1. Bài soạn Thực hành Tiếng Việt bài 5 (số 4)
A. Hướng dẫn soạn bài Thực hành Tiếng Việt một cách súc tích:
Câu 1 (trang 121 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Trả lời:
- Câu văn dùng phép so sánh: Chim cắt có cánh sắc bén như dao bầu dùng để làm thịt lợn.
- Câu văn dùng phép ẩn dụ: Lần này nó không kịp ăn, những mũi tên đen có hình dạng đuôi cá từ đâu bay đến.
- Đặc điểm của phép so sánh và ẩn dụ:
+ Điểm chung:
Các hiện tượng, sự vật có điểm tương đồng với nhau.
Cả hai đều có vế B (Sự vật được dùng để so sánh, tăng cường hiệu quả hình ảnh và cảm xúc).
+ Điểm khác:
Phép so sánh có hai vế A, B đầy đủ.
Ẩn dụ: Chỉ còn vế B, vế A bị lược bỏ. Phương pháp này có tính hàm súc cao hơn, gợi ra nhiều liên tưởng hơn.
Câu 2 (trang 121 SGK Ngữ văn 6 tập 1):
Trả lời:
- Phép ẩn dụ trong đoạn văn:
- Bà già, kẻ ác: để chỉ diều hâu.
- Người có tội: để chỉ chèo bẻo.
- Điểm tương đồng
- Kẻ ác: ám chỉ diều hâu vì nó là loài vật hung dữ, thường săn bắt gà con. (sự tương đồng dựa trên bản chất xấu xa)
- Bà già: chỉ diều hâu, biểu thị đây là đối thủ đáng gờm của chèo bẻo. (sự tương đồng dựa trên bản chất xấu xa)
- Người có tội: ám chỉ chèo bẻo, cho thấy chèo bẻo cũng là loài vật khá hung dữ, thích ăn thịt côn trùng. (dựa trên bản chất).
=> Tác dụng của phép ẩn dụ: làm tăng hiệu quả hình ảnh, cảm xúc trong diễn đạt, giúp thế giới các loài chim trở nên sống động và thể hiện các đặc điểm như con người.
Câu 3 (trang 121 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Trả lời:
Các câu trên nổi bật với phép hoán dụ:
a. Cả làng xóm (lấy vật chứa để gợi vật được chứa)
b. đõ ong (lấy vật chứa để gợi vật được chứa)
c. thành phố (lấy vật chứa để gợi vật được chứa)
d. nhà trong, nhà ngoài (lấy vật chứa để gợi vật được chứa)
Câu 4 (trang 121 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Trả lời:
“Mắt xanh” gợi liên tưởng đến hình ảnh chiếc lá trầu, trong trường hợp này là phép ẩn dụ vì mắt xanh và lá trầu có sự tương đồng về hình dáng, màu sắc.
Câu 5 (trang 121 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Trả lời:
Em có thể chọn một hình ảnh, tham khảo các đáp án sau:
- Lao xao ngày hè:
+ Ẩn dụ: “Lần này nó chưa kịp ăn, những mũi tên đen, có hình đuôi cá từ đâu bay đến.” => Những mũi tên đen ám chỉ những chú chèo bẻo. Hình ảnh này giúp người đọc hình dung được chú chim chèo bẻo lao nhanh xuống để cứu gà con khỏi diều hâu.
+ Hoán dụ: “Cả làng xóm hình như không ai ngủ, cùng thức với trời, với đất.” => Cả làng xóm là biện pháp hoán dụ, lấy vật chứa để gợi vật được chứa đựng.
Câu 6 (trang 121 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Trả lời:
Biện pháp nhân hóa được thể hiện qua các từ “đã ngủ rồi hả trầu?”. Tác giả đã trò chuyện thân mật với vật như với con người và miêu tả hành động của vật như của con người (ngủ).
Câu 7 (trang 121 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Trả lời:
Cả ba văn bản đều sử dụng biện pháp nhân hóa vì các tác giả đã gọi, miêu tả các loài vật và cây cối bằng những từ gọi, tả người, làm cho các loài vật, cây cối trở nên sinh động như con người.
Viết ngắn:
Viết một đoạn văn mô tả đặc điểm của một cây hoa hoặc một con vật mà em yêu thích. Đoạn văn phải sử dụng ít nhất một trong các biện pháp ẩn dụ, nhân hóa, hoán dụ.
Trả lời:
Trong cuộc sống, vật nuôi đã trở nên rất phổ biến và là một phần quan trọng trong gia đình. Nhà tôi cũng có một chú chó mà tôi coi như bạn thân. Chú chó có bộ lông vàng óng ánh như những tia nắng vào ngày đẹp trời, và bố tôi đã đặt tên chú là Vàng. Chú có vẻ ngoài hơi lùn và mập nhưng rất đáng yêu và biết nghe lời. Đôi mắt của Vàng đã chuyển sang màu gỗ nâu vì chú đã già theo thời gian. Mỗi khi có người đi ngang qua, đôi tai Vàng vểnh lên, chú bật dậy để kiểm tra tình hình và bảo vệ nhà chúng tôi. Lúc đó, chú trông oai hùng như một người lính canh gác trung thành. Khi thấy bố mẹ hay tôi trở về, chú lại mừng rỡ như một đứa trẻ, cái đuôi vẫy liên tục và nhảy lên ôm tôi như đã xa cách lâu lắm. Tôi rất yêu quý cậu Vàng nhỏ bé của gia đình tôi và hy vọng Vàng sẽ sống khỏe mạnh để đồng hành cùng tôi và mang lại niềm vui cho cả gia đình.
