1. Bài soạn 'Thực hành tiếng Việt trang 59-60' (Ngữ văn 6 - SGK Cánh diều) - phiên bản 4
Câu 1 (trang 59 SGK Ngữ văn 6 tập 1):
Trả lời:
Chân:
a. Bộ phận dưới cùng của cơ thể người hoặc động vật, giúp nâng đỡ, đi, đứng, chạy, nhảy.
b. Phần dưới cùng, nền tảng của một vật.
Phần dưới cùng của một ngọn núi, tiếp giáp mặt đất, nâng đỡ toàn bộ ngọn núi.
Chạy
Câu 2 (trang 59 SGK Ngữ văn 6 tập 1):
Trả lời:
- Eo: eo biển, eo núi,…
- Tay: tay ghế, tay cày, tay cuốc,…
- Cổ: cổ chai, cổ lọ, cổ áo,…
Câu 3 (trang 59 SGK Ngữ văn 6 tập 1):
Trả lời:
Từ chín trong các câu trên là từ đa nghĩa:
+ Chín đỏ cây: chỉ quả từ xanh đã chuyển sang chín, sẵn sàng thu hoạch.
+ Một nghề cho chín còn hơn chín nghề: chín ở đây nghĩa là thành thạo, giỏi giang.
Từ cắt trong các câu dưới đây là từ đồng âm:
+ Nhanh như cắt: chỉ một loại chim tên cắt, bay rất nhanh.
+ Cắt cỏ: làm đứt bằng vật sắc.
+ Cắt một đoạn: lược bỏ, bỏ đi, thu gọn.
+ Cắt lượt: chen ngang, thay phiên nhau làm việc.
Câu 4 (trang 60 SGK Ngữ văn 6 tập 1):
Trả lời:
Các từ mượn:
Câu
Từ mượn
Nước
Từ nguyên dạng
a
Ô tô
Pháp
automobile
b
Xu
Pháp
sou
c
Tuốc nơ vít
Pháp
tournevis
d
Ti vi
Anh
television
e
Các tông
Anh
Carton
Câu 5 (trang 60 SGK Ngữ văn 6 tập 1):
Trả lời:
Theo quan điểm của em, không thể thay thế các từ mượn trong bài tập 4 bằng từ gốc Việt vì:
- Ngôn ngữ gốc Việt không đủ vốn từ vựng để định nghĩa toàn bộ khái niệm như ví dụ trên.
- Việc mượn từ từ ngôn ngữ khác là xu hướng tất yếu trong quá trình hội nhập văn hóa.
Câu 6 (trang 60 SGK Ngữ văn 6 tập 1):
Trả lời:
Ngọt được cảm nhận qua năm giác quan:
- Ngọt từ đầu lưỡi (vị giác) khi nếm trái cây, quả chín;
- Ngọt qua khứu giác: mùi thơm ngọt của trái cây;
- Ngọt qua thị giác khi thấy ánh nắng vàng trong ngày xuân;
- Ngọt từ thính giác khi nghe tiếng đàn ngọt ngào, giọng hát hay;
- Còn cảm giác tactile để nhận biết dao bén ngọt, cắt cho ngọt tay.
=> Ý nghĩa của ngọt ở đây khác hoàn toàn với cái ngọt vị đường ban đầu.
2. Soạn bài 'Thực hành tiếng Việt trang 59-60' (Ngữ văn 6 - SGK Cánh diều) - mẫu 5
I. Hướng dẫn bài tập trong SGK
Đánh giá nghĩa của từ chân và chạy trong các ngữ cảnh sau:
Chân:
Tôi thở hổn hển, trán ướt đẫm mồ hôi và khi trèo lên xe, tôi cảm thấy chân mình như mềm nhũn.
(Nguyên Hồng)
b.
Dù ai nói ngả nói nghiêng
Lòng ta vẫn vững như kiềng ba chân
(Ca dao)
Đám quân tàn chạy trốn, tráng sĩ đuổi đến chân núi Sóc.
(Thánh Gióng)
Gợi ý:
Chạy:
Gợi ý:
Xác định ba từ chỉ bộ phận cơ thể người và đưa ra ví dụ về cách chuyển nghĩa của chúng (sang nghĩa chỉ bộ phận của vật)
Mũi: mũi dao, mũi súng, mũi đất, mũi quân, mũi thuyền…
Gợi ý:
- Lưng:
- Lưng (1): Phần phía sau cơ thể người hoặc động vật có xương sống, đối diện với ngực và bụng (cái lưng).
- Lưng (2): Bộ phận phía sau của một số vật (lưng ghế, lưng bàn, lưng tủ…).
- Tai:
- Tai (1): Cơ quan trên đầu người hoặc động vật dùng để nghe (cái tai).
- Tai (2): Bộ phận trên một số vật, có hình dáng giống như cái tai (tai ấm, tai chén…).
- Tai (3): Điều không may xảy ra bất ngờ, gây thiệt hại lớn (tai họa, tai bay vạ gió).
- Đầu:
- Đầu (1): Phần trên cùng của cơ thể người hoặc động vật, nơi có bộ óc và nhiều giác quan khác nối vào thân qua cổ (cái đầu).
- Đầu (2): Phần cao nhất, trước nhất của một số đồ vật (đầu tàu, đầu máy bay…).
=> Nghĩa số (1) là nghĩa gốc, nghĩa (2), (3) là nghĩa chuyển.
Tìm từ đa nghĩa, từ đồng âm trong các câu dưới đây:
Chín:
Quýt nhà ai chín (1) đỏ cây
Hỡi em đi học hây hây má tròn
(Tố Hữu)
Một nghề cho chín (2) còn hơn chín (3) nghề.
(Tục ngữ)
Gợi ý:
- Từ “chín” trong hai câu trên là từ đa nghĩa.
- Nghĩa của các từ:
- chín (1): vào giai đoạn phát triển đầy đủ nhất, thường có màu đỏ hoặc vàng, có mùi thơm, vị ngon
- chín (2): kỹ lưỡng, thấu đáo, đầy đủ mọi khía cạnh
- chín (3): số (ghi bằng 9) liền sau số tám trong dãy số tự nhiên
Cắt:
- Nhanh như cắt (1), rùa há miệng, đớp lấy thanh gươm rồi lặn xuống nước:
-
Việc làm khắp chốn cùng nơi
Giục đi cắt (2) cỏ vai tôi đã mòn
- Bài viết bị cắt (3) một đoạn. (Dẫn theo Hoàng Phê)
- Chúng cắt (4) lượt nhau suốt ngày vào cà khịa làm Trũi không chịu nổi. (Tô Hoài)
Gợi ý:
- Từ “cắt” trong các câu sau là từ đồng âm.
- Nghĩa của các từ:
- cắt (1): chim ăn thịt, nhỏ hơn diều hâu, cánh dài và nhọn, bay rất nhanh
- cắt (2): làm cho đứt bằng vật sắc
- cắt (3): tách ra một phần để bỏ bớt, làm cho bớt đi
- cắt (4): phân chia công việc làm theo thứ tự
Tìm các từ mượn trong các câu dưới đây và đối chiếu với nguyên dạng trong tiếng Pháp, tiếng Anh để biết nguồn gốc của chúng.
- Từ tiếng Pháp: automobile, tournevis. carton, sou, kespi, cable,...
- Từ tiếng Anh: TV (television), cent,....
Gợi ý:
Các từ mượn là:
Theo em có thể thay thế các từ mượn trong những câu ở bài tập 4 bằng các từ gốc Việt không? Vì sao?
- Không thể thay thế các từ mượn trong những câu ở bài tập 4 bằng các từ gốc Việt.
- Nguyên nhân: Bởi vì trong ngôn ngữ tiếng Việt gốc không có các từ ngữ phù hợp để diễn tả những đối tượng trên.
Đọc văn bản dưới đây và viết một đoạn văn ngắn khoảng 4 - 5 dòng để cho biết: Theo tác giả, khái niệm “ngọt” trong tiếng Việt được cảm nhận qua những giác quan nào?
Gợi ý:
- Ngọt biểu thị một khái niệm không thể thiếu trong đời sống vật chất, tình cảm của con người.
- Từ ngọt được cảm nhận qua năm giác quan:
- Vị giác: ngọt của mía, của đường phèn…
- Khứu giác: mùi thơm ngọt của dứa
- Thị giác: ánh nắng vàng ngọt như mật
- Cảm giác: dao bén ngọt
- Thính giác: đàn ngọt hát hay
II. Bài tập ôn luyện thêm
Phân biệt nghĩa của các từ đồng âm trong các trường hợp sau:
ba
- (1) Nhà em nuôi ba con mèo rất đáng yêu.
- (2) Ba của em là công nhân.
tuốt
- (1) Anh ấy biết tuốt mọi chuyện.
- (2) Chiếc máy tuốt lúa hoạt động không nghỉ.
đỗ
- (1) Anh ấy đỗ vào đại học với số điểm rất cao.
- (2) Mẹ em đang nấu chè đỗ đen.
bay
- (1) Những chú chim bay lượn trên bầu trời.
- (2) Chiếc máy bay rất to lớn.
Gợi ý:
a.
- (1) số liền sau số hai trong dãy số tự nhiên
- (2) người đàn ông sinh ra mình
b.
- (1) tất cả, không chừa, không trừ một cái gì hoặc một ai
- (2) tuốt mạnh một vật theo suốt chiều dài và khắp cả các phía, để làm cho những gì bám vào nó phải rời ra
c.
- (1) đạt yêu cầu để được tuyển chọn trong cuộc thi cử
- (2) cây nhỏ, có nhiều loài, tràng hoa gồm năm cánh hình bướm, quả dài, chứa một dãy hạt, quả hay hạt dùng làm thức ăn
d.
