SGK Ngữ văn lớp 10 Tập 2 - Kết nối tri thức):
- Thông điệp của văn bản: tuổi trẻ hãy sống hết mình, tình yêu nước và sức trẻ là động lực để cống hiến và có một cuộc đời thực sự ý nghĩa.
- Văn bản 'Mãi mãi tuổi hai mươi' của Nguyễn Văn Thạc là lời động viên và nhắc nhở thế hệ trẻ về trách nhiệm đối với cộng đồng và xã hội. Đối với tôi, tác phẩm củng cố niềm tin vào các mục tiêu đã chọn và nỗ lực biến ước mơ thành hiện thực.
5. Bài soạn 'Thực hành đọc: Mãi mãi tuổi hai mươi trang 122' (Ngữ văn 10 - SGK Kết nối tri thức) - mẫu số 2
*Tóm tắt nội dung văn bản Mãi mãi tuổi hai mươi
Văn bản là một cuốn nhật ký chân thật, mộc mạc ghi lại thời kỳ chiến tranh ác liệt và những dấu ấn của người lính trên những vùng quê bình yên. Tác phẩm phản ánh cái nhìn đa dạng về cuộc sống, con người và tình yêu, gắn bó với tình yêu dân tộc và lý tưởng cách mạng của tác giả cũng như thế hệ thanh niên Việt Nam.
*Điểm cần lưu ý khi đọc văn bản
- Nắm rõ hoàn cảnh ra đời của văn bản (tình hình đất nước, cuộc sống và sự lựa chọn của tác giả, điều kiện viết – sáng tác...)
Trả lời
- Tình hình đất nước: cuộc kháng chiến chống Mỹ diễn ra khốc liệt ở miền Nam
- Lựa chọn của tác giả: từ một sinh viên trẻ tuổi trở thành bộ đội tham gia kháng chiến chống Mỹ.
- Điều kiện viết-sáng tác: vào một đêm ở chiến trường miền Nam, trước khung cảnh đêm tĩnh lặng, tác giả nhớ về đồng đội và viết thư chia sẻ những trải nghiệm cá nhân.
- Quan điểm nhìn nhận cuộc sống, cảm xúc và tâm trạng của tác giả
Trả lời
- Quan điểm nhìn nhận cuộc sống: cuộc sống chỉ thực sự có ý nghĩa khi chúng ta có trách nhiệm và cống hiến vì Tổ quốc.
- Cảm xúc, tâm trạng của tác giả:
+ Xúc động khi nhớ về ngày chia tay bạn bè để tham gia kháng chiến
+ Hạnh phúc và tự hào khi nhìn thấy bộ quân phục xanh với ngôi sao trên mũ.
- Phân tích giọng điệu trần thuật và mạch liên kết các sự kiện, cảm xúc trong văn bản
Trả lời
- Giọng điệu trần thuật: tác giả sử dụng ngôi kể thứ nhất để chia sẻ trải nghiệm và cảm xúc cá nhân, tạo sự gần gũi với người đọc
- Mạch liên kết các sự kiện: được triển khai theo dòng hồi tưởng của tác giả từ quyết định gia nhập quân đội → ngày chia tay bạn bè → cảm xúc khi vào quân ngũ → trải nghiệm trong hành quân → khoảnh khắc hiện tại.
- Nhận diện thông điệp từ văn bản và tác động của nó đối với sự lựa chọn cá nhân
Trả lời
- Thông điệp của văn bản: Tuổi trẻ hãy sống hết mình, tình yêu nước và sức trẻ là động lực để cống hiến và có một cuộc đời ý nghĩa.
- Văn bản “Mãi mãi tuổi hai mươi” của Nguyễn Văn Thạc là lời động viên, khích lệ và nhắc nhở thế hệ trẻ về ý thức trách nhiệm đối với cộng đồng và xã hội. Tác phẩm đã củng cố niềm tin của tôi vào những mục tiêu đã chọn và nỗ lực biến ước mơ thành hiện thực.
6. Bài viết 'Thực hành đọc: Mãi mãi tuổi hai mươi trang 122' (Ngữ văn 10 - SGK Kết nối tri thức) - mẫu 3
Tóm tắt nội dung
Văn bản hồi tưởng về những kỉ niệm sâu sắc của nhân vật 'tôi' trong những ngày tháng gian khổ trên chiến trường
Câu 1
Xem xét bối cảnh ra đời của văn bản (tình hình đất nước, cuộc sống và lựa chọn của tác giả, điều kiện viết – sáng tác...)
Phương pháp giải:
Đọc kỹ văn bản
Nghiên cứu thêm về bối cảnh ra đời của văn bản
Lời giải chi tiết:
- Bối cảnh đất nước: cuộc kháng chiến chống Mỹ đang diễn ra rất khốc liệt tại miền Nam
- Lựa chọn của tác giả: từ một sinh viên trẻ trở thành bộ đội, tham gia cuộc kháng chiến chống Mỹ.
- Điều kiện viết-sáng tác: vào một đêm nơi chiến trường miền Nam, trong khung cảnh yên tĩnh và thanh bình, tác giả nhớ về các đồng đội và viết thư chia sẻ những trải nghiệm của bản thân.
Câu 2
Khám phá quan điểm về cuộc sống, cảm xúc, tâm trạng của tác giả
Phương pháp giải:
Đọc kỹ văn bản
Nghiên cứu và rút ra kết luận về quan điểm nhìn nhận cuộc sống, cảm xúc, tâm trạng của tác giả
Lời giải chi tiết:
- Quan điểm về cuộc sống: cuộc sống chỉ thực sự có ý nghĩa khi chúng ta có ý thức trách nhiệm và biết cống hiến cho Tổ quốc.
- Cảm xúc, tâm trạng của tác giả:
+ Xúc động khi nhớ về ngày chia tay bạn bè để tham gia kháng chiến
+ Hạnh phúc, tự hào khi nhìn thấy bộ quân phục màu xanh với ngôi sao trên mũ.
Câu 3
Phân tích giọng điệu trần thuật và mạch liên kết các sự kiện, cảm xúc, liên tưởng trong văn bản
Phương pháp giải:
Đọc kỹ văn bản
Phân tích giọng điệu trần thuật và mạch liên kết các sự kiện, cảm xúc, liên tưởng trong văn bản
Lời giải chi tiết:
- Giọng điệu trần thuật: tác giả sử dụng ngôi kể thứ nhất, chia sẻ những trải nghiệm và cảm xúc của bản thân, tạo sự gần gũi, thân thuộc với người đọc
- Mạch liên kết các sự kiện được triển khai theo dòng hồi tưởng của tác giả: quyết định gia nhập quân đội → ngày chia tay bạn bè để lên đường vào chiến trường → cảm xúc khi vào quân ngũ → những trải nghiệm khi hành quân → khoảnh khắc hiện tại.
Câu 4
Nhận diện thông điệp từ văn bản và tác động của nó đối với sự lựa chọn cá nhân.
Phương pháp giải:
Đọc kỹ văn bản
Dựa vào phân tích để đưa ra thông điệp
Chỉ ra tác động của thông điệp đến sự lựa chọn cá nhân
Lời giải chi tiết:
Thông điệp của văn bản: Ở tuổi trẻ, hãy sống hết mình, tình yêu nước và sức trẻ chính là động lực để chúng ta cống hiến và có một cuộc đời thực sự ý nghĩa.