Chú thích:
- Nhân hóa: gọi chó là “chú”, “cậu”.
- Hoán dụ: dùng “nhà tôi” để chỉ những người sống trong ngôi nhà.
B. Tóm tắt nội dung chính khi soạn bài Thực hành Tiếng Việt:
* Ẩn dụ, hoán dụ
- Ẩn dụ là việc dùng tên của sự vật, hiện tượng này để gọi tên sự vật, hiện tượng khác có điểm tương đồng với nó nhằm tăng cường hiệu quả hình ảnh và cảm xúc trong diễn đạt.
Ví dụ:
“Những mũi tên đen...” trong đoạn “Lần này nó chưa kịp ăn, những mũi tên đen, mang hình đuôi cá từ đâu bay đến tấp.”
“Ấy là những con chèo bẻo” là hình ảnh ẩn dụ.
Ẩn dụ này dựa trên sự tương đồng về hình dáng, màu sắc, tốc độ bay của bầy chim chèo bẻo với những mũi tên được bắn ra từ dây cung.
- Hoán dụ là việc dùng tên của sự vật, hiện tượng này để gọi tên sự vật, hiện tượng khác có mối liên hệ gần gũi với nó nhằm tăng cường hiệu quả hình ảnh và cảm xúc trong diễn đạt.
Ví dụ:
“Cả nhà ăn cơm trong hương lúa đầu mùa...”
(Lấy vật chứa để gợi vật được chứa); “Kháng chiến ba ngàn ngày không nghi/ Bắp chân, đầu gối vẫn săn gân” (lấy bộ phận để gợi toàn thể);...
2. Bài soạn Thực hành Tiếng Việt bài 5 (số 5)
Câu 1: Tìm một câu sử dụng phép so sánh và một câu sử dụng phép ẩn dụ trong bài 'Lao xao ngày hè'. So sánh điểm tương đồng và khác biệt giữa hai biện pháp này.
Câu 2: Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:
Người ta gọi chèo bẻo là kẻ cắp. Kẻ cắp hôm nay gặp bà già! Nhưng từ đây tôi lại có cảm tình với chèo bẻo. Vào mùa, chúng thức trắng đêm. Khi tờ mờ sáng, chúng cất tiếng gọi: “Chè cheo chét”… Chúng là những người trừng trị kẻ ác. Thì ra, người có tội khi chuyển hóa thành người tốt thì rất đáng quý!
Đáp án:
Câu 1: Câu sử dụng phép so sánh: “Con diều hâu lao như mũi tên xuống.” Câu sử dụng phép ẩn dụ: “Lần này nó chưa kịp ăn, những mũi tên đen, mang hình đuôi cá từ đâu bay đến.” “Những mũi tên đen” là hình ảnh ẩn dụ.
Phép so sánh và ẩn dụ có các đặc điểm:
Giống nhau:
- Các sự vật, hiện tượng có nét tương đồng.
- Đều có vế B (Sự vật dùng để so sánh, tăng cường hiệu quả hình ảnh và cảm xúc).
Khác nhau:
- Biện pháp so sánh có 2 vế A, B đầy đủ.
- Ẩn dụ: Vế A bị lược bỏ, chỉ còn vế B. Phương pháp này tạo ra sự hàm súc cao hơn và gợi nhiều liên tưởng.
Câu 2: Phép ẩn dụ trong đoạn văn: “Kẻ cắp hôm nay gặp bà già” và “Người có tội khi trở thành người tốt thì tốt lắm”
- Kẻ cắp: chỉ chim chèo bẻo.
- Bà già: chỉ đối thủ của chim chèo bẻo (diều hâu).
Sự tương đồng:
- Giữa bà già và diều hâu: biểu thị sự xấu xa, độc ác.
- Giữa chèo bẻo và kẻ cắp: hoạt động vào ban đêm như kẻ cắp.
- Người có tội - người tốt: ẩn dụ chỉ chim chèo bẻo qua hành động bảo vệ gà con khỏi diều hâu.
Tác dụng của phép ẩn dụ: Tăng cường hiệu quả hình ảnh và cảm xúc, làm cho thế giới loài chim hiện lên sinh động như con người.
Câu 3: Xác định biện pháp tu từ trong các câu văn và giải thích cách nhận biết.
Câu 4: Cụm từ “mắt xanh” trong câu thơ: “Trầu ơi, hãy tỉnh lại/Mở mắt xanh ra nào” gợi liên tưởng đến hình ảnh nào? Trong trường hợp này, “mắt xanh” có phải là ẩn dụ không? Giải thích vì sao.
Đáp án:
Câu 3: Biện pháp hoán dụ, dựa vào nội dung câu văn.