- (1) di chuyển ở trên không
- (2) phương tiện vận tải hoặc chiến đấu bay trên không nhờ động cơ
3. Soạn bài 'Thực hành tiếng Việt trang 59-60' (Ngữ văn 6 - SGK Cánh diều) - mẫu 6
A. Kiến thức cơ bản về từ nhiều nghĩa và từ đồng âm
1. Từ nhiều nghĩa
- Một từ có thể mang một nghĩa hoặc nhiều nghĩa khác nhau.
- Những từ có từ hai nghĩa trở lên được gọi là từ nhiều nghĩa.
- Trong một từ nhiều nghĩa, có nghĩa gốc và nghĩa chuyển.
b. Phân biệt nghĩa gốc và nghĩa chuyển của từ
– Nghĩa gốc là nghĩa xuất hiện đầu tiên của từ và luôn được đánh số 1 trong từ điển.
– Nghĩa chuyển được hình thành dựa trên nghĩa gốc và xuất hiện sau nghĩa gốc. Một từ có thể có nhiều nghĩa chuyển sau nghĩa gốc, được đánh số từ 2 trở đi.
c. Hiện tượng chuyển nghĩa của từ
- Khi mới xuất hiện, từ thường chỉ có một nghĩa nhất định. Tuy nhiên, trong quá trình sử dụng, từ có thể được thêm nghĩa mới để mô tả những đối tượng mới, dẫn đến hiện tượng chuyển nghĩa và hình thành từ nhiều nghĩa.
2. Từ đồng âm
a. Khái niệm:
- Từ đồng âm là những từ có cách phát âm giống nhau nhưng có nghĩa hoàn toàn khác nhau, không liên quan đến nhau.
b. Lưu ý:
- Trong giao tiếp, cần chú ý đến ngữ cảnh để tránh hiểu nhầm nghĩa của từ và tránh sự nhầm lẫn do hiện tượng đồng âm.
3. Phân biệt giữa từ đồng âm và từ nhiều nghĩa
- Với từ đồng âm: Các từ có phát âm giống nhau nhưng nghĩa hoàn toàn khác nhau, không có điểm chung về nghĩa.
- Với từ nhiều nghĩa: Các từ có phát âm giống nhau, có ít nhất một điểm chung về nghĩa và có thể thay thế nghĩa chuyển của từ này bằng một từ khác.
B. Hướng dẫn soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 59 - Ngữ văn lớp 6 - Cánh diều
Câu 1 trang 59: Xác định ý nghĩa của các từ chân, chạy trong các trường hợp dưới đây:
* Chân:
A) Tôi thở hồng hộc, trán đẫm mồ hôi và khi trèo lên xe, tôi ríu cả chân lại. (Nguyên Hồng)
B) Dù ai nói ngả, nói nghiêng
Lòng ta vẫn vững như kiềng ba chân
(Ca dao)
C) Đám tàn quân giẫm đạp lên nhau chạy trốn, tráng sĩ đuổi đến chân núi Sóc. (Thánh Gióng)
Trả lời:
Ý nghĩa của từ chân, chạy trong các trường hợp trên:
A) Tôi thở hồng hộc, trán đẫm mồ hôi và khi trèo lên xe, tôi ríu cả chân lại.
→ Chân: Bộ phận dưới cùng của cơ thể người, dùng để di chuyển và nâng đỡ cơ thể.
B) Dù ai nói ngả, nói nghiêng
Lòng ta vẫn vững như kiềng ba chân
→ Chân: Bộ phận dưới cùng của một số đồ dùng, giúp đỡ cho các bộ phận khác đứng vững.
C) Đám tàn quân giẫm đạp lên nhau chạy trốn, tráng sĩ đuổi đến chân núi Sóc.
→ Chân: Phần dưới cùng của một số vật, tiếp giáp với bề mặt phía dưới (như chân núi, chân đồi).
* Chạy:
A) Thằng Khìn chạy lon ton quanh sân. (Cao Duy Sơn)
B) Xe chạy chậm chậm. (Nguyên Hồng)
C) Vào Thanh Hóa đi, tao chạy cho tiền tàu. (Nguyên Hồng)
D) Bãi cát trắng phau, chạy dài hàng mấy nghìn thước. (Mộng Tuyết)
Trả lời:
Chạy:
A) Thằng Khìn chạy lon ton quanh sân..
→ Chạy: Hành động di chuyển của người hoặc động vật bằng những bước nhanh, dài.
B) Xe chạy chậm chậm.
→ Chạy: Hoạt động của phương tiện giao thông di chuyển trên bề mặt với tốc độ nhanh hơn đi bộ.
C) Vào Thanh Hóa đi, tao chạy cho tiền tàu.
→ Chạy: Hành động làm việc khẩn trương để nhanh chóng đạt được mục tiêu.
D) Bãi cát trắng phau, chạy dài hàng mấy nghìn thước.
→ Chạy: Miêu tả sự vật kéo dài thành dải.
Câu 2 trang 59: Tìm thêm ba từ chỉ bộ phận cơ thể người và cho ví dụ về sự chuyển nghĩa của chúng (sang nghĩa chỉ bộ phận của vật).
