1. Mẫu bài soạn 'Thực hành tiếng Việt trang 41-42' (Ngữ văn 6 - SGK Cánh diều) - mẫu 4
Soạn bài Thực hành tiếng Việt (trang 41)
Xác định từ láy trong các câu thơ dưới đây. Giải thích nghĩa và tác dụng của chúng trong việc diễn đạt nội dung của tác giả.
a.
Bàn tay mang phép nhiệm mầu
Chắt chiu từ những dãi dầu đây thôi.
(Bình Nguyên)
b.
Nghẹn ngào thương mẹ nhiều hơn…
Rưng rưng từ chuyện giản đơn thường ngày.
(Đinh Nam Khương)
Gợi ý:
a.
- Từ láy: chắt chiu (dành dụm cẩn thận từng ít một vì coi là quý giá)
- Tác dụng: thể hiện sự lam lũ, tần tảo của người mẹ.
b.
- Từ láy: nghẹn ngào (không nói được lên lời vì quá xúc động), rưng rưng (ứa ra đọng đầy tròng nhưng chưa chảy xuống thành giọt, sắp khóc)
- Tác dụng: thể hiện thái độ xúc động của người con khi thấy được sự vất vả, hy sinh của mẹ.
Xác định ẩn dụ trong các câu thơ dưới đây. Phân tích tác dụng của các ẩn dụ đối với việc miêu tả sự vật và biểu cảm.
Vẫn bàn tay mẹ dịu dàng
À ơi này cái trăng vàng ngủ ngon
À ơi này cái trăng tròn
À ơi này cái trăng còn nằm nôi…
[....]
À ơi này cái Mặt Trời bé con…
(Bình Nguyên)
- Biện pháp tu từ ẩn dụ: hình ảnh “cái trăng vàng, cái trăng tròn, cái trăng” để chỉ em bé.
- Tác dụng: Nhà thơ dùng hình ảnh ẩn dụ để bộc lộ tình yêu thương của người mẹ dành cho em bé, như ánh trăng mang lại ánh sáng, ấm áp cho cuộc sống.
Trong các cụm từ và tục ngữ (in đậm) dưới đây, ẩn dụ được xây dựng trên cơ sở so sánh ngầm giữa những sự vật, sự việc nào?
a.
Ru cho cái khuyết tròn đầy
Cái thương cái nào nặng ngày xa nhau.
(Bình Nguyên)
Ăn quả nhớ kẻ trồng cây.
(Tục ngữ)
Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng.
(Tục ngữ)
Gợi ý:
Viết một đoạn văn (khoảng 4 - 5 dòng) về chủ đề tình cảm gia đình, sử dụng ít nhất một ẩn dụ.
- Gia đình là chỗ dựa vững chắc của mỗi người, nơi có những người thân yêu thương, bảo vệ chúng ta…
Gợi ý:
Tình cảm gia đình là sự gắn bó, sẻ chia và yêu thương giữa những người có chung huyết thống và sống chung dưới một mái nhà. Gia đình là điểm tựa vững chắc trong cuộc sống, nơi mà mỗi người mong muốn trở về khi vui hay khó khăn. Tình cảm gia đình giúp con người vượt qua mọi thử thách và thắp sáng tâm hồn mỗi người. Tuy nhiên, không phải ai cũng biết trân trọng, nhiều người thường chạy theo giá trị vật chất và mối quan hệ xã giao, bỏ quên điều quan trọng nhất. Vì vậy, chúng ta cần bảo vệ tình cảm gia đình.
* Bài tập ôn luyện:
Xác định từ láy trong đoạn văn sau:
“Cả rừng xà nu hàng vạn cây không có cây nào không bị thương. Có những cây bị chặt đứt ngang nửa thân mình, đổ ào ào như một trận bão. Ở chỗ vết thương, nhựa ứa ra, tràn trề, thơm ngào ngạt, long lanh nắng gay gắt, rồi dần dần bầm lại, đen và đặc quện thành từng cục máu lớn.”
(Rừng xà nu, Nguyễn Trung Thành)
Gợi ý:
Các từ láy: tràn trề, ngào ngạt, long lanh, gay gắt, dần dần.
Xác định ẩn dụ trong các câu thơ dưới đây. Phân tích tác dụng của các ẩn dụ.
Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng
Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ
(Viếng Lăng Bác, Viễn Phương)
- Biện pháp tu từ ẩn dụ: hình ảnh “mặt trời” trong câu thơ thứ 2.
- Tác dụng: “Mặt trời” trong câu thơ thứ 2 tượng trưng cho chủ tịch Hồ Chí Minh. Bác như ánh mặt trời của dân tộc Việt Nam, mang lại ánh sáng cách mạng cho nhân dân.
2. Bài soạn 'Thực hành tiếng Việt trang 41-42' (Ngữ văn 6 - SGK Cánh diều) - mẫu 5
Giải đáp câu 1 (trang 41 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Phương pháp:
Áp dụng kiến thức về từ láy để giải quyết bài tập này.
Chi tiết giải:
Từ láy bao gồm:
dãi dầu: phản ánh sự vất vả, khó khăn của người mẹ trong công việc hàng ngày
b.
nghẹn ngào: không thể nói ra lời vì quá xúc động
rưng rưng: biểu hiện sự xúc động, nghẹn ngào của người con khi nghĩ đến mẹ
Giải đáp câu 2 (trang 41 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Phương pháp:
Ôn lại kiến thức về ẩn dụ.
Chi tiết giải:
- Ẩn dụ trong câu: 'cái trăng vàng', 'cái trăng tròn', 'cái trăng' => chỉ em bé
- Tác dụng: diễn tả tình cảm yêu thương và trân trọng của mẹ dành cho con, coi con như điều quý giá nhất trong cuộc đời.
Giải đáp câu 3 (trang 42 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Phương pháp:
Áp dụng kiến thức về ẩn dụ và so sánh.
Chi tiết giải:
'Cái khuyết tròn đầy': ẩn dụ chỉ em bé đáng yêu, dễ thương
b.
- “Ăn quả” ẩn dụ cho những người hưởng thành quả.
- “Trồng cây” ẩn dụ cho những người tạo ra thành quả.
c.
+ 'Mực': ẩn dụ cho môi trường xấu xa, tiêu cực.
+ 'Đèn': ẩn dụ cho những điều tốt đẹp, tích cực.
Giải đáp câu 4 (trang 42 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Phương pháp:
Viết đoạn văn ngắn gọn và sử dụng phép ẩn dụ.
Chi tiết giải:
Vào mỗi sáng, khi ông mặt trời tỉnh dậy, ba tôi sẽ đưa tôi và em gấu đến trường. Mẹ tôi là giáo viên nên không có nhiều thời gian dành cho chúng tôi, tương tự như ba tôi. Mẹ tôi có giọng nói êm dịu, dễ nghe, khiến gia đình luôn ngập tràn hạnh phúc. Cha mẹ tôi yêu thích tiếng chim hót vào mỗi buổi sáng, vì vậy chúng tôi sống ở một nơi mà mỗi khi mở cửa sổ ra, tiếng chim như tạo ra những bản nhạc mà ba mẹ tôi yêu thích. Nhân hóa: Ông mặt trời, em gấu So sánh: tiếng chim như tạo ra bản nhạc.
Chú thích:
- Ẩn dụ: phần in đậm.
3. Bài soạn 'Thực hành tiếng Việt trang 41-42' (Ngữ văn 6 - SGK Cánh diều) - mẫu 6
Câu 1 trang 41 Ngữ Văn 6 tập 1 Cánh Diều
Nhận diện từ láy trong các câu thơ dưới đây và giải thích ý nghĩa cũng như tác dụng của chúng trong việc thể hiện nội dung mà tác giả muốn truyền tải.
a) Bàn tay mang phép nhiệm màu
Chất chịu từ những dãi dầu gian khổ.
(Bình Nguyên)
b) Nghẹn ngào thương mẹ nhiều hơn…
Rưng rưng từ những chuyện thường ngày.
(Định Nam Khương)
Giải đáp:
Từ láy bao gồm:
a) Chắt chiu: Ghi nhớ và giữ gìn cẩn thận từng chút một.
Dãi dầu: Chịu đựng sự ảnh hưởng của nắng mưa và những nỗi khổ cực, gian nan.
⇒ Tác dụng: Diễn tả sự vất vả và khó nhọc mà người mẹ phải chịu đựng.
b) Nghẹn ngào: Xúc động đến mức không thể nói thành lời.
Rưng rưng: Nước mắt bắt đầu ứa ra nhưng chưa rơi xuống thành giọt.
⇒ Tác dụng: Diễn tả sự xúc động và nghẹn ngào của người con khi nhớ về mẹ.
Câu 2 trang 41 Ngữ Văn 6 tập 1 Cánh Diều
Tìm và phân tích các ẩn dụ trong các câu thơ dưới đây. Nêu tác dụng của các ẩn dụ đối với việc miêu tả và biểu cảm.
Vẫn bàn tay mẹ dịu dàng
À ơi cái trăng vàng ngủ ngon
À ơi cái trăng tròn
À ơi cái trăng còn nằm nôi…
{….}
A ơi cái mặt trời bé…
(Bình Nguyên)
Giải đáp:
- Ẩn dụ trong câu: “cái trăng vàng”, “cái trăng tròn”, “cái trăng” ⇒ ẩn dụ chỉ em bé.
- Tác dụng: Thể hiện tình cảm yêu thương và trân trọng của mẹ dành cho con, coi con như điều quý giá nhất trên đời.
Câu 3 trang 42 Ngữ Văn 6 tập 1 Cánh Diều
Trong các cụm từ và tục ngữ (in đậm) dưới đây, biện pháp ẩn dụ được xây dựng dựa trên sự so sánh ngầm giữa những sự vật, hiện tượng nào?
a) Ru cho cái khuyết tròn đầy
Cái thương cái nhớ nặng trĩu ngày xa cách.
(Bình Nguyên)
b) Ăn quả nhớ kẻ trồng cây.
(Tục ngữ)
c) Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng.
(Tục ngữ)
Giải đáp:
a) “Cái khuyết tròn đầy” ⇒ Ẩn dụ chỉ em bé đáng yêu, dễ thương.
⇒ Diễn tả tình yêu và hy vọng của cha mẹ về sự trưởng thành và khỏe mạnh của con.
b) – “Ăn quả” ẩn dụ cho những người hưởng thành quả.
– “Trồng cây” ẩn dụ cho những người tạo ra thành quả cho người khác hưởng thụ.
⇒ Khi hưởng một thành quả nào đó, cần nhớ đến và biết ơn những người đã tạo ra nó, từ đó trân trọng thành quả mình có.
c) – “Mực”: ẩn dụ cho môi trường và những phần tử xấu xa trong cuộc sống.
– “Đèn”: ẩn dụ cho những điều tốt đẹp và tích cực.
⇒ Điều này cho thấy tầm quan trọng của môi trường sống đối với con người, sống trong môi trường tốt thì phát triển tốt, ngược lại sống trong môi trường xấu thì dễ bị ảnh hưởng xấu. Câu tục ngữ khuyên chúng ta nên tránh xa điều xấu và xây dựng môi trường sống lành mạnh.
Câu 4 trang 42 Ngữ Văn 6 tập 1 Cánh Diều
Viết một đoạn văn ngắn khoảng 4 – 5 dòng về tình cảm gia đình, trong đó sử dụng ít nhất một phép ẩn dụ.
Giải đáp:
Trong gia đình tôi, tình yêu thương là sợi dây kết nối mọi thành viên. Cha mẹ dạy dỗ và chăm sóc con cái, trong khi con cái thể hiện lòng kính trọng và yêu mến cha mẹ. Nhờ tình cảm gia đình, chúng tôi luôn cảm thấy gắn bó và hỗ trợ nhau. Tình cảm gia đình giống như một ngọn hải đăng dẫn lối cho mỗi người qua những thử thách của cuộc đời. Dù có vui vẻ hay khó khăn, gia đình luôn là nơi chúng ta tìm về. Do đó, mỗi người cần trân trọng tình cảm quý giá này.
Phép ẩn dụ: Tình cảm gia đình giống như một ngọn hải đăng dẫn lối cho mỗi người trong suốt cuộc đời.
Hoặc:
Tình cảm gia đình là ngọn đèn sáng trong đêm tối, giúp chúng ta vượt qua mọi khó khăn. Những người thân trong gia đình luôn dành cho nhau sự quan tâm và bảo vệ giữa những thử thách của cuộc sống. Nhờ tình cảm gia đình, chúng ta sống trong hạnh phúc và phát triển toàn diện. Ngược lại, những người sống trong gia đình không hạnh phúc thường gặp khó khăn về tinh thần. Chính vì vậy, chúng ta cần bảo vệ và gìn giữ tình cảm gia đình.
Phép ẩn dụ: Tình cảm gia đình như ngọn đèn chiếu sáng giữa đêm tối. (Đêm tối - chỉ những khó khăn, thử thách)
4. Bài soạn 'Thực hành tiếng Việt trang 41-42' (Ngữ văn 6 - SGK Cánh diều) - mẫu 1
Câu 1 trang 41 SGK Ngữ văn 6 tập 1: Tìm từ láy trong những câu thơ dưới đây. Chỉ ra nghĩa và tác dụng của chúng đối với việc thể hiện nội dung mà tác giả muốn biểu đạt.
a)
Bàn tay mang phép nhiệm mầu
Chắt chiu từ những dãi dầu đấy thôi
(Bình Nguyên)
b)
Nghẹn ngào thương mẹ nhiều hơn…
Rưng rưng từ chuyện giản đơn thường ngày.
(Đinh Nam Khương)
Trả lời:
Từ láy trong những câu thơ:
a)
- Chắt chiu: Dành dụm cẩn thận, từng tí một.
- Dãi dầu: chịu đựng lâu ngày tác động của nắng mưa, sương gió và những nỗi gian khổ, vất vả.
→ Tác dụng: Nhấn mạnh, làm rõ sự lam lũ, khổ cực của người mẹ để tạo ra những phép nhiệm mầu đem đến một cuộc sống tốt đẹp cho đứa con của mình.
b)
- Nghẹn ngào: xúc động không nói thành lời.
- Rưng rưng: chỉ nước mắt ứa ra đọng đầy ở tròng mắt nhưng chưa chảy xuống thành giọt.
→ Tác dụng: Bày tỏ sự xúc động từ sâu kín trong lòng tác giả khi chứng kiến những hành động, công việc chất chứa tình yêu thương của mẹ dành cho mình.
Câu 2 trang 41 SGK Ngữ văn 6 tập 1: Tìm ẩn dụ trong những câu thơ dưới đây. Nêu tác dụng của các ẩn dụ đó đối với việc miêu tả sự vật và biểu cảm
Vẫn bàn tay mẹ dịu dàng
À ơi này cái trăng vàng ngủ ngon
À ơi này cái trăng tròn
À ơi này cái trăng còn nằm nôi…
[…]
À ơi này cái Mặt Trời bé con…
(Bình Nguyên)
Trả lời:
Ẩn dụ cái trăng vàng, cái trăng tròn, cái trăng, Mặt Trời bé con để gọi tên thay cho đứa con bé bỏng của người mẹ.
→ Tác dụng: Đó là những hình ảnh thiên nhiên vĩ đại, duy nhất. Qua đó bày tỏ tình cảm yêu thương to lớn, dạt dào của người mẹ dành cho người con – điều quý giá nhất trần đời của mẹ.
Câu 3 trang 42 SGK Ngữ văn 6 tập 1: Trong cụm từ và các tục ngữ (in đậm) dưới đây, biện pháp ẩn dụ được xây dựng trên cơ sở so sánh ngầm giữa những sự vật, sự việc nào?
a)
Ru cho cái khuyết tròn đầy
Cái thương cái nhớ nặng ngày xa nhau.
(Bình Nguyên)
b) Ăn quả nhớ kẻ trồng cây
(Tục ngữ)
c) Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng
(Tục ngữ)
Trả lời:
a) Cái khuyết tròn đầy:
- Cái khuyết là cái không đầy đủ → Đứa bé còn nhỏ, chưa phát triển đầy đủ.
- Cái khuyết tròn đầy: Hình ảnh đứa bé phát triển, bụ bẫm, đáng yêu.
⇒ Tình yêu lớn lao, hi vọng con sẽ lớn khôn, khỏe mạnh.
b) Ăn quả nhớ kẻ trồng cây
- Ăn quả: Hành động thưởng thức trái ngọt sau một khoảng thời gian trồng trọt→ Hưởng thụ thành quả có sẵn.
- Kẻ trồng cây: Những người trồng trọt, chăm sóc để cây phát triển → Những người bỏ công sức, mồ hôi nước mắt để đem lại những thành quả đó.
⇒ Khi được hưởng một thành quả nào đó, cần phải biết ơn những người đã tạo ra nó, từ đó mà trận trọng thành quả mà mình được hưởng.
c) Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng
- Mực: mực tàu dùng để viết bằng bút lông, nếu bất cẩn thì sẽ dây mực ra người, bị lem nhem, xấu xí.