Câu 4: “Mắt xanh” gợi liên tưởng đến hình ảnh lá trầu. Trong trường hợp này, đây là phép nhân hóa vì mắt xanh và lá trầu có sự tương đồng về hình dạng.
Câu 5: Chia sẻ một câu văn sử dụng phép ẩn dụ hoặc hoán dụ trong “Lao xao ngày hè” hoặc “Thương nhớ bầy ong” mà bạn thấy thú vị.
Câu 6: Xác định biện pháp tu từ trong các câu thơ dưới đây và lý do nhận biết:
“Đã ngủ rồi hả trầu?”
“Tao đã đi ngủ đâu”
“Mà trầu mày đã ngủ”
Câu 7: “Lao xao ngày hè”, “Thương nhớ bầy ong”, “Đánh thức trầu” đều viết về tuổi thơ của tác giả gắn liền với cây cối và loài vật. Tại sao cả ba văn bản đều sử dụng biện pháp nhân hóa?
Đáp án:
Câu 5: Hình ảnh ẩn dụ mà tôi thích là: “Lần này nó chưa kịp ăn, những mũi tên đen, mang hình đuôi cá từ đâu bay đến.”
“Những mũi tên đen” ám chỉ những chú chèo bẻo, gợi hình ảnh chim chèo bẻo lao nhanh xuống để cứu gà con khỏi diều hâu.
Câu 6: Biện pháp tu từ nhân hóa được thể hiện qua các từ “đã ngủ rồi hả trầu?”. Tác giả trò chuyện với vật như với con người và miêu tả hành động của vật như hành động của con người (ngủ).
Câu 7: Cả ba văn bản đều sử dụng biện pháp nhân hóa vì tác giả đã gọi và miêu tả các loài vật, cây cối như con người, làm cho chúng trở nên sống động.
Viết ngắn:
Viết một đoạn văn (khoảng 150 đến 200 chữ) mô tả một cây hoa hoặc con vật yêu thích, sử dụng ít nhất một trong các biện pháp ẩn dụ, nhân hóa, hoán dụ.
Đoạn văn tham khảo:
Trong gia đình tôi, chú chó là người bạn thân thiết và gần gũi nhất. Tôi đặt tên chú là Bobby. Chú có hình dáng nhỏ nhắn, bộ lông xám, đôi tai dài và cái đuôi luôn vẫy. Bobby rất thích khoai tây chiên. Mỗi khi tôi mua đồ ăn cho chú, Bobby sủa lên vui vẻ, nhảy vào lòng tôi như muốn nói cảm ơn. Chú thích đi dạo công viên mỗi chiều, nơi chú vui đùa với các chú chó khác. Mỗi khi tôi về nhà, Bobby chạy ra cửa đón tôi và reo lên mừng rỡ. Chú đã cùng tôi chia sẻ mọi niềm vui trong cuộc sống. Tôi rất yêu quý chú chó nhỏ của mình.
3. Bài soạn Thực hành Tiếng Việt bài 5 (phiên bản 6)
Câu 1
Hãy tìm một câu sử dụng biện pháp so sánh và một câu áp dụng biện pháp ẩn dụ trong Lao xao ngày hè. So sánh điểm tương đồng và khác biệt giữa hai biện pháp tu từ này.
Hướng dẫn giải:
Xem lại kiến thức về so sánh và ẩn dụ.
Lời giải:
- Câu sử dụng phép so sánh: Chim cắt có cánh sắc bén như dao chọc tiết lợn.
- Câu sử dụng phép ẩn dụ: Lần này nó không kịp ăn, những mũi tên đen, hình dáng đuôi cá từ đâu bay tới.
- Đặc điểm của biện pháp so sánh và ẩn dụ:
+ Điểm giống nhau:
- Những sự việc, hiện tượng có sự tương đồng nhất định.
- Đều có vế B (Sự vật dùng để so sánh, tăng cường tính gợi hình và cảm xúc).
+ Điểm khác nhau:
- Biện pháp So sánh có đầy đủ hai vế A và B.
- Ẩn dụ: Chỉ còn vế B, vế A bị ẩn đi. Cách diễn đạt này có tính hàm súc cao hơn và gợi ra nhiều liên tưởng hơn.
Câu 2
Đọc đoạn văn dưới đây và trả lời câu hỏi:
Người ta gọi chèo bẻo là kẻ cắp. Kẻ cắp hôm nay gặp bà già! Nhưng từ giờ tôi lại quý chèo bẻo. Vào mùa, chúng thức cả đêm. Mới tờ mờ sáng, chúng đã gọi: “Chè cheo chét”… Chúng trừng trị kẻ ác. Hóa ra, khi người có tội trở thành người tốt, thì lại tốt đẹp lắm!
Hướng dẫn giải:
Ôn lại kiến thức về phép ẩn dụ.
Lời giải:
Biện pháp ẩn dụ trong đoạn văn:
- Bà già, kẻ ác: chỉ lũ diều hâu.
- Người có tội: chỉ chèo bẻo.
Nét tương đồng:
- Kẻ ác: để chỉ diều hâu vì nó là loài vật hung dữ, thường bắt gà con. (Sự giống nhau dựa trên bản chất xấu xa)
- Bà già: để chỉ diều hâu, nhấn mạnh rằng đây là đối thủ đáng gờm của chèo bẻo. (Sự giống nhau dựa trên bản chất xấu xa)
- Người có tội: để chỉ chèo bẻo, nói lên rằng chèo bẻo cũng là loài vật khá hung dữ, thích ăn thịt côn trùng. (Dựa trên bản chất).
=> Tác dụng của phép ẩn dụ: Tăng cường tính gợi hình và cảm xúc, làm cho thế giới loài chim hiện lên sinh động hơn và thể hiện đặc điểm giống con người.
Câu 3
Xác định biện pháp tu từ trong các câu văn dưới đây và cho biết dấu hiệu nhận diện biện pháp đó:
Hướng dẫn giải:
Ôn lại các biện pháp tu từ đã học.
Lời giải:
Các câu trên nổi bật với phép hoán dụ:
Câu 4
Em nghĩ cụm từ “mắt xanh” trong câu thơ: “Trầu ơi, hãy tỉnh lại/Mở mắt xanh ra nào” gợi liên tưởng đến hình ảnh nào? “Mắt xanh” có phải là ẩn dụ không? Dựa vào đâu để trả lời?
Hướng dẫn giải:
Suy nghĩ và dựa vào biện pháp ẩn dụ để trả lời câu này.
Lời giải:
“Mắt xanh” gợi liên tưởng đến hình ảnh chiếc lá trầu. Trong trường hợp này, đây là phép ẩn dụ vì mắt xanh và lá trầu có sự tương đồng về hình dáng và màu sắc.
Câu 5
Hãy dẫn một câu văn sử dụng biện pháp ẩn dụ hoặc hoán dụ trong Lao xao ngày hè hoặc Thương nhớ bầy ong mà em thấy thú vị và chia sẻ với mọi người.
Hướng dẫn giải:
Đọc lại hai văn bản và tìm câu văn phù hợp.
Lời giải:
Em có thể chọn một hình ảnh, tham khảo các ví dụ sau:
- Lao xao ngày hè:
+ Ẩn dụ: “Lần này nó không kịp ăn, những mũi tên đen, hình đuôi cá từ đâu bay tới.” => Những mũi tên đen ám chỉ các chú chèo bẻo. Hình ảnh này gợi người đọc hình dung về chú chim chèo bẻo lao nhanh xuống để cứu gà con đang bị diều hâu bắt đi.
+ Hoán dụ: “Cả làng xóm như không ai ngủ, cùng thức cùng trời đất.” => Cả làng xóm là hoán dụ lấy vật chứa để gợi vật được chứa đựng.
Câu 6
Xác định biện pháp tu từ trong các câu thơ dưới đây và cho biết dấu hiệu nhận diện biện pháp đó:
Đã ngủ rồi hả trầu?
Tao đã đi ngủ đâu
Mà trầu mày đã ngủ
Hướng dẫn giải:
Ôn lại các biện pháp tu từ đã học.
Lời giải:
Biện pháp tu từ nhân hóa, được thể hiện qua các từ “đã ngủ rồi hả trầu?”. Tác giả dùng xưng hô và trò chuyện thân mật với vật như với con người và miêu tả hành động cho vật như thể là con người (ngủ).
Câu 7
Lao xao ngày hè, Thương nhớ bầy ong, Đánh thức trầu đều viết về tuổi thơ của tác giả gắn liền với cây cối và loài vật. Tại sao cả ba văn bản đều sử dụng biện pháp nhân hóa?
Hướng dẫn giải:
Ôn lại kiến thức về biện pháp nhân hóa.
Lời giải:
Cả ba văn bản sử dụng biện pháp nhân hóa vì các tác giả đã gọi, mô tả các loài vật, cây cối bằng từ ngữ gán cho con người, giúp các loài vật và cây cối trở nên sinh động và gần gũi như con người.
Viết ngắn
Viết một đoạn văn mô tả đặc điểm của một cây hoa hoặc con vật yêu thích. Trong đoạn văn có ít nhất một biện pháp ẩn dụ, nhân hóa, hoặc hoán dụ.
Hướng dẫn giải:
Chọn một cây hoa hoặc con vật yêu thích và viết đoạn văn theo yêu cầu của đề bài.
Lời giải:
Trong cuộc sống, vật nuôi gia đình đã trở nên phổ biến và là một phần quan trọng. Nhà tôi có một con chó mà tôi coi như bạn. Con chó này có bộ lông vàng óng như những tia nắng ngày đẹp trời và bố tôi đã đặt tên là Vàng. Dù trông chú hơi lùn và mập, nhưng rất đáng yêu và biết vâng lời. Đôi mắt của Vàng đã chuyển sang màu gỗ nâu vì chú đã già. Mỗi khi có người qua, đôi tai Vàng vểnh lên, chú đứng dậy để xem xét tình hình và bảo vệ nhà chúng tôi. Khi thấy bố mẹ hay tôi trở về, chú lại mừng rỡ như một đứa trẻ, cái đuôi vẫy loạn xạ và nhảy lên ôm tôi như đã xa nhau lâu lắm. Tôi rất yêu chú Vàng nhỏ bé của nhà mình và mong rằng chú sẽ sống khỏe mạnh để cùng tôi chia sẻ niềm vui và mang lại hạnh phúc cho gia đình.