Mẫu: Mũi: Mũi dao, mũi súng, mũi đất, mũi quân, mũi thuyền..
Trả lời:
- Mắt: Mắt na, mắt xích, mắt tre, mắt lưới, mắt cá chân..
- Tay: Tay ghế, tay vịn, tay quay, tay đòn..
- Miệng: Miệng cốc, dịch miệng, miệng chén, miệng hang..
Câu 3 trang 59, 60: Tìm từ đa nghĩa, từ đồng âm trong các câu dưới đây:
A) Chín:
-Quýt nhà ai chín đỏ cây
Hỡi em đi học, hây hây má tròn.
(Tố Hữu)
- Một nghề cho chín còn hơn chín nghề. (Tục ngữ)
Trả lời:
Chín (1) và chín (2) là từ đa nghĩa; chín (1), chín 2 so với chín (3) là từ đồng âm.
Vì:
- Chín (1) đỏ cây: Hoa quả ở giai đoạn phát triển đầy đủ, có màu sắc đặc trưng và hương vị.
- Một nghề cho chín (2): Mức độ thuần thục, kĩ lưỡng trong một lĩnh vực nào đó.
- Còn hơn chín (3) nghề: Số từ.
B) Cắt:
- Nhanh như cắt, rùa há miệng đớp lấy thanh gươm rồi lặn xuống nước. (Sự tích Hồ Gươm)
-Việc làm khắp chốn cùng nơi
Giục đi cắt cỏ vai tôi đã mòn
(Ca dao)
- Bài viết bị cắt một đoạn. (Dẫn theo Hoàng Phê)
- Chúng cắt lượt nhau suốt ngày vào cà khịa làm cho Trũi không chịu được. (Tô Hoài)
Trả lời:
Cắt (1), cắt (2), cắt (3), cắt (4) là từ đồng âm.
Vì:
- Nhanh như cắt (1): Từ nhanh như cắt có nghĩa là rất nhanh.
- Giục đi cắt (2) cỏ: Hành động dùng vật sắc để làm đứt.
- Bài viết bị cắt (3) một đoạn: Tách ra một phần để loại bỏ.
- Chúng cắt (4) lượt nhau suốt ngày: Làm việc theo sự luân phiên.
Câu 4 trang 60: Tìm các từ mượn trong các câu dưới đây. Đối chiếu với nguyên dạng trong tiếng Pháp, tiếng Anh để biết nguồn gốc của những từ đó.
- Từ tiếng Pháp: Automobile, tournevis, carton, sou, képi, câble..
- Từ tiếng Anh: TV (television).
A) Đó là lần đầu tiên tôi thấy ô tô. (Hon-đa Sô-i-chi-rô)
B) Chọn lúc cả nhà không ai để ý, tôi lén lấy 2 xu để làm tiền lộ phí. (Hon-đa Sô-i-chi-rô)
C) Lúc đó, tôi vô cùng cảm phục những chú thợ điện với túi đồ nghề gồm kìm, tuốc nơ vít cột ngang lưng trèo lên cột điện nối dây cáp. (Hon-đa Sô-i-chi-rô)
D) Khi tôi đọc sách, mọi thông tin vào đầu tôi rất chậm, nhưng khi xem ti vi bằng tai và mắt thì tôi cảm nhận mọi việc nhạy bén hơn nhiều. (Hon-đa Sô-i-chi-rô)
E) Tôi khẩn khoản xin cha mua cho tôi một chiếc mũ kết và tự tay tôi làm một cặp kính đeo mắt của phi công bằng bìa các tông. (Hon-đa Sô-i-chi-rô)
Trả lời:
A) Ô tô: Tiếng Pháp (automobile)
B) xu: Tiếng Pháp (sou)
C) tuốc nơ vít: Tiếng Pháp (tournevis)
Dây cáp: Tiếng Pháp (câble)
D) ti vi: Tiếng Anh (TV, hoặc television)
E) mũ kết: Képi (Tiếng Pháp) e) mũ kết: Képi (Tiếng Pháp)
Bìa các tông: Tiếng Pháp (carton)
Câu 5 trang 60: Theo em, có thể thay thế các từ mượn trong các câu ở bài tập 4 bằng các từ gốc Việt không? Vì sao?
Trả lời:
Theo em, có thể thay thế các từ mượn trong các câu ở bài tập 4 bằng các từ gốc Việt. Ví dụ: Có thể thay thế các từ mượn bằng các từ gốc Việt (ti vi →vô tuyến truyền hình ).
Vì:
- Một số trường hợp không thể thay thế được là do vốn từ vựng của tiếng Việt không đủ để định nghĩa hết các khái niệm.
- Trong quá trình hội nhập và giao lưu quốc tế, việc chuyển ngữ từ vựng từ ngôn ngữ này sang ngôn ngữ khác là cần thiết.
Câu 6 trang 60, 61: Đọc văn bản dưới đây và viết một đoạn văn ngắn (khoảng 4 – 5 dòng) cho biết: Theo tác giả, khái niệm 'ngọt' trong tiếng Việt đã được nhận thức qua những giác quan nào?
Về từ 'ngọt'
Khái niệm 'ngọt' không thể thiếu trong đời sống vật chất lẫn tình cảm con người. Ngay từ khi sinh ra, chúng ta đã cần đến vị ngọt của dòng sữa mẹ. Khi lớn lên, chúng ta cũng hiểu được ý nghĩa của lời nói ngọt. [..] Đầu tiên, cần nói đến nghĩa cơ bản, vật chất của từ ngọt. [..] Ngọt của mía, đường phèn, mật ong khác với ngọt của bát canh cua hay nước dùng nấu bằng thịt, xương. [..] Trong quá trình phát triển nghĩa của ngọt, ta thấy rằng khái niệm ngọt được nhận thức qua năm giác quan. Từ vị ngọt được nếm bằng lưỡi, khái niệm ngọt cũng được cảm nhận qua khứu giác - mũi như ngửi một mùi ngọt ngọt, mùi thơm của dứa. Tiếp theo là thị giác - mắt, khi 'ngọt' được nhìn thấy như trong ngày xuân ngọt nắng. Thính giác - tai cũng nhận thức được sự ngọt qua tiếng đàn hay, giọng nói ngọt. Cuối cùng, khái niệm ngọt còn có thể được cảm nhận qua sự phối hợp của các giác quan, như dao bén ngọt, cắt cho ngọt tay. Như vậy, khái niệm 'ngọt' trong tiếng Việt rất phong phú và đa dạng.
4. Đề bài 'Thực hành tiếng Việt trang 59-60' (Ngữ văn lớp 6 - SGK Cánh diều) - mẫu 1
Câu 1 trang 59 SGK Ngữ văn 6 tập 1: Xác định ý nghĩa của các từ chân, chạy trong các ví dụ dưới đây:
Chân:
a) Tôi thở hổn hển, trán đẫm mồ hôi và khi leo lên xe, tôi cảm thấy cả chân như tê cứng. (Nguyên Hồng)
b)
Dù ai có chê bai, mỉa mai
Lòng tôi vẫn vững như kiềng ba
(Ca dao)
c) Những tàn quân chen chúc nhau bỏ chạy, anh hùng đuổi tới chân núi Sóc. (Thánh Gióng)
Chạy:
a) Thằng Khìn chạy lạch bạch quanh sân… (Cao Duy Sơn)
b) Xe chạy từ từ. (Nguyên Hồng)
c) Vào Thanh Hóa đi, tôi chạy tiền tàu cho bạn. (Nguyên Hồng)
d) Bãi cát trắng tinh, chạy dài hàng nghìn thước. (Mộng Tuyết)
Trả lời:
Xác định nghĩa:
Chân:
a) Chân ở đây là bộ phận dưới cùng của cơ thể người giúp đi, đứng, và di chuyển.
b) Chân ở đây là phần dưới cùng của đồ vật, giữ cho các bộ phận khác ổn định.
c) Chân trong câu này chỉ phần dưới của một vật, tiếp xúc với mặt đất, ví dụ như chân núi.
Chạy:
a) Chạy ở đây nghĩa là di chuyển nhanh bằng chân.
b) Chạy chỉ việc di chuyển của phương tiện giao thông trên mặt đất.
c) Chạy nghĩa là lo liệu một cách khẩn trương để có được điều gì đó.
d) Chạy nghĩa là trải dài một cách liên tục.
Câu 2 trang 59 SGK Ngữ văn 6 tập 1: Tìm thêm ba từ chỉ bộ phận cơ thể và đưa ra ví dụ về sự chuyển nghĩa của chúng (sang nghĩa chỉ bộ phận của vật).
VD: Mũi: mũi dao, mũi súng, mũi đất, mũi quân, mũi thuyền,…
Trả lời:
- Mắt: mắt na, mắt xích, mắt tre, mắt lưới,…
- Tay: tay ghế, tay đòn,…
- Miệng: miệng chén, miệng hang,…
Câu 3 trang 59, 60 SGK Ngữ văn 6 tập 1: Tìm từ đa nghĩa, từ đồng âm trong các câu dưới đây:
a) Chín:
- Quýt chín đỏ cây
Hỡi em đi học, má em hây hây đỏ
(Tố Hữu)
- Một nghề cho chín còn hơn chín nghề. (Tục ngữ)
b) Cắt:
- Nhanh như cắt, rùa há miệng đớp thanh gươm rồi lặn xuống nước. (Sự tích Hồ Gươm)
- Việc làm khắp nơi
Giục đi cắt cỏ, vai tôi đã mòn
(Ca dao)
- Bài viết bị cắt một đoạn. (Dẫn theo Hoàng Phê)
- Chúng cắt lượt nhau suốt ngày vào cà khịa làm cho Trũi không chịu được. (Tô Hoài)
Trả lời:
a) Chín (1) đỏ cây: hoa quả ở giai đoạn chín muồi, thường có màu sắc nổi bật và hương vị ngon.
- Một nghề cho chín (2): mức độ thành thạo, hoàn thiện trong một lĩnh vực.
- còn hơn chín (3) nghề: số từ.
ð Chín (1) và chín (2) là từ đa nghĩa; chín (1) và chín (3) là từ đồng âm.
b) Cắt:
- Nhanh như cắt (1): hành động nhanh chóng như cắt đứt.
- Giục đi cắt (2) cỏ: hành động cắt bằng dụng cụ sắc.
- Bài viết bị cắt (3) một đoạn: cắt bỏ một phần.
- Chúng cắt (4) lượt nhau suốt ngày: chia việc làm theo lượt.
ð Cắt (1), cắt (2), cắt (3), và cắt (4) là từ đồng âm.
Câu 4 trang 60 SGK Ngữ văn 6 tập 1: Tìm các từ mượn trong các câu dưới đây và đối chiếu với nguyên dạng trong tiếng Pháp, tiếng Anh để biết nguồn gốc của chúng.
- Từ tiếng Pháp: automobile, tournevis, carton, sou, képi, câble,…
- Từ tiếng Anh: TV (television).
a) Đây là lần đầu tiên tôi thấy ô tô. (Hon-đa Sô-i-chi-rô)
b) Chọn lúc cả nhà không chú ý, tôi lén lấy 2 xu làm tiền lộ phí. (Hon-đa Sô-i-chi-rô)
c) Lúc đó, tôi rất cảm phục những thợ điện với túi đồ nghề gồm kìm, tuốc nơ vít cột ngang lưng trèo lên cột điện nối dây cáp. (Hon-đa Sô-i-chi-rô)
d) Khi tôi đọc sách, mọi thông tin vào đầu tôi rất chậm, nhưng khi xem ti vi bằng mắt và tai, tôi cảm nhận mọi việc nhanh nhạy hơn.(Hon-đa Sô-i-chi-rô)
e) Tôi khẩn khoản xin cha mua cho tôi một chiếc mũ kết và tự làm một cặp kính phi công bằng bìa các tông. (Hon-đa Sô-i-chi-rô)
Trả lời:
a) Ô tô: automobile (Tiếng Pháp)
b) Xu: sou (Tiếng Pháp)
c) Tuốc nơ vít: tournevis (Tiếng Pháp) và Dây cáp: câble (Tiếng Pháp)
d) Ti vi: TV (television) (Tiếng Anh)
e) Mũ kết: képi (Tiếng Pháp) và Bìa các tông: carton (Tiếng Pháp)
Câu 5 trang 60 SGK Ngữ văn 6 tập 1: Thay thế các từ mượn trong bài tập 4 bằng từ gốc Việt có thể không? Vì sao?
Trả lời:
Theo ý kiến của tôi, một số từ mượn có thể được thay thế bằng từ gốc Việt như ti vi→vô tuyến truyền hình… Tuy nhiên, một số từ không thể thay thế do vốn từ của tiếng Việt chưa đủ để bao quát toàn bộ khái niệm. Hơn nữa, trong quá trình hội nhập và giao lưu quốc tế, việc mượn từ từ các ngôn ngữ khác là cần thiết.
Câu 6 trang 60, 61 SGK Ngữ văn 6 tập 1: Đọc văn bản dưới đây và viết một đoạn văn ngắn (khoảng 4 – 5 dòng) cho biết: Theo tác giả, khái niệm “ngọt” trong tiếng Việt đã được cảm nhận qua những giác quan nào?
Trả lời:
Khái niệm “ngọt” được cảm nhận đầu tiên qua vị giác khi nếm các món ăn có vị ngọt. Được cảm nhận qua khứu giác như mùi ngọt của các món ăn. Tiếp theo là thị giác, với hình ảnh 'ngọt nắng ngày xuân'. Cuối cùng, thính giác cảm nhận “ngọt” qua âm thanh như “đàn ngọt hát hay”. Tất cả các giác quan kết hợp giúp cảm nhận sâu sắc hơn về “ngọt” trong cuộc sống hàng ngày.
5. Bài tập 'Thực hành tiếng Việt trang 59-60' (Ngữ văn lớp 6 - SGK Cánh diều) - mẫu 2
Câu 1 trang 59 SGK Ngữ văn tập 1: Xác định nghĩa của các từ chân, chạy trong các ví dụ dưới đây:
Chân:
Tôi thở hổn hển, trán ướt đẫm mồ hôi và khi leo lên xe, tôi phải chống chân lại.
(Nguyên Hồng)
b.
Dù ai nói ngả nói nghiêng
Lòng ta vẫn vững như kiềng ba chân
(Ca dao)
Những tàn quân bị giẫm đạp lên nhau chạy trốn, tráng sĩ đuổi đến chân núi Sóc.
(Thánh Gióng)
Chạy:
a, Thằng Khìn chạy quanh sân một cách nhanh nhẹn...( Cao Duy Sơn)
Trả lời:
- Chân
a, Bộ phận trên cơ thể người và động vật dùng để di chuyển và đứng
b, Phần dưới cùng, để làm trụ giữ cân bằng cho vật
c, Chỉ bộ phận dưới cùng của ngọn núi
- Chạy
a, Di chuyển nhanh bằng cách dùng chân
b, Phương tiện giao thông di chuyển trên đường
c, Giúp đỡ, lo liệu để mọi việc hoàn thành nhanh chóng
d, Kéo dài, trải ra thành một dải dài không kết thúc.
Câu 2 trang 59 SGK Ngữ văn tập 1: Tìm ba từ chỉ bộ phận cơ thể người và đưa ra một số ví dụ về sự chuyển nghĩa của chúng (sang nghĩa chỉ bộ phận của vật)
Trả lời:
- Chân: Chân bàn, chân tường, chân đồi,...
- Lưỡi: Lưỡi cày, lưỡi liềm, lưỡi dao,...
- Miệng: Miệng hố, miệng giếng, miệng hang,...
Câu 3 trang 59 SGK Ngữ văn tập 1: Tìm từ đa nghĩa, từ đồng âm trong các câu sau:
Chín:
Quýt nhà ai chín đỏ cây
Hỡi em đi học hây hây má tròn
(Tố Hữu)
Một nghề cho chín còn hơn chín nghề
(Tục ngữ)
Cắt:
+ Nhanh như cắt, rùa há miệng, đớp lấy thanh gươm rồi lặn xuống nước:
+ Việc làm khắp chốn cùng nơi
Giục đi cắt cỏ vai tôi đã mòn
+ Bài viết bị cắt một đoạn.
( Dẫn theo Hoàng Phê)
+ Chúng cắt lượt nhau suốt ngày vào cà khịa làm Trũi không chịu được
(Tô Hoài)
Trả lời:
a.
Chín (1): Tính từ chỉ quả xanh đã chuyển sang chín có thể ăn được
Chín (2): Tính từ chỉ sự giỏi giang thành thạo.
è Chín (1) và chín (2) là từ đa nghĩa
Chín (2): Tính từ chỉ sự giỏi giang thành thạo.
Chín (3): Số từ chỉ số lượng, chỉ nhiều
è Chín (2) và chín (3) là từ đồng âm
Cắt (1): Chỉ một loài chim, nhanh nhẹn
Cắt (2): Động từ chỉ việc làm đứt một vật gì đó
Cắt (3): Tách ra, lược bỏ bớt một phần nào đó.
Cắt (4): Chen ngang, thay phiên nhau làm gì đó
è Cắt (1), cắt (2), cắt (3), cắt (4) là từ đồng âm
Câu 4 trang 60 SGK Ngữ văn tập 1: Tìm các từ mượn trong các câu dưới đây. Đối chiếu với nguyên dạng trong tiếng Pháp, tiếng Anh để biết nguồn gốc của những từ đó.
- Từ tiếng Pháp: automobile, tournevis, carton, sou, kespi, cable,...
- Từ tiếng Anh: TV (television), cent,....
Đó là lần đầu tiên tôi thấy ô tô
(Hon- da Sô-i-chi-rô)
Chọn lúc cả nhà không ai để ý, tôi lén lấy 2 xu để làm tiền lộ phí.
(Hon- da Sô-i-chi-rô)
Lúc đó tôi rất cảm phục những thợ điện với túi đồ nghề gồm kìm, tuốc nơ vít cột ngang lưng trèo lên cột điện nối dây cáp
(Hon- da Sô-i-chi-rô)
Khi tôi đọc sách, mọi thông tin đầu tôi rất chậm, nhưng khi xem tivi bằng tai và mắt thì tôi cảm nhận mọi việc nhạy bén hơn nhiều.
(Hon- da Sô-i-chi-rô)
e, Tôi khẩn khoản xin cha mua cho tôi một chiếc mũ kết và tự tay tôi làm một cặp kính đeo mắt của phi công bằng bìa các tông.
(Hon- da Sô-i-chi-rô)
Trả lời:
Câu 5 trang 60 SGK Ngữ văn tập 1: Theo em có thể thay thế các từ mượn trong bài tập 4 bằng các từ gốc Việt không? Vì sao?
Trả lời:
- Theo em là không bởi vì ngôn ngữ gốc Việt không có đủ từ vựng để diễn đạt tất cả các khái niệm, và việc chuyển ngữ từ vựng từ ngôn ngữ này sang ngôn ngữ khác là xu thế tất yếu trong quá trình hội nhập văn hóa
Câu 5 trang 60 SGK Ngữ văn tập 1: Đọc đoạn văn dưới đây và viết một đoạn văn ngắn khoảng 4-5 dòng cho biết: theo tác giả, khái niệm ngọt trong tiếng Việt được cảm nhận qua những giác quan nào?
