1. Bài soạn Thực hành Tiếng Việt bài 1 (phiên bản số 4)
Kiến thức Tiếng Việt
a. Từ đơn và từ phức (từ ghép, từ láy)
Từ đơn là từ chỉ có một âm tiết, trong khi từ phức là từ bao gồm hai âm tiết trở lên.
- Các từ phức tạo ra từ việc ghép các âm tiết có mối quan hệ ý nghĩa với nhau được gọi là từ ghép, còn các từ phức có sự lặp lại âm thanh gọi là từ láy.
- Ví dụ: Trong câu “Chàng hăng hái, gan dạ, không nề nguy hiểm” có:
- Từ đơn: chàng, không, nề.
- Từ phức:
- Từ ghép: gan dạ, nguy hiểm.
- Từ láy: hăng hái.
Nghĩa của một số thành ngữ thông dụng
Thành ngữ là nhóm từ có nghĩa cố định, thường xuyên được sử dụng. Nghĩa của thành ngữ không phải là sự cộng lại nghĩa của từng từ mà là ý nghĩa của cả nhóm từ, thường mang tính hình tượng và biểu cảm.
Ví dụ: Nghĩa của thành ngữ “tay bắt mặt mừng” không phải là nghĩa cộng của các từ “tay”, “bắt”, “mặt”, “mừng” mà là ý nghĩa tổng hợp: sự vui mừng thể hiện ra ngoài khi gặp nhau.
Câu 1 (trang 27 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Tìm từ đơn, từ phức trong đoạn văn sau:
Chú bé vùng dậy, vươn vai một cái bỗng trở thành một tráng sĩ cao hơn trượng, oai phong lẫm liệt. Tráng sĩ bước lên vỗ vào mông ngựa. Ngựa hí dài vài tiếng vang dội. Tráng sĩ mặc áo giáp, cầm roi, nhảy lên ngựa.
(Thánh Gióng)
Hướng dẫn giải:
Xem lại kiến thức về từ đơn, từ phức, sau đó đọc kỹ đoạn văn và xác định các từ này.
Lời giải:
- Từ đơn: chú, bé, một, cái, bỗng, một, mình, cao, hơn, trượng, vỗ, vào, ngựa, hí, dài, vài, tiếng, mặc, cầm, roi, nhảy.
- Từ phức: vùng dậy, vươn vai, trở thành, tráng sĩ, oai phong, lẫm liệt, bước lên, mông ngựa, vang dội, áo giáp, ngựa.
Câu 2 (trang 27 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Tìm các từ ghép, từ láy trong đoạn văn sau:
Trong khi đó, người trong nhóm dự thi nhanh tay giã thóc, sàng gạo, lấy nước và bắt đầu thổi cơm. Những nồi cơm nhỏ xíu treo dưới những cành cong hình cánh cung được cắm rất khéo từ dây lưng uốn về phía trước.
(Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân)
Hướng dẫn giải:
Xem lại kiến thức về từ ghép, từ láy, sau đó đọc kỹ đoạn văn và xác định các từ này.
Lời giải:
- Từ ghép: dự thi, nhanh tay, giã thóc, sàng gạo, bắt đầu, nồi cơm, cành cong, cánh cung, dây lưng.
- Từ láy: nhỏ xíu, khéo léo.
Câu 3 (trang 28 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Tạo từ ghép từ các tiếng dưới đây:
Cho biết nghĩa của từ ghép tạo ra có gì khác so với nghĩa của tiếng gốc?
Hướng dẫn giải:
Nhớ lại kiến thức về từ ghép, sau đó tạo ra các từ mới từ các tiếng đã cho sẵn.
Lời giải:
Tạo từ ghép:
Nghĩa của các từ ghép tạo ra thường có phạm vi hẹp hơn so với nghĩa của tiếng gốc.
Câu 4 (trang 28 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Tạo từ láy từ các tiếng dưới đây:
Cho biết nghĩa của từ láy mới tạo ra có gì khác so với nghĩa của tiếng gốc?
Hướng dẫn giải:
Nhớ lại kiến thức về từ láy, sau đó tạo ra các từ mới từ các tiếng đã cho sẵn.
Lời giải:
- Tạo từ láy:
- Nghĩa của từ láy tạo ra thường thể hiện rõ nét hơn so với nghĩa của tiếng gốc.
Câu 5 (trang 28 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Trong câu “Khi tiếng trống hiệu vừa dứt, bốn thanh niên của bốn đội thoăn thoắt leo lên thân cây chuối rất trơn vì đã bôi mỡ.” Nếu thay từ “thoăn thoắt” bằng “nhanh chóng” thì có giúp người đọc hình dung động tác của người dự thi rõ hơn không? Vì sao?
Hướng dẫn giải:
Thử thay thế từ “nhanh chóng” và đọc lại câu văn để đánh giá sự thay đổi trong biểu đạt của nó.
Lời giải:
Nếu thay từ “thoăn thoắt” bằng “nhanh chóng”, người đọc sẽ không thể hình dung rõ hơn về động tác của người dự thi. Từ “thoăn thoắt” là từ láy miêu tả rõ nét sự khéo léo và tốc độ nhanh của người dự thi, không thể thay thế bằng từ khác.
Câu 6 (trang 28 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Trong câu “Những nồi cơm nhỏ xíu treo dưới những cành cong hình cánh cung được cắm rất khéo từ dây lưng uốn về phía trước.” Nếu thay từ “khéo” bằng “khéo léo” thì độ khéo của người dự thi sẽ tăng, giảm hay giữ nguyên? Vì sao?
Hướng dẫn giải:
Thử thay thế từ “khéo” và đọc lại câu văn để đánh giá sự thay đổi trong biểu đạt của nó.
Lời giải:
Nếu thay từ “khéo” bằng “khéo léo”, độ khéo của người dự thi sẽ được nâng cao. Từ “khéo léo” là từ láy, miêu tả chi tiết hơn và thể hiện sự khéo léo hơn so với từ “khéo”.
Câu 7 (trang 28 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Tìm và ghép thành ngữ (cột A) với nghĩa của thành ngữ (cột B) trong bảng dưới đây sao cho phù hợp:
Hướng dẫn giải:
Đọc kỹ cột B và ghép với cột A sao cho đúng.
Lời giải:
1 – c: Chết như rạ: Chết rất nhiều.
2 – đ: Mẹ tròn con vuông: Việc sinh nở thuận lợi, tốt đẹp.
3 – d: Cầu được ước thấy: Điều mong ước trở thành hiện thực.
4 – b: Oán nặng thù sâu: Lòng oán giận và hận thù sâu nặng.
5 – a: Nhanh như cắt: Làm gì đó rất nhanh chóng.
Câu 8 (trang 28 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Đặt câu miêu tả khí thế chiến thắng của nghĩa quân Lam Sơn bằng thành ngữ “chết như rạ”.
Hướng dẫn giải:
Tìm hiểu ý nghĩa của thành ngữ và đặt câu phù hợp.
Lời giải:
Nghĩa quân Lam Sơn đã chiến thắng vang dội ở Chi Lăng khiến quân giặc chết như rạ.
Câu 9 (trang 28 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Tìm thành ngữ chứa các từ dưới đây:
Hướng dẫn giải:
Sử dụng các từ đã cho, tìm các thành ngữ có chứa những từ đó.
Lời giải:
Viết ngắn:
Viết một đoạn văn sử dụng thành ngữ thể hiện cảm nhận của em về lịch sử đất nước sau khi đọc các văn bản Thánh Gióng, Sự tích Hồ Gươm.
Hướng dẫn giải:
Viết đoạn văn theo đúng hình thức và nội dung yêu cầu.
Lời giải:
Lịch sử dân tộc Việt Nam từ khi ra đời đến nay là một lịch sử dựng nước và giữ nước gắn bó chặt chẽ. Đó là truyền thống đáng tự hào, chúng em cảm thấy tự hào khi học về những trang sử hào hùng trong các văn bản Thánh Gióng và Sự tích Hồ Gươm. Tinh thần yêu nước là nét đặc sắc trong văn hóa của chúng ta, được thể hiện rõ từ xưa đến nay và ảnh hưởng sâu sắc đến mỗi hành động và suy nghĩ của mỗi người. Thánh Gióng lớn nhanh như thổi chỉ vì tiếng gọi cứu nước. Sự tích Hồ Gươm phản ánh sự đoàn kết của nhân dân và nghĩa quân trong cuộc chiến chống giặc Minh. Tất cả điều đó thể hiện tinh thần yêu nước sâu sắc của tổ tiên và góp phần quan trọng trong công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước. Điều này làm chúng em thêm yêu mến, tự hào và biết ơn các cha ông và Tổ quốc của mình.
Chú thích:
Thành ngữ là những phần được in đậm.
2. Bài soạn Thực hành Tiếng Việt bài 1 (số 5)
I. Kiến thức tiếng Việt
a. Từ đơn và từ phức (từ ghép, từ láy)
Từ đơn là từ chỉ có một âm tiết, còn từ phức bao gồm từ hai âm tiết trở lên. Từ phức có thể là từ ghép, tạo thành từ các âm tiết có mối quan hệ ý nghĩa, hoặc từ láy, với sự lặp lại âm thanh.
Ví dụ: Trong câu “Chàng hăng hái, gan dạ, không nề nguy hiểm” có:
- Từ đơn: chàng, không, nề.
- Từ phức:
- Từ ghép: gan dạ, nguy hiểm.
- Từ láy: hăng hái.
b. Nghĩa của một số thành ngữ phổ biến
Thành ngữ là nhóm từ có nghĩa cố định, không thể suy luận từ nghĩa từng từ. Chúng thường mang tính hình tượng và biểu cảm.
Ví dụ: Thành ngữ “tay bắt mặt mừng” không chỉ đơn giản là nghĩa cộng của các từ “tay”, “bắt”, “mặt”, “mừng” mà diễn tả sự vui mừng rõ rệt khi gặp nhau.