Chú thích:
- Nhân hóa: gọi chó là “chú”, “cậu”.
- Hoán dụ: dùng “nhà tôi” để chỉ những người sống trong ngôi nhà.
4. Bài tập Thực hành Tiếng Việt bài 5 (phiên bản 1)
Thực hành Tiếng Việt
Câu 1. Tìm một câu dùng biện pháp so sánh và một câu dùng biện pháp ẩn dụ trong ‘Lao xao ngày hè’. Nêu điểm tương đồng và khác biệt giữa hai biện pháp này.
- Câu có phép so sánh: Con diều hâu lao xuống như một mũi tên.
- Câu có phép ẩn dụ: Lần này nó không kịp ăn, những mũi tên đen, mang hình đuôi cá bay đến từ đâu đó. “Những mũi tên đen” là một hình ảnh ẩn dụ.
- Điểm chung và khác của biện pháp so sánh và ẩn dụ:
+ Điểm chung:
- Các sự việc có những đặc điểm tương đồng.
- Cả hai đều có vế B (Sự vật dùng để so sánh, làm tăng sức gợi hình và cảm xúc).
+ Điểm khác:
- So sánh có hai vế A và B rõ ràng.
- Ẩn dụ: Ẩn vế A, chỉ còn vế B. Phương pháp này có tính hàm súc cao hơn, gợi ra nhiều liên tưởng.
Câu 2. Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi bên dưới:
Người ta bảo chèo bẻo là kẻ cắp. Kẻ cắp hôm nay gặp bà già! Nhưng từ giờ tôi lại yêu quý chèo bẻo. Vào mùa thu, chúng thức suốt đêm. Mới tờ mờ sáng, chúng đã cất tiếng gọi người: “Chè cheo chét”… Chúng nó trị kẻ ác. Thì ra, người có tội khi trở thành người tốt thì rất tốt!
+ Bà già, kẻ ác – để chỉ lũ diều hâu.
+ Người có tội – để chỉ chèo bẻo.
Các nét tương đồng:
+ Kẻ ác: để chỉ diều hâu vì nó là loài hung dữ, thường bắt gà con. (sự giống nhau dựa trên bản chất xấu xa)
+ Bà già: để chỉ diều hâu, cho thấy đây là đối thủ đáng gờm của chèo bẻo. (sự giống nhau dựa trên bản chất xấu xa)
+ Người có tội: để chỉ chèo bẻo, cho thấy chèo bẻo cũng là loài hung dữ, thích ăn thịt côn trùng. (dựa trên bản chất).
- Tác dụng của phép ẩn dụ: tăng cường sự gợi hình, cảm xúc trong diễn đạt, làm cho thế giới các loài chim trở nên sống động và bộc lộ những đặc điểm giống con người.
Câu 3. Xác định biện pháp tu từ trong các câu văn dưới đây và cho biết cách nhận diện:
- Phép hoán dụ, nhận diện qua nội dung câu.
Câu 4. Theo bạn, cụm từ “mắt xanh” trong câu thơ: “Trầu ơi, hãy tỉnh lại/Mở mắt xanh ra nào” gợi cho chúng ta hình ảnh quen thuộc nào? “Mắt xanh” trong trường hợp này có phải là ẩn dụ không? Dựa vào đâu để xác định?
- “Mắt xanh” gợi hình ảnh chiếc lá trầu.
- Đây là phép ẩn dụ vì giữa mắt xanh và lá trầu có sự tương đồng về hình dáng và màu sắc.
Câu 5. Dẫn ra một câu văn sử dụng biện pháp ẩn dụ hoặc hoán dụ trong “Lao xao ngày hè” hoặc “Thương nhớ bầy ong” mà bạn thấy thú vị và chia sẻ với mọi người.
- Hình ảnh ẩn dụ ưa thích của tôi là “Lần này nó không kịp ăn, những mũi tên đen, mang hình đuôi cá từ đâu đó bay đến.”
- Hình ảnh ẩn dụ “những mũi tên đen” ám chỉ những chú chèo bẻo. Hình ảnh này gợi cho người đọc hình dung về chú chim chèo bẻo lao xuống nhanh chóng để cứu gà con khỏi diều hâu.
Câu 6. Chỉ ra biện pháp tu từ trong các dòng thơ dưới đây và cho biết dấu hiệu giúp bạn nhận diện biện pháp nghệ thuật ấy:
Đã ngủ rồi hả trầu?
Tao đã đi ngủ đâu
Mà trầu mày đã ngủ
Biện pháp tu từ nhân hóa, được gợi qua các từ “đã ngủ rồi hả trầu?”. Tác giả đã xưng hô, trò chuyện với vật như với con người và miêu tả hành động của vật như với con người (ngủ).
Câu 7. Lao xao ngày hè, Thương nhớ bầy ong, Đánh thức trầu đều viết về tuổi thơ tác giả gắn với cây cối và loài vật. Cả ba văn bản đều sử dụng biện pháp nhân hóa. Theo bạn, vì sao vậy?