Trả lời:
Trong bài viết “Về từ ngọt” khái niệm “ngọt” trong tiếng Việt được cảm nhận qua năm giác quan. Trước tiên là vị giác, một cảm nhận mà ai cũng biết. “Ngọt” còn được cảm nhận qua khứu giác với mùi thơm của các món ăn. “Ngọt” cũng được cảm nhận qua thị giác khi nhìn ngày xuân ngọt ngào. Đôi khi chúng ta cảm nhận được sự “ngọt” ở giọng nói “ngọt như mía lùi” khi từ “ngọt” được cảm nhận qua thính giác. Vì vậy, nghĩa của từ ngọt thật sự đa dạng và phong phú.
6. Bài tập 'Thực hành tiếng Việt trang 59-60' (Ngữ văn lớp 6 - SGK Cánh diều) - mẫu 3
A. Soạn bài Thực hành tiếng Việt tóm tắt:
Câu 1 (trang 59 SGK Ngữ văn 6 tập 1):
Trả lời:
Chân:
a. Bộ phận ở dưới cùng của cơ thể người hoặc động vật, dùng để nâng đỡ, di chuyển, đứng, chạy, nhảy.
b. Phần đáy và nâng đỡ của một vật.
Phần đáy của ngọn núi, tiếp xúc với mặt đất, nâng đỡ toàn bộ ngọn núi.
Chạy
Câu 2 (trang 59 SGK Ngữ văn 6 tập 1):
Trả lời:
- Mắt: mắt na, mắt dứa, mắt võng, mắt cây, mắt lưới….
- Chân: chân ghế, chân bàn, chân tường, chân trời,…
- Cổ: cổ chai, cổ lọ, cổ áo,…
Câu 3 (trang 59 SGK Ngữ văn 6 tập 1):
Trả lời:
Từ chín trong các ví dụ trên là từ đa nghĩa:
+ Chín đỏ cây: chỉ quả từ xanh chuyển sang chín, có thể thu hoạch.
+ Một nghề cho chín còn hơn chín nghề: chín ở đây có nghĩa là giỏi, thành thạo.
Từ cắt trong các ví dụ dưới đây là từ đồng âm:
+ Nhanh như cắt: chỉ một loài chim tên cắt, bay rất nhanh.
+ Cắt cỏ: làm đứt bằng vật sắc.
+ Cắt một đoạn: lược bỏ, giảm bớt.
+ Cắt lượt: chen ngang, thay phiên nhau làm việc gì đó.
Câu 4 (trang 60 SGK Ngữ văn 6 tập 1):
Trả lời:
Các từ mượn:
Câu
Từ mượn
Nước
Từ nguyên dạng
a
Ô tô
Pháp
automobile
b
Xu
Pháp
sou
c
Tuốc nơ vít
Pháp
tournevis
d
Ti vi
Anh
television
e
Các tông
Anh
Carton
Câu 5 (trang 60 SGK Ngữ văn 6 tập 1):
Trả lời:
Theo em, không thể thay thế các từ mượn trong các câu ở bài tập 4 bằng từ gốc Việt vì:
- Ngôn ngữ gốc Việt không có đủ từ vựng để diễn tả tất cả các khái niệm như các ví dụ trên.
- Việc mượn từ từ ngôn ngữ khác là xu thế tất yếu trong quá trình hội nhập văn hóa.
Câu 6 (trang 60 SGK Ngữ văn 6 tập 1):
Trả lời:
Khái niệm ngọt được cảm nhận qua năm giác quan:
- Ngọt qua đầu lưỡi (vị giác) khi nếm trái cây chín;
- Ngọt qua khứu giác: mùi thơm ngọt của trái cây;
- Ngọt qua thị giác khi nhìn thấy ánh nắng vàng dịu trong những ngày xuân;
- Ngọt qua thính giác khi nghe những bản nhạc du dương, giọng nói ngọt ngào;
- Thậm chí, ngọt còn có thể phối hợp với cảm giác để cảm nhận như dao bén cắt ngọt tay.
=> Nghĩa của từ ngọt đã mở rộng ra khỏi sự ngọt của vị đường ban đầu.
B. Tóm tắt nội dung chính của bài soạn Thực hành tiếng Việt:
Từ đa nghĩa
- Từ đa nghĩa là từ có nhiều nghĩa khác nhau. Ví dụ: từ đi trong tiếng Việt là từ đa nghĩa
- Nghĩa gốc chỉ di chuyển bằng hai chân (tôi đi rất nhanh nhưng không đuổi kịp anh ấy) - Nghĩa chuyển là chỉ một người đã qua đời (Anh ấy ra đi mà không kịp nói lời trăng trối).
Từ mượn
- Từ mượn là những từ vay mượn từ các ngôn ngữ khác để biểu đạt những sự vật, hiện tượng mà tiếng Việt chưa có từ thích hợp. Ví dụ: xà phòng, ti vi,...
- Mượn từ là một cách làm phong phú ngôn ngữ dân tộc. Tuy nhiên, cần mượn từ khi thật sự cần thiết và phải hiểu rõ để sử dụng đúng cách.