II. Thực hành tiếng Việt
1. Bài tập 1 (SGK/27)
Xác định từ đơn và từ phức trong đoạn văn sau:
Chú bé đứng dậy, vươn vai và ngay lập tức biến thành một tráng sĩ cao lớn, oai vệ. Tráng sĩ bước lên, vỗ vào mông ngựa. Ngựa hí vài tiếng vang dội. Tráng sĩ mặc áo giáp, cầm roi và nhảy lên ngựa.
(Thánh Gióng)
Gợi ý:
Từ đơnTừ phứcđứng, dậy, một, cái, lập tức, biến, thành, mình, cao, lớn, bước, lên, vỗ, vào, ngựa, hí, vài, tiếng, mặc, cầm, roi, nhảy, lên, ngựa, chú bé, tráng sĩ, oai vệ, vang dội, áo giáp
2. Bài tập 2 (SGK/27)
Xác định các từ ghép, từ láy trong đoạn văn sau:
Trong khi đó, nhóm thi nhanh tay giã thóc, sàng gạo, lấy nước và bắt đầu thổi cơm. Những nồi cơm nhỏ xíu treo dưới những cành cong hình cánh cung được cắm rất khéo léo từ dây lưng uốn cong về phía trước.
(Minh Nhương, Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân)
Gợi ý:
Từ láy– nhỏ xíu
– khéo léo
Từ ghép– giã thóc
– sàng gạo
– bắt đầu
– dự thi
– nồi cơm
– cánh cung
– dây lưng
3. Bài tập 3,4 (SGK/28)
Tạo từ ghép từ các tiếng dưới đây:
Tạo từ láy từ các tiếng dưới đây:
Gợi ý: Học sinh có thể tạo ra nhiều từ ghép, từ láy
TiếngTừ ghépTiếngTừ láya. ngựacon ngựa, ngựa xe, ngựa ô.a. nhỏnhỏ xíu, nhỏ nhắnb. sắtngựa sắt, sắt thépb. khoẻkhoẻ khoắnc. thikì thi, thi đuad. áoáo quần, áo giáp, áo dài
4. Bài tập 5 (SGK/28)
Trong câu “Khi tiếng trống hiệu vừa dứt, bốn thanh niên của bốn đội thoăn thoắt leo lên thân cây chuối rất trơn vì đã bôi mỡ. Nếu thay từ “thoăn thoắt” bằng “nhanh chóng” thì có giúp người đọc hình dung động tác của người dự thi rõ hơn không? Vì sao?
Gợi ý:
– Thoăn thoắt: từ láy miêu tả sự linh hoạt, nhanh nhẹn của người dự thi, giúp người đọc hình dung rõ hơn về sự khỏe mạnh và sự tham gia sôi nổi trong cuộc thi.
– Thay từ “thoăn thoắt” bằng “nhanh chóng” chỉ cho thấy tốc độ, không diễn tả hết sự khéo léo và nhanh nhẹn.
=> “Thoăn thoắt” là lựa chọn phù hợp
5. Bài tập 6 (SGK/28)
Trong câu “Những nồi cơm nhỏ xíu treo dưới những cành cong hình cánh cung được cắm rất khéo léo từ dây lưng uốn về phía trước”, nếu thay từ “khéo” bằng từ “khéo léo” thì độ “khéo” của người dự thi sẽ thay đổi thế nào? Vì sao?
Gợi ý:
– Thay từ “khéo” bằng “khéo léo” sẽ làm tăng mức độ tinh xảo, sự chính xác trong động tác, làm nổi bật sự uyển chuyển và sự phù hợp của nồi cơm treo để tiện nấu.
– “Khéo léo” mô tả chi tiết hơn so với “khéo” và làm tăng độ khéo léo.
3. Bài soạn Thực hành Tiếng Việt bài 1 (số 6)
I. SOẠN BÀI THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT BÀI 1 TRANG 27 - CHÂN TRỜI SÁNG TẠO
Câu 1. Xác định các từ đơn và từ phức trong đoạn văn sau:
Chú bé đứng dậy, vươn vai một cái bỗng biến thành một tráng sĩ cao lớn, oai phong lẫm liệt. Tráng sĩ bước lên, vỗ vào mông ngựa. Ngựa hí vang dài. Tráng sĩ mặc áo giáp, cầm roi, nhảy lên lưng ngựa.
(Thánh Gióng)
Trả lời:
- Từ đơn: vùng, dậy, một, cái, bỗng, biến, thành, mình, cao, hơn, trượng, bước, lên, vỗ, vào, ngựa, hí, dài, mấy, tiếng, mặc, cầm, roi, nhảy, lên, mình, ngựa
- Từ phức: chú bé, tráng sĩ, oai phong, lẫm liệt, vang dội, áo giáp
Câu 2. Xác định các từ ghép và từ láy trong đoạn văn sau:
Trong khi đó, người trong nhóm thi nhanh tay giã thóc, sàng gạo, lấy nước và bắt đầu nấu cơm. Những nồi cơm nho nhỏ treo dưới những cành cong hình cánh cung được đặt rất khéo léo từ dây lưng uốn về phía trước.
(Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân)
Trả lời:
- Từ ghép: giã thóc, sàng gạo, bắt đầu, dự thi, nồi cơm, cánh cung, dây lưng
- Từ láy: nho nhỏ, khéo léo
Câu 3: Tạo các từ ghép từ những tiếng sau:
Trả lời câu 3 trang 28 SGK Ngữ văn 6 tập 1 Chân trời sáng tạo
Tạo các từ ghép
Câu 4. Tạo các từ láy từ những tiếng sau:
Trả lời câu 4 trang 28 SGK Ngữ văn 6 tập 1 Chân trời sáng tạo
Tạo các từ láy
Câu 5: Trong câu “Khi tiếng trống hiệu vừa dứt, bốn thanh niên của bốn đội nhanh nhẹn leo lên thân cây chuối trơn vì đã bôi mỡ. Nếu thay từ “nhanh nhẹn” bằng từ “nhanh chóng” thì có giúp người đọc hình dung động tác của người dự thi rõ hơn không? Tại sao?
Trả lời câu 5 trang 28 SGK Ngữ văn 6 tập 1 Chân trời sáng tạo
- Nếu thay từ “nhanh nhẹn” bằng từ “nhanh chóng” thì chỉ giúp người đọc hình dung được mức độ tham gia hoạt động của người dự thi, không diễn tả được động tác linh hoạt và khéo léo của người dự thi.
Câu 6: Trong câu “Những nồi cơm nho nhỏ treo dưới những cành cong hình cánh cung được đặt rất khéo léo từ dây lưng uốn về phía trước”, nếu dùng từ “khéo” thay cho từ “khéo léo” thì mức độ “khéo” của người dự thi sẽ thay đổi thế nào? Tại sao?
Trả lời câu 6 trang 28 SGK Ngữ văn 6 tập 1 Chân trời sáng tạo
- Nếu thay từ “khéo léo” bằng từ “khéo” trong câu này, độ “khéo” sẽ giảm xuống. Từ láy “khéo léo” thể hiện rõ hơn sự tinh tế và chính xác trong việc treo nồi cơm.
Câu 7: Tìm và ghép thành ngữ (cột A) với nghĩa của thành ngữ (cột B) trong bảng dưới đây sao cho phù hợp:
Trả lời câu 7 trang 28 SGK Ngữ văn 6 tập 1 Chân trời sáng tạo
Câu 8. Đặt một câu miêu tả khí thế chiến thắng của nghĩa quân Lam Sơn sử dụng thành ngữ “chết như rạ”:
Trả lời câu 8 trang 28 SGK Ngữ văn 6 tập 1 Chân trời sáng tạo
- Đặt câu: Nghĩa quân Lam Sơn tiến nhanh về phía quân địch, đánh bại từng lớp một, khiến cho quân địch chết như rạ.
Câu 9. Tìm thành ngữ có chứa các từ dưới đây:
Trả lời câu 9 trang 28 SGK Ngữ văn 6 tập 1 Chân trời sáng tạo
Các em có thể tìm các thành ngữ mình muốn, gợi ý:
Viết ngắn - Soạn bài Thực hành tiếng việt bài 1 Chân trời sáng tạo
Viết một đoạn văn (khoảng 150 đến 200 chữ) sử dụng thành ngữ thể hiện cảm nhận của em về lịch sử đất nước sau khi đọc các văn bản Thánh Gióng, Sự tích Hồ Gươm:
Đoạn văn tham khảo
Trong lịch sử dân tộc, đã có nhiều kẻ thù âm thầm xâm lược. Chúng áp bức, đô hộ, khiến nhân dân ta lầm than khổ cực. Nhưng dân tộc ta chưa bao giờ khuất phục. Những anh hùng như Thánh Gióng luôn sẵn sàng chiến đấu chống lại kẻ thù. Những chỉ huy như Lê Lợi dù gặp thất bại nhưng vẫn kiên trì chiến đấu vì độc lập. Ông cha ta đã nằm gai nếm mật, vượt qua gian khổ, đoàn kết chống kẻ thù. Điều đó được minh chứng qua lịch sử: từ việc dân làng góp gạo nuôi Gióng đến việc quân Lam Sơn kiên cường chống Minh. Những hy sinh xương máu của thế hệ trước làm cho chúng ta càng thêm tự hào và trân trọng độc lập hiện tại. Vì thế, thế hệ trẻ hôm nay cần học tập và phấn đấu để xứng đáng với truyền thống lịch sử bốn nghìn năm của dân tộc Việt Nam.
Thành ngữ: nằm gai nếm mật.
II. LUYỆN TẬP BÀI THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT BÀI 1 TRANG 27 - CHÂN TRỜI SÁNG TẠO
Câu 1: Trong truyền thuyết Sự tích Hồ Gươm, đức Long Quân cho nghĩa quân mượn vật gì?
A. Thanh gươm thần.
B. Chiếc nỏ thần.
C. Bản đồ chỉ dẫn vào doanh trại quân giặc.
D. Lá cờ thêu sáu chữ vàng.
Câu 2: Chi tiết Lê Lợi được trao gươm báu trong truyền thuyết Sự tích Hồ Gươm thể hiện:
A. Lê Lợi là người 'nhà Trời' cử xuống giúp dân ta đánh giặc.
B. Cuộc khởi nghĩa có tính chất chính nghĩa, hợp lòng dân, ý trời.
C. Niềm tin của nhân dân vào thắng lợi của cuộc khởi nghĩa.
D. Cuộc khởi nghĩa Lam Sơn được sự giúp đỡ của thánh thần.
Câu 3: Ai là nhân vật đầu tiên nhận được lưỡi gươm?
A. Lê Lợi. B. Lê Lai. C. Nguyễn Trãi. D. Lê Thận.
Câu 4: Sau khi nhận báu vật của đức Long Quân, uy thế của nghĩa quân trở nên như thế nào?
A. Mạnh lên gấp bội, đuổi được quân xâm lược ra khỏi bờ cõi.
B. Ngày càng tăng, thắng nhiều trận, làm quân xâm lược hoang mang.
C. Không có thay đổi nhiều do không có người sử dụng.
D. Yếu hơn trước khi có báu vật.
Câu 5: Vì sao truyện Sự tích Hồ Gươm là truyền thuyết?
A. Kể về hoạt động của Lê Lợi và nghĩa quân trong khởi nghĩa.
B. Kể lại cuộc khởi nghĩa chống quân Minh qua trí tưởng tượng và sự sáng tạo của dân gian.
C. Ghi chép hiện thực lịch sử cuộc kháng chiến chống quân Minh.
D. Sáng tạo từ trí tưởng tượng phong phú của tác giả dân gian.
- HS: Tiếp nhận
4. Bài soạn Thực hành Tiếng Việt bài 1 (số 1)
Câu 1. Tìm các từ đơn và từ phức trong đoạn văn dưới đây:
Chú bé đứng dậy, vươn vai, bỗng chốc hóa thành một tráng sĩ cao lớn, oai phong lẫm liệt. Tráng sĩ bước lên, vỗ vào mông ngựa. Ngựa hí vang dội. Tráng sĩ mặc áo giáp, cầm roi, nhảy lên lưng ngựa. (Thánh Gióng)
Câu 2. Xác định từ ghép và từ láy trong đoạn văn sau:
Trong khi đó, người trong nhóm thi nhanh tay giã thóc, sàng gạo, lấy nước và bắt đầu nấu cơm. Những nồi cơm nho nhỏ treo dưới những cành cong hình cánh cung được treo rất khéo léo từ dây lưng uốn về phía trước. (Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân)
Bài làm:
Câu 1.
- Từ đơn: đứng, dậy, một, cái, bỗng, hóa, thành, cao, lớn, oai, phong, lẫm, liệt, bước, vỗ, vào, mông, hí, dài, tiếng, vang, mặc, cầm, roi, nhảy, lên, lưng, ngựa
- Từ phức: chú bé, tráng sĩ, oai phong, lẫm liệt, vang dội, áo giáp
Câu 2.
- Từ ghép: giã thóc, sàng gạo, bắt đầu, dự thi, nồi cơm, cánh cung, dây lưng
- Từ láy: nho nhỏ, khéo léo
Câu 3. Tạo từ ghép từ các tiếng sau:
a. ngựa
b. sắt
c. thi
d. áo
Câu 4. Tạo từ láy từ các tiếng dưới đây:
a. nhỏ
b. khoẻ
c. óng
d. dẻo
Câu 5. Trong câu “Khi tiếng trống hiệu vừa dứt, bốn thanh niên của bốn đội thoăn thoắt leo lên thân cây chuối rất trơn vì đã bôi mỡ. Nếu thay từ “thoăn thoắt” bằng từ “nhanh chóng” thì người đọc có hình dung rõ hơn không? Tại sao?
Bài làm:
Câu 3. Tạo các từ ghép
Câu 4. Tạo các từ láy
Câu 5. Nếu thay từ “thoăn thoắt” bằng “nhanh chóng” chỉ giúp người đọc hình dung mức độ tham gia ngay lập tức, không thể hiện sự nhanh nhẹn và khéo léo trong động tác.
Câu 6. Trong câu “Những nồi cơm nho nhỏ treo dưới những cành cong hình cánh cung được treo rất khéo léo từ dây lưng uốn về phía trước”, nếu thay từ “khéo léo” bằng “khéo” thì mức độ “khéo” sẽ giảm xuống. Từ “khéo léo” làm rõ sự tinh tế và chính xác hơn.
Câu 7. Ghép thành ngữ (cột A) với nghĩa của chúng (cột B) sao cho đúng:
A. Thành ngữ B. Nghĩa
1. Chết như rạ a. Nhận xét ai làm gì rất nhanh
2. Mẹ tròn con vuông b. Lòng oán giận và hận thù rất sâu nặng
3. Cầu được ước thấy c. Chết rất nhiều
4. Oán nặng thù sâu d. Việc sinh nở thuận lợi, tốt đẹp
5. Nhanh như cắt e. Chỉ những người có hiểu biết hạn hẹp nhưng lại cho mình thông minh, tài giỏi
Bài làm:
Câu 6. Thay “khéo léo” bằng “khéo” sẽ làm giảm mức độ “khéo”, vì “khéo léo” thể hiện rõ sự tinh tế và tài năng hơn.