- Cả ba văn bản đều sử dụng biện pháp nhân hóa.
- Các tác giả đã mô tả các loài vật, cây cối bằng những từ ngữ và cách thức miêu tả giống như miêu tả con người.
* Viết ngắn
Viết đoạn văn (150 – 200 chữ) về một cây hoa hoặc con vật bạn yêu thích. Trong đoạn văn có sử dụng ít nhất một biện pháp ẩn dụ, nhân hóa, hoán dụ.
Bài viết tham khảo
Trong gia đình em, chú chó là người bạn thân thiết nhất. Em đặt cho chú cái tên yêu quý là Bobby. Chú có hình dáng nhỏ nhắn, bộ lông màu xám, đôi tai dài và cái đuôi luôn ngoe nguẩy. Món ăn yêu thích của Bobby là khoai tây chiên. Mỗi khi em mua đồ ăn, chú lại sủa lên vui vẻ, dùng hai chân nhảy lên lòng em như muốn nói lời cảm ơn. Bobby thích đi dạo cùng em trong công viên vào mỗi buổi chiều, chú nhảy múa và thỉnh thoảng dừng lại để chơi đùa với các chú chó khác trong công viên. Mỗi khi em trở về từ trường, Bobby đều chạy ra tận cửa để chào đón và reo lên vui sướng. Chú đã cùng em chia sẻ mọi chuyện trong cuộc sống. Em rất yêu quý chú chó nhỏ của mình.
- Chú thích:
Đoạn văn sử dụng phép nhân hóa: gọi chó là “chú”, “cậu”.
5. Bài tập Thực hành Tiếng Việt bài 5 (phiên bản 2)
Câu 1 bài Thực hành Tiếng Việt bài 5 trang 121 sách giáo khoa Ngữ Văn 6 Chân trời sáng tạo
Ví dụ về biện pháp so sánh: “Hoa móng rồng tròn đầy, thơm như mít chín ở góc vườn ông Tuyên”, “Nghe đồn ngày trước có một ông sư dữ dằn như hổ mang”, “Chim cắt có cánh sắc nhọn như dao bầu chọc tiết lợn”, “Con diều hâu lao xuống nhanh như mũi tên”, ...
Ví dụ về biện pháp ẩn dụ: “Lần này nó không kịp ăn, những mũi tên đen, hình đuôi cá từ đâu đó bay đến” (hình ảnh ẩn dụ là “những mũi tên đen”), “Kẻ cắp hôm nay gặp bà già” (hình ảnh ẩn dụ là “bà già”), …
* Điểm tương đồng và khác biệt giữa biện pháp so sánh và ẩn dụ:
- Tương đồng:
- Các hiện tượng có sự tương đồng nhất định.
- Đều có vế B - sự vật dùng để so sánh, nhằm tăng cường tính gợi hình và cảm xúc.
- Khác biệt:
- So sánh: có đầy đủ hai vế để so sánh.
- Ẩn dụ: chỉ có vế B, vế A được ẩn đi để tăng tính hàm súc và gợi liên tưởng.
Câu 2 trang 121 sách Ngữ Văn 6 mới Chân trời sáng tạo tập 1
Biện pháp ẩn dụ: “bà già”, “kẻ ác” (để chỉ diều hâu) và “người có tội” (để chỉ chèo bẻo).
Tương đồng giữa các sự vật, hiện tượng được so sánh ngầm:
- Kẻ ác là từ chỉ diều hâu vì loài này thường ăn thịt gà con và có bản chất xấu xa.
- Bà già dùng để chỉ diều hâu, thể hiện đây là đối thủ đáng gờm của chèo bẻo.
- Người có tội là chỉ chèo bẻo, vì nó cũng có bản chất hung dữ và thích ăn thịt côn trùng.
=> Tác dụng: giúp thế giới loài chim trở nên sinh động và chân thực hơn, tăng cường khả năng gợi hình và liên tưởng, làm cho đoạn văn hấp dẫn hơn.
Câu 3: Xác định biện pháp tu từ trong các câu sau và cách nhận diện:
Những câu trên sử dụng biện pháp hoán dụ, được nhận diện qua việc hình ảnh của vật chứa gợi lên vật được chứa:
a) “Cả làng xóm”
b) “Đỗ ong”
c) “Thành phố”
d) “Nhà trong”, “nhà ngoài”
Câu 4: “Mắt xanh” trong câu thơ: “Trầu ơi, hãy tỉnh lại/ Mở mắt xanh ra nào” gợi cho chúng ta hình ảnh gì? “Mắt xanh” là phép ẩn dụ hay nhân hóa?
Cụm từ “mắt xanh” gợi liên tưởng đến hình ảnh lá trầu xanh tươi. Đây là phép ẩn dụ vì “mắt xanh” và lá trầu có sự tương đồng về hình dáng và màu sắc.