- Đen: những điều không tốt, tối tăm, tiêu cực
→ Gần mực thì đen: ở trong một môi trường không tốt, với những con người có lối sống không lành mạnh thì dễ bị tác động theo chiều hướng tiêu cực
- Đèn: vật phát ánh sáng soi rọi mọi thứ.
- Sáng: những điều tốt đẹp, sáng rực, tích cực.
→ Gần đèn thì sáng: ở trong một môi trường ành mạnh với những cá nhân có nhân cách và phẩm chất tốt đẹp, con người sẽ dễ dàng chịu những tác động tốt để từ đó phát triển và hoàn thiện bản thân.
⇒ Điều đó chứng tỏ tầm quan trọng của môi trường sống tác động lên mỗi con người, ở trong một môi trường tốt đẹp thì ta sẽ có điều kiện để phát triển bản thân, trong khi ở trong một môi trường không lành mạnh thì dễ bị biến đổi theo chiều hướng xấu. Câu tục ngữ muốn khuyên chúng ta nên tránh xa những điều xấu và xây dựng một môi trường sống lành mạnh.
Câu 4 trang 42 SGK Ngữ văn 6 tập 1: Viết một đoạn văn ngắn (khoảng 4 – 5 dòng) về chủ đề tình cảm gia đình, trong đó sử dụng ít nhất một ẩn dụ.
Trả lời:
Mẹ luôn là người dạy dỗ tôi, nhắc nhở tôi những điều hay qua những câu chuyện mẹ kể. Những câu chuyện cổ tích hằng đêm mà mẹ kể mang đến một thế giới kì ảo trong tôi. Những bài học trong đó là tia sáng chỉ lối tôi trên con đường đời. Đó là nơi mà những người nghèo, hiền lành đấu tranh giành lại những gì tốt đẹp cho mình. Còn kẻ ác sẽ bị trừng phạt một cách thích đáng.
5. Bài soạn 'Thực hành tiếng Việt trang 41-42' (Ngữ văn 6 - SGK Cánh diều) - mẫu 2
A. Soạn bài Thực hành Tiếng Việt ngắn gọn:
Câu 1 (trang 41 SGK Ngữ văn 6 tập 1):
Trả lời:
Các từ láy là:
a. dãi dầu => Tác dụng: diễn tả sự vất vả, gian nan và công sức lao động của mẹ
b. rưng rưng => Tác dụng: thể hiện cảm xúc nghẹn ngào và xúc động của con khi nhớ về mẹ
Câu 2 (trang 41 SGK Ngữ văn 6 tập 1):
Trả lời:
- Ẩn dụ trong câu: 'cái trăng vàng', 'cái trăng tròn', 'cái trăng' => ẩn dụ chỉ em bé
- Tác dụng: thể hiện sự yêu thương, trân trọng, con là điều quý giá nhất trong cuộc đời mẹ, qua đó bày tỏ tình yêu của mẹ dành cho con
Câu 3 (trang 42 SGK Ngữ văn 6 tập 1):
Trả lời:
b.
- “Ăn quả” so sánh ngầm với những người hưởng thành quả.
- “trồng cây” so sánh ngầm với những người tạo ra thành quả cho người khác hưởng thụ.
c.
+ 'Mực': so sánh ngầm với những môi trường, phần tử xấu xa trong cuộc sống.
+ 'Đèn': so sánh ngầm với những điều tốt đẹp, tích cực.
Câu 4 (trang 42 SGK Ngữ văn 6 tập 1):
Trả lời:
Mỗi buổi sáng, khi ông mặt trời bắt đầu thức dậy. Ba tôi thường là người đưa tôi và em gấu đi học. Mẹ tôi là một cô giáo, vì vậy mẹ dành rất ít thời gian cho chúng tôi, và ba tôi cũng vậy. Mẹ tôi có một giọng nói rất êm ái, dễ nghe. Chính vì thế, gia đình tôi luôn tràn ngập hạnh phúc. Cha mẹ tôi rất thích nghe tiếng chim hót buổi sáng nên chúng tôi sống ở nơi mà mỗi khi mở cửa sổ, tiếng chim như tạo nên những bản nhạc mà ba mẹ tôi yêu thích. Nhân hóa: Ông mặt trời, em gấu. So sánh: những chú chim như đang tạo ra những bản nhạc.