Câu 7. Có thể ghép như sau: 1c, 2d, 3a, 4b, 5e
Câu 8. Đặt câu: Nghĩa quân Lam Sơn tiến về phía quân địch, tiêu diệt từng lớp một, khiến cho chúng chết như rạ.
Câu 9. Tìm thành ngữ chứa các từ:
a. nước
b. mật
c. ngựa
d. nhạt
Viết ngắn
Viết đoạn văn (150-200 chữ) sử dụng thành ngữ thể hiện cảm nhận về lịch sử đất nước sau khi đọc các văn bản Thánh Gióng, Sự tích Hồ Gươm
Bài làm:
Câu 8. Đặt câu: Nghĩa quân Lam Sơn tiến nhanh, tiêu diệt từng lớp quân địch, khiến chúng chết như rạ.
Câu 9. Tìm các thành ngữ
Viết ngắn
Đoạn văn tham khảo
Trong suốt lịch sử dân tộc, đã có nhiều kẻ thù xâm lược. Chúng áp bức và đô hộ, khiến nhân dân sống trong khổ cực. Tuy nhiên, dân tộc ta chưa bao giờ khuất phục. Những anh hùng như Thánh Gióng sẵn sàng ra trận chống lại kẻ thù. Những chỉ huy như Lê Lợi, dù gặp nhiều thất bại, vẫn giữ vững tinh thần chiến đấu vì độc lập. Ông cha ta đã nằm gai nếm mật, vượt qua khó khăn, đoàn kết chống kẻ thù. Điều đó được chứng minh qua lịch sử, từ việc dân làng góp gạo nuôi Gióng đến quân Lam Sơn kiên cường chống Minh. Những hy sinh của thế hệ trước làm chúng ta thêm tự hào về độc lập hiện tại. Vì vậy, thế hệ trẻ cần học tập và phấn đấu để xứng đáng với truyền thống lịch sử bốn nghìn năm của dân tộc Việt Nam.
- Thành ngữ: nằm gai nếm mật.
5. Bài tập Thực hành Tiếng Việt bài 1 (số 2)
Câu 1 (trang 27 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Xác định từ đơn và từ phức trong đoạn văn sau:
Chú bé đứng dậy, vươn vai và bất ngờ trở thành một tráng sĩ cao lớn hơn trượng, oai vệ. Tráng sĩ bước lên và vỗ vào mông ngựa. Ngựa hí vang dội nhiều tiếng. Tráng sĩ mặc áo giáp, cầm roi, nhảy lên mình ngựa.
(Thánh Gióng)
Hướng dẫn giải:
Xem lại kiến thức về từ đơn và từ phức, sau đó đọc kỹ đoạn văn và xác định các từ tương ứng.
Lời giải chi tiết:
- Từ đơn: chú, bé, một, cái, bỗng, một, mình, cao, hơn, trượng, vỗ, vào, ngựa, hí, dài, mấy, tiếng, mặc, cầm, roi, nhảy lên.
- Từ phức: vùng dậy, vươn vai, biến thành, tráng sĩ, oai phong, lẫm liệt, bước lên, mông ngựa, vang dội, áo giáp, mình ngựa.
Câu 2 (trang 27 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Tìm các từ ghép và từ láy trong đoạn văn sau:
Trong khi đó, các thành viên trong nhóm dự thi nhanh tay giã thóc, giần sàng thành gạo, lấy nước và bắt đầu nấu cơm. Những nồi cơm nhỏ treo dưới các cành cong hình cánh cung được cắm rất khéo léo từ dây lưng uốn về phía trước.
(Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân)
Hướng dẫn giải:
Xem lại kiến thức về từ ghép và từ láy, sau đó đọc kỹ đoạn văn và xác định các từ tương ứng.
Lời giải chi tiết:
- Từ ghép: dự thi, nhanh tay, giần sàng, bắt đầu, nồi cơm, cành cong, cánh cung, dây lưng.
- Từ láy: nho nhỏ, khéo léo.
Câu 3 (trang 28 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Tạo từ ghép từ các từ dưới đây:
Cho biết nghĩa của từ ghép so với nghĩa của từ gốc có sự khác biệt như thế nào?
Hướng dẫn giải:
Ôn lại kiến thức về từ ghép, sau đó tạo các từ mới từ các từ đã cho.
Lời giải chi tiết:
Tạo từ ghép:
=> Nghĩa của các từ ghép tạo ra thường có phạm vi hẹp hơn so với nghĩa của từ gốc.
Câu 4 (trang 28 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Tạo từ láy từ các từ dưới đây:
Cho biết nghĩa của từ láy mới tạo ra so với nghĩa của từ gốc có sự khác biệt như thế nào?
Hướng dẫn giải:
Ôn lại kiến thức về từ láy, sau đó tạo các từ mới từ các từ đã cho.
Lời giải chi tiết:
- Tạo từ láy:
- Nghĩa của từ láy tạo ra thường có sự nhấn mạnh hơn so với nghĩa của từ gốc.
Câu 5 (trang 28 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Trong câu “Khi tiếng trống hiệu vừa dứt, bốn thanh niên của bốn đội nhanh chóng leo lên thân cây chuối rất trơn vì đã bôi mỡ.” Nếu thay từ “thoăn thoắt” bằng từ “nhanh chóng”, có giúp người đọc hình dung động tác của người dự thi rõ hơn không? Tại sao?
Hướng dẫn giải:
Thay từ “nhanh chóng” vào câu và đọc lại để xem giá trị biểu đạt có thay đổi ra sao.
Lời giải chi tiết:
Nếu thay từ “thoăn thoắt” bằng từ “nhanh chóng”, người đọc sẽ không hình dung được động tác của người dự thi rõ hơn. Từ “thoăn thoắt” miêu tả sự khéo léo và tốc độ rất nhanh của người dự thi, không thể thay thế bằng từ khác.
Câu 6 (trang 28 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Trong câu “Những nồi cơm nhỏ treo dưới các cành cong hình cánh cung được cắm rất khéo léo từ dây lưng uốn về phía trước.” Nếu thay từ “khéo léo” bằng từ “khéo”, độ khéo léo của người dự thi sẽ giữ nguyên, tăng lên hay giảm xuống? Tại sao?
Hướng dẫn giải:
Thay từ “khéo” vào câu và đọc lại để xem giá trị biểu đạt có thay đổi ra sao.
Lời giải chi tiết:
Nếu thay từ “khéo léo” bằng từ “khéo”, độ khéo léo của người dự thi sẽ giảm xuống. Từ “khéo léo” mô tả rất rõ nét sự khéo léo và có nghĩa tăng hơn so với từ “khéo”, do đó không thể thay thế bằng từ “khéo”.
Câu 7 (trang 28 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Tìm và ghép các thành ngữ (cột A) với nghĩa của chúng (cột B) trong bảng dưới đây sao cho phù hợp:
Hướng dẫn giải:
Đọc kỹ cột B và ghép với cột A sao cho phù hợp.
Lời giải chi tiết:
1 – c: Chết như rạ: Chết rất nhiều.
2 – đ: Mẹ tròn con vuông: Việc sinh nở thuận lợi, tốt đẹp.
3 – d: Cầu được ước thấy: Điều mong ước trở thành hiện thực.
4 – b: Oán nặng thù sâu: Lòng oán giận và hận thù rất sâu nặng.
5 – a: Nhanh như cắt: Nhận xét ai làm việc rất nhanh.
Câu 8 (trang 28 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Đặt câu miêu tả khí thế chiến thắng của nghĩa quân Lam Sơn với thành ngữ “chết như rạ”.
Hướng dẫn giải:
Tìm hiểu nghĩa của thành ngữ và đặt câu phù hợp.
Lời giải chi tiết:
Nghĩa quân Lam Sơn với tinh thần đoàn kết đã giành chiến thắng vẻ vang ở Chi Lăng khiến quân giặc chết như rạ.
Câu 9 (trang 28 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Tìm thành ngữ có chứa các từ dưới đây:
Hướng dẫn giải:
Từ các từ đã cho, tìm các thành ngữ chứa các từ đó.
Lời giải chi tiết:
Viết ngắn
Viết đoạn văn sử dụng thành ngữ thể hiện cảm nhận về lịch sử đất nước sau khi đọc các văn bản Thánh Gióng, Sự tích Hồ Gươm.
Hướng dẫn giải:
Viết đoạn văn phù hợp về cả hình thức lẫn nội dung.
Lời giải chi tiết:
Lịch sử dân tộc Việt Nam từ khi ra đời đến nay là lịch sử dựng nước và giữ nước gắn bó chặt chẽ. Đây là truyền thống vẻ vang, khiến chúng em tự hào khi học về những trang sử hào hùng qua các văn bản Thánh Gióng, Sự tích Hồ Gươm. Tinh thần yêu nước đã là nét đặc trưng trong văn hóa nước ta từ xưa đến nay, thể hiện rõ trong từng hành động và suy nghĩ của mỗi người. Thánh Gióng, mặc dù không biết nói biết cười trong nhiều năm, nhưng đã lớn nhanh như thổi khi nghe tiếng gọi cứu nước. Sự tích Hồ Gươm phản ánh sự đoàn kết, đồng lòng trước sau như một của nhân dân và nghĩa quân trong thời kỳ chống giặc Minh. Tất cả thể hiện tinh thần yêu nước mạnh mẽ của tổ tiên và góp phần quan trọng vào công cuộc dựng nước và giữ nước, khiến em thêm yêu và tự hào về Tổ quốc mình.
Chú thích:
Thành ngữ được in đậm.
6. Bài soạn Thực hành Tiếng Việt bài 1 (số 3)
A. Soạn bài Thực hành Tiếng Việt tóm tắt:
Câu 1 (trang 27 SGK Ngữ văn 6 tập 1):
Trả lời:
- Từ đơn: chú, bé, một, cái, bỗng, một, mình, cao, hơn, trượng, vỗ, vào, ngựa, hí, dài, mấy, tiếng, mặc, cầm, roi, nhảy lên.