Câu 5: Một câu văn sử dụng biện pháp ẩn dụ hoặc hoán dụ trong Lao xao ngày hè hoặc Thương nhớ bầy ong mà bạn thấy thú vị
“Kẻ cắp hôm nay gặp bà già” (Lao xao ngày hè): ở đây, “bà già” là hình ảnh ẩn dụ thú vị, chỉ diều hâu và gợi hình ảnh một loài chim hung dữ, là đối thủ đáng gờm của chim chèo bẻo (kẻ cắp).
Câu 6: Xác định biện pháp tu từ trong các dòng thơ sau và nêu dấu hiệu nhận diện:
Những dòng thơ này sử dụng biện pháp nhân hóa. Trầu, là loài thực vật, không thể ngủ hay hiểu lời nói của con người, nên tác giả đã dùng nhân hóa để thể hiện tình cảm với trầu, coi trầu như một người bạn thân thiết, trò chuyện và xưng hô một cách thân mật.
Câu 7 trang 121 sách Ngữ Văn 6 tập 1 Chân trời sáng tạo
Theo bạn, các tác giả sử dụng biện pháp nhân hóa trong ba văn bản vì họ đã miêu tả các loài động vật, cây cối bằng cách gọi, tả như con người.
Viết ngắn:
Viết một đoạn văn (150 đến 200 chữ) về một cây hoa hoặc con vật bạn yêu thích, trong đó có ít nhất một biện pháp ẩn dụ, nhân hóa, hoán dụ.
Trong dịp Tết Cổ Truyền miền Bắc, những cánh đào hồng phai luôn mang vẻ đẹp dịu dàng, trong khi Tết miền Nam rực rỡ với muôn cánh mai vàng. Đối với em, hoa mai là biểu tượng không thể thiếu trong mỗi dịp Tết. Cây mai nhà em được trồng trong chậu sứ nâu bóng, với thân cây dài uốn lượn. Trước Tết khoảng nửa tháng, ông em tỉa bớt lá, chỉ để lại những chồi và nụ hoa mới. Vào mùa xuân, những nụ hoa e ấp đã bung nở dưới ánh nắng mặt trời. Chẳng bao lâu, cây mai đã khoác lên mình màu áo mới với lá xanh mướt đón nắng. Hoa mai suốt mùa xuân luôn rạng rỡ, làm bừng sáng cả một góc trời xuân.
6. Bài tập Thực hành Tiếng Việt bài 5 (phiên bản 3)
Câu 1:
Hãy tìm một câu có sử dụng biện pháp so sánh và một câu dùng biện pháp ẩn dụ trong Lao xao ngày hè. So sánh điểm tương đồng và khác biệt giữa hai biện pháp tu từ này.
Phương pháp giải:
Ôn lại kiến thức về so sánh và ẩn dụ.
Lời giải chi tiết:
- Câu có phép so sánh: Chim cắt có cánh sắc bén như dao bầu dùng để mổ lợn.
- Câu có phép ẩn dụ: Lần này nó không kịp ăn, những mũi tên đen, mang hình dạng đuôi cá từ đâu bay đến.
- Điểm chung và điểm khác biệt giữa so sánh và ẩn dụ:
+ Điểm giống nhau:
- Các sự việc, hiện tượng có điểm tương đồng.
- Đều có vế B (Sự vật dùng để so sánh, tăng cường hiệu ứng gợi hình, gợi cảm).
+ Điểm khác nhau:
- Biện pháp So sánh có đầy đủ hai vế A và B.
- Ẩn dụ: Chỉ có vế B, vế A bị ẩn đi. Cách nói này có tính hàm súc cao hơn, gợi ra nhiều liên tưởng.
Câu 2:
Đọc đoạn văn dưới đây và trả lời câu hỏi:
Người ta bảo chèo bẻo là kẻ trộm. Kẻ trộm hôm nay gặp bà già! Nhưng từ giờ tôi lại cảm mến chèo bẻo. Ngày mùa, chúng thức suốt đêm. Mới tờ mờ sáng, chúng đã cất tiếng gọi: “Chè cheo chét”… Chúng trị kẻ ác. Thì ra, người có tội khi trở thành người tốt thì tốt lắm!
Phương pháp giải:
Ôn lại kiến thức về phép ẩn dụ.
Lời giải chi tiết:
- Biện pháp ẩn dụ trong đoạn văn:
- Bà già, kẻ ác: chỉ lũ diều hâu.
- Người có tội: chỉ chèo bẻo
- Nét tương đồng
- Kẻ ác: chỉ diều hâu vì nó là loài vật dữ tợn, thường bắt gà con. (Sự tương đồng dựa trên bản chất xấu xa)
- Bà già: chỉ diều hâu, ý nói đây là đối thủ đáng gờm của chèo bẻo. (Sự tương đồng dựa trên bản chất xấu xa)
- Người có tội: chỉ chèo bẻo, ý nói chèo bẻo cũng là loài vật khá hung dữ, thích ăn thịt các loài côn trùng. (Dựa trên bản chất).
=> Tác dụng của phép ẩn dụ: Tăng cường hiệu quả gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt, khiến thế giới các loài chim hiện lên sinh động, giống như con người.
Câu 3
Xác định biện pháp tu từ trong các câu văn dưới đây và cho biết căn cứ vào đâu để xác định.
Phương pháp giải:
Ôn lại các biện pháp tu từ đã học.
Lời giải chi tiết:
Các câu trên nổi bật với phép hoán dụ:
Câu 4
Theo em, cụm từ “mắt xanh” trong câu thơ: “Trầu ơi, hãy tỉnh lại/ Mở mắt xanh ra nào” gợi cho ta liên tưởng đến hình ảnh quen thuộc nào? “Mắt xanh” trong trường hợp này có phải là ẩn dụ không? Dựa vào đâu để kết luận như vậy?
Phương pháp giải:
Suy nghĩ và dựa vào phép ẩn dụ để trả lời câu này.
Lời giải chi tiết:
“Mắt xanh” gợi liên tưởng đến hình ảnh chiếc lá trầu, đây là phép ẩn dụ vì “mắt xanh” và lá trầu có sự tương đồng về hình dáng, màu sắc.
Câu 5
Chọn một câu văn sử dụng biện pháp ẩn dụ hoặc hoán dụ trong Lao xao ngày hè hoặc Thương nhớ bầy ong mà em thấy thú vị và chia sẻ với mọi người.
Phương pháp giải:
Đọc lại hai văn bản và tìm câu văn đáp ứng yêu cầu.
Lời giải chi tiết:
Em có thể chọn một hình ảnh, tham khảo các đáp án sau:
- Lao xao ngày hè:
+ Ẩn dụ: “Lần này nó không kịp ăn, những mũi tên đen, mang hình dạng đuôi cá từ đâu bay đến.” => Những mũi tên đen ám chỉ những chú chèo bẻo. Hình ảnh này gợi cho người đọc thấy chú chim chèo bẻo lao nhanh để kịp cứu gà con khỏi bị diều hâu bắt đi.
+ Hoán dụ: “Cả làng xóm hình như không ai ngủ, cùng thức với trời, với đất.” => Cả làng xóm là biện pháp hoán dụ, dùng vật chứa để gợi vật được chứa đựng.
Câu 6
Chỉ ra biện pháp tu từ trong các dòng thơ dưới đây và cho biết các dấu hiệu nào giúp em nhận ra biện pháp nghệ thuật ấy:
Đã ngủ rồi hả trầu?
Tao đã đi ngủ đâu
Mà trầu mày đã ngủ
Phương pháp giải:
Ôn lại các biện pháp tu từ đã học.
Lời giải chi tiết:
Biện pháp tu từ nhân hóa, được thể hiện qua các từ “đã ngủ rồi hả trầu?”. Tác giả gọi và trò chuyện với vật như với con người, và miêu tả hành động của vật giống như con người (ngủ).
Câu 7
Lao xao ngày hè, Thương nhớ bầy ong, Đánh thức trầu đều viết về tuổi thơ tác giả gắn với cây cối, loài vật. Cả ba văn bản đều sử dụng biện pháp nhân hóa. Theo em, lý do là gì?
Phương pháp giải:
Ôn lại kiến thức về biện pháp nhân hóa.
Lời giải chi tiết:
Cả ba văn bản đều sử dụng biện pháp nhân hóa vì các tác giả đã gọi và mô tả các loài vật, cây cối bằng các từ ngữ dùng để miêu tả con người, làm cho chúng trở nên sinh động như con người.
Viết ngắn
Viết một đoạn văn về đặc điểm của một cây hoa hoặc một con vật mà em yêu thích, trong đó có sử dụng ít nhất một biện pháp ẩn dụ, nhân hóa, hoặc hoán dụ.
Phương pháp giải:
Chọn một cây hoa hoặc con vật mình yêu thích và viết đoạn văn đáp ứng yêu cầu về hình thức và nội dung.
Lời giải chi tiết:
Trong cuộc sống, vật nuôi gia đình đã trở nên rất phổ biến và trở thành một phần quan trọng. Nhà tôi cũng có một con vật nuôi, đó là chú chó mà tôi xem như bạn. Chú chó có bộ lông vàng óng như ánh nắng vào những ngày đẹp trời, và bố tôi đã đặt tên chú là Vàng. Chú khá thấp và mập nhưng rất đáng yêu và biết nghe lời. Đôi mắt của Vàng đã chuyển sang màu gỗ nâu vì chú đã già theo thời gian. Mỗi khi có người đi ngang qua, đôi tai của Vàng vểnh lên, chú đứng dậy để xem xét tình hình và bảo vệ ngôi nhà của chúng tôi. Lúc đó, chú trông oai phong như một người lính canh gác trung thành. Còn khi thấy bố mẹ hoặc tôi về, chú lại mừng rỡ như một đứa trẻ, cái đuôi vẫy loạn lên rồi nhảy lên ôm tôi như đã xa cách lâu lắm. Tôi rất yêu chú Vàng bé nhỏ của gia đình tôi, mong rằng Vàng sẽ sống khỏe mạnh để tiếp tục bầu bạn và mang lại niềm vui cho gia đình.
Chú thích:
- Nhân hóa: gọi chó là “chú”, “cậu”.
- Hoán dụ: dùng “nhà tôi” để chỉ những người sống trong ngôi nhà.