Chú thích:
- Ẩn dụ: phần in đậm.
B. Tóm tắt những nội dung chính khi soạn bài Thực hành tiếng Việt:
- Biện pháp tu từ là việc sử dụng ngôn ngữ theo cách đặc biệt (về ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp, văn bản) để làm cho lời văn hay hơn, đẹp hơn, tăng cường sức gợi hình, gợi cảm trong diễn đạt và tạo ấn tượng với người đọc.
- Biện pháp tu từ ẩn dụ
- Ẩn dụ (so sánh ngầm) là biện pháp tu từ, trong đó, sự vật, hiện tượng này được gọi bằng tên của sự vật, hiện tượng khác có đặc điểm tương đồng nhằm tăng cường sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.
VD:
Dưới trăng quyên đã gọi hè,
Đầu tường lửa lựu lập lòe đâm bông.
→ Màu đỏ của hoa lựu được ví như ngọn lửa lập lòe, tạo ra một hình ảnh rất sinh động và gợi cảm.
6. Bài soạn 'Thực hành tiếng Việt trang 41-42' (Ngữ văn 6 - SGK Cánh diều) - mẫu 3
Tìm từ láy trong những câu thơ dưới đây. Chỉ ra nghĩa và tác dụng của chúng đổi với việc thể hiện nội dung mà tác giả muốn biểu đạt.
a) Bàn tay mang phép nhiệm mẫu
Chất chịu từ những dãi dầu đây thôi.
(Bình Nguyên)
b) Nghẹn ngào thương mẹ nhiều hơn...
Rưng rưng từ chuyện giản đơn thường ngày.
(Định Nam Khương)
=> Xem hướng dẫn giải
Các từ láy là:
Tìm ẩn dụ trong những câu thơ dưới đây. Nêu tác dụng của các ẩn dụ đó đối với việc miêu tả sự vật và biểu cảm.
Vẫn bàn tay mẹ dịu dàng
À ơi này cái trăng vàng ngủ ngon
À ơi này cải trăng tròn
À ơi này cái trăng còn nằm nôi...
{....}
A ơi này cái mặt trời bé...
(Bình Nguyên)
=> Xem hướng dẫn giải
- Ẩn dụ trong câu: " cái trăng vàng", " cái trăng tròn", " cái trăng" => ẩn dụ chỉ em bé
Tác dụng: thể hiện tình cảm yêu thương, quý trọng, con là điều tốt đẹp quý giá nhất trần đời của mẹ, từ đó thể hiện tình yêu của mẹ dành cho con
Trong cụm từ và các tục ngữ (in đậm) dưới đây, biện pháp ẩn dụ được xây dựng trên cơ sở so sánh ngầm giữa những sự vật, sự việc nào?
a) Ru cho cát khuyết tròn đầy
Cái thương cái nhở nặng ngày xa nhau.
(Bình Nguyên)
b) Ăn quả nhớ kế trồng cây.
(Tục ngữ)
c) Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng.
(Tục ngữ)
=> Xem hướng dẫn giải
" Cái khuyết tròn đầy" => ẩn dụ cho em bé mụ mẫm, đáng yêu
b. “Ăn quả” so sánh ngầm với hình ảnh nói về những người hưởng thành quả.
“trồng cây” so sánh ngầm với hình ảnh nói về những người làm ra thành quả cho người hưởng thụ.
c.
+ "Mực" : so sánh ngầm với những môi trường, những phần tử xấu xa, tiêu cực trong cuộc sống.
+ "Đèn" : so sánh ngầm với những điều tốt đẹp, tích cực.
Viết một đoạn văn ngắn khoảng 4-5 dòng về chủ đề tình cảm gia đình trong đó có sử dụng ít nhất 1 phép ẩn dụ
=> Xem hướng dẫn giải
Bà tôi năm nay đã ngoài sáu mươi tuổi. Ở nhà bà là người thương và cưng chiều tôi nhất. Bà nhắc nhở tôi phải biết đạo lí, kính trên nhường dưới, vâng lời thầy cô giáo, hòa nhã với bạn bè. Bà thường lấy những câu chuyện đời thường thể hiện điều nhân nghĩa kể cho tôi nghe qua đó giáo dục tôi. Bà tôi ngày ngày thắp những ánh lửa hồng để sưởi ấm cho tâm hồn tôi.