- Từ phức: vùng dậy, vươn vai, biến thành, tráng sĩ, oai phong, lẫm liệt, bước lên, mông ngựa, vang dội, áo giáp, mình ngựa.
Câu 2 (trang 27 SGK Ngữ văn 6 tập 1):
Trả lời:
- Từ ghép: dự thi, nhanh tay, giần sàng, bắt đầu, nồi cơm, cành cong, cánh cung, dây lưng.
- Từ láy: nho nhỏ, khéo léo.
Câu 3 (trang 28 SGK Ngữ văn 6 tập 1):
Trả lời:
Tạo từ ghép:
a. Ngựa vằn
b. Sắt thép
c. Thi tài
d. Áo vải
Nghĩa của các từ ghép trên thường có phạm vi cụ thể hơn so với nghĩa của từ gốc.
Câu 4 (trang 28 SGK Ngữ văn 6 tập 1):
Trả lời:
- Tạo từ láy:
a. Nhỏ nhắn
b. Khỏe khoắn
c. Óng ả
d. Dẻo dai
- Nghĩa của từ láy:
a. Nhỏ nhắn có ý nghĩa nhỏ hơn so với nhỏ.
b. Khỏe khoắn nhấn mạnh hơn khỏe.
c. Óng ả mạnh hơn óng.
d. Dẻo dai thể hiện sự dẻo hơn dẻo.
Câu 5 (trang 28 SGK Ngữ văn 6 tập 1):
Trả lời:
Thay từ “thoăn thoắt” bằng “nhanh chóng” không giúp người đọc hình dung rõ hơn về động tác của người dự thi. “Thoăn thoắt” diễn tả sự khéo léo và tốc độ nhanh, không thể thay thế bằng từ khác.
Câu 6 (trang 28 SGK Ngữ văn 6 tập 1):
Trả lời:
Thay “khéo léo” bằng “khéo” sẽ làm giảm độ khéo léo. “Khéo léo” diễn tả sự khéo léo chi tiết hơn “khéo”, không thể thay thế được.
Câu 7 (trang 28 SGK Ngữ văn 6 tập 1):
Trả lời:
1 – c: Chết như rạ: Chết rất nhiều.
2 – đ: Mẹ tròn con vuông: Sinh nở thuận lợi, tốt đẹp.
3 – d: Cầu được ước thấy: Điều mong ước thành hiện thực.
4 – b: Oán nặng thù sâu: Lòng oán giận và hận thù sâu nặng.
5 – a: Nhanh như cắt: Làm việc rất nhanh.
Câu 8 (trang 28 SGK Ngữ văn 6 tập 1):
Trả lời:
Nghĩa quân Lam Sơn với sự đoàn kết đã giành chiến thắng oai hùng ở Chi Lăng khiến quân địch chết như rạ.
Câu 9 (trang 28 SGK Ngữ văn 6 tập 1): Tìm thành ngữ chứa các từ dưới đây:
Trả lời:
a. Nước mặn đồng chua
b. Mật ngọt chết ruồi
c. Ngựa quen đường cũ
d. Nhạt như nước ốc
Viết ngắn:
Câu hỏi (trang 29 SGK Ngữ văn 6 tập 1): Viết một đoạn văn (150-200 chữ) sử dụng thành ngữ thể hiện cảm nhận về lịch sử đất nước sau khi đọc các văn bản Thánh Gióng, Sự tích Hồ Gươm.
Trả lời:
Lịch sử dân tộc Việt Nam từ khi ra đời là quá trình dựng nước và giữ nước nối tiếp nhau. Đây là truyền thống đáng tự hào, khiến chúng em tự hào khi học về các trang sử hùng tráng trong các văn bản Thánh Gióng, Sự tích Hồ Gươm. Tinh thần yêu nước là điểm nổi bật trong văn hóa của chúng ta, hiện rõ trong hành động và tư tưởng của mỗi người. Thánh Gióng, dù không biết nói biết cười trong nhiều năm, nhưng khi nghe tiếng gọi cứu nước đã lớn nhanh như thổi. Sự tích Hồ Gươm phản ánh sự đoàn kết, đồng lòng trước sau như một của nhân dân và nghĩa quân trong cuộc chống giặc Minh. Điều này thể hiện tinh thần yêu nước mãnh liệt của tổ tiên, góp phần quan trọng trong công cuộc dựng nước và giữ nước, khiến em thêm yêu và tự hào về Tổ quốc.
Chú thích:
Thành ngữ được in đậm.
B. Tóm tắt nội dung khi soạn bài Thực hành Tiếng Việt:
Từ đơn và từ phức (từ ghép, từ láy)
- Từ đơn là từ gồm một tiếng, còn từ phức là từ gồm hai tiếng trở lên.
Ví dụ: học, ăn, nói,...
- Từ phức được tạo ra bằng cách ghép các tiếng có quan hệ nghĩa gọi là từ ghép. Còn từ phức có quan hệ láy âm gọi là từ láy.
Ví dụ: xe đạp, hoa hồng, ăn ở; lung linh, tím tím, véo von,...