1. Mẫu bài soạn 'Thực hành tiếng Việt trang 69' (Ngữ văn 7 - SGK Cánh diều) - phiên bản 4
Câu 1. Xác định các phó từ trong các câu sau. Chỉ ra từ loại đi kèm và ý nghĩa mà chúng bổ sung cho từ trung tâm.
Gợi ý:
a.
- Phó từ: quá
- Đi kèm với: tính từ (khủng khiếp)
- Bổ sung ý nghĩa mức độ cho từ trung tâm
b.
- Phó từ: đang
- Đi kèm với: động từ (đỗ)
- Bổ sung ý nghĩa thời gian cho từ trung tâm.
c.
- Phó từ: lại
- Đi kèm với: động từ (mọc)
- Bổ sung ý nghĩa sự lặp lại cho từ trung tâm.
Câu 2. Tìm số từ trong các câu dưới đây. Xác định ý nghĩa mà số từ bổ sung cho danh từ trung tâm. Chỉ ra sự thay đổi thanh điệu hoặc phụ âm đầu ở các yếu tố cấu tạo trong các số từ là từ ghép.
Gợi ý:
a.
- Số từ: bảy
- Bổ sung ý nghĩa về số lượng
b.
- Số từ: hai mươi
- Bổ sung ý nghĩa về số lượng
- Hiện tượng biến đổi: mười - mươi
c.
- Số từ: mười lăm
- Bổ sung ý nghĩa về số lượng.
d.
- Số từ: hai, ba
- Bổ sung ý nghĩa về thứ tự
Câu 3. Các tổ hợp “số từ + danh từ” được in đậm trong các câu dưới đây giúp em hình dung về loài bạch tuộc như thế nào?
Gợi ý:
Câu 4. Viết một đoạn văn (khoảng 5 - 7 dòng) thể hiện cảm nhận của em sau khi học văn bản Bạch tuộc, sử dụng phó từ và số từ. Chỉ ra ý nghĩa mà số từ bổ sung cho danh từ trung tâm trong đoạn văn đó.
Gợi ý:
Văn bản “Bạch tuộc” cho thấy trí tưởng tượng của con người là vô hạn. Nhà văn đã viết tác phẩm khi tàu ngầm chỉ mới thử nghiệm và bạch tuộc chưa được nhiều người thấy. Tuy nhiên, hình ảnh chiếc tàu ngầm và con bạch tuộc trong văn bản được miêu tả rất chân thực và sinh động. Qua văn bản, tác giả truyền tải một bài học quý giá rằng trong những tình huống khó khăn và thử thách, con người cần có lòng dũng cảm và tinh thần đoàn kết để vượt qua.
2. Bài soạn 'Thực hành tiếng Việt trang 69' (Ngữ văn 7 - SGK Cánh diều) - phiên bản 5
Câu 1. Xác định các phó từ trong các câu dưới đây. Nêu từ loại đi kèm và ý nghĩa mà chúng thêm vào từ trung tâm.
a) Con vật khủng khiếp quá! (Véc-nơ)
b) Đúng là tàu đang đỗ ở chỗ nước trong... (Véc-nơ)
c) Vòi và đuôi bạch tuộc có khả năng mọc lại. (Véc-nơ)
d) ... Anh đừng để tâm đến chuyện hôm nay. (Brét-bơ-ry)
Trả lời:
a) quá: mức độ cho tính từ khủng khiếp.
b) đang: thời gian tiếp diễn cho động từ đỗ.
c) lại: chỉ sự lặp lại cho động từ mọc.
d) đừng: phủ định, đến: mục đích. Cả hai bổ nghĩa cho động từ để tâm
Câu 2. Tìm số từ trong các câu dưới đây. Xác định nghĩa mà số từ bổ sung cho danh từ trung tâm. Chỉ ra sự biến đổi thanh điệu hoặc phụ âm đầu ở các yếu tố cấu tạo trong số từ là từ ghép.
a) Ở bên phải cửa sổ, có thêm bảy con bạch tuộc. (Véc-nơ)
b) Ở đó, đã có khoảng hai mươi người cầm rìu sẵn sàng chiến đấu. (Véc-nơ)
c) Cuộc chiến kéo dài mười lăm phút. (Véc-nơ)
d) ... Căn Háp (Hab) có hệ thống liên lạc phụ thứ hai và thứ ba. (En-di Uya)
Trả lời:
a) bảy: chỉ số lượng cho danh từ trung tâm “bạch tuộc”.
b) hai mươi: chỉ số lượng cho danh từ trung tâm “người”.
c) mười lăm: bổ sung ý nghĩa thời gian cho danh từ trung tâm “cuộc chiến”.
d) thứ hai, thứ ba: chỉ thứ tự cho danh từ trung tâm “hệ thống liên lạc phụ”.
B. Bài tập và hướng dẫn giải
Câu 3. Các tổ hợp “số từ + danh từ” in đậm trong các câu dưới đây giúp em hiểu về loài bạch tuộc như thế nào?
a) Đó là một con bạch tuộc dài khoảng tám mét. (Véc-nơ)
b) Thân nó hình thoi phình ở giữa, là khối thịt nặng khoảng hai mươi đến hai lăm tấn. (Véc-nơ)
c) Con quái vật có tám vòi, trong đó bảy vòi đã bị chặt đứt. (Véc-nơ)
=> Xem hướng dẫn giải
a) Số lượng và kích thước của bạch tuộc. (Số lượng: một con; kích thước: tám mét)
b) Số lượng khối thịt và trọng lượng của bạch tuộc. (Số lượng khối thịt: một; trọng lượng: hai mươi đến hai lăm tấn).
c) Số lượng vòi của bạch tuộc. (Bạch tuộc có tám vòi, trong đó bảy vòi bị chặt đứt).
Câu 4. Viết một đoạn văn (khoảng 5 - 7 dòng) thể hiện cảm nhận của em sau khi học văn bản Bạch tuộc, trong đó có sử dụng phó từ và số từ. Xác định ý nghĩa mà số từ bổ sung cho danh từ trung tâm trong đoạn văn đó.
=> Xem hướng dẫn giải
Sau khi học xong văn bản Bạch tuộc, tôi cảm nhận trí tưởng tượng của con người thật phong phú. Vào thời điểm tác phẩm được viết, tàu ngầm vẫn đang trong giai đoạn thử nghiệm và bạch tuộc chỉ mới được biết sơ qua. Tuy nhiên, tác giả Véc-nơ của Hai vạn dặm dưới đáy biển đã đưa vào tác phẩm những tưởng tượng vượt thời gian. Những tưởng tượng đó khiến tôi trân trọng sự sáng tạo của con người.
- Phó từ: đang
- Số từ: hai vạn
- Nghĩa mà số từ bổ sung cho danh từ trung tâm: bổ sung ý nghĩa số lượng của chiều sâu dưới đáy biển.
3. Bài soạn 'Thực hành tiếng Việt trang 69' (Ngữ văn 7 - SGK Cánh diều) - phiên bản 6
Câu 1 trang 69 SGK Ngữ văn 7 Tập 1: Tìm các phó từ trong các câu sau. Xác định loại từ mà chúng đi kèm và giải thích ý nghĩa mà chúng bổ sung cho từ trung tâm.
a) Con vật thật sự khủng khiếp! (Véc-nơ)
b) Đúng là tàu đang đỗ ở chỗ nước trong… (Véc-nơ)
c) Vòi và đuôi của bạch tuộc có thể mọc lại. (Véc-nơ)
d) … Anh đừng để tâm đến chuyện hôm nay. (Brét-bơ-ry)
Trả lời:
a) Phó từ quá đi kèm với tính từ khủng khiếp, bổ sung mức độ cho từ trung tâm.
b) Phó từ đang đi kèm với động từ đỗ, chỉ thời gian tiếp diễn.
c) Phó từ lại đi kèm với động từ mọc, chỉ sự lặp lại.
d) Phó từ đừng và đến đi kèm với động từ để tâm, chỉ sự phủ định và mục đích.
Câu 3 trang 70 SGK Ngữ văn 7 Tập 1: Các tổ hợp “số từ + danh từ” in đậm trong các câu dưới đây (trích từ văn bản Bạch tuộc của Véc-nơ) giúp em hình dung loài bạch tuộc như thế nào?
a) Đây là một con bạch tuộc dài khoảng tám mét. (Véc-nơ)
b) Thân nó hình thoi phình ở giữa, là một khối thịt nặng khoảng hai mươi đến hai mươi lăm tấn. (Véc-nơ)
c) Con quái vật có tám vòi thì bảy vòi đã bị chặt đứt. (Véc-nơ)
Trả lời:
a) Tổ hợp “số từ + danh từ” cho biết chiều dài rất lớn của con bạch tuộc.
b) Tổ hợp “số từ + danh từ” cung cấp thông tin về khối lượng của bạch tuộc, giúp hình dung sự khổng lồ và nguy hiểm của nó.
c) Tổ hợp “số từ + danh từ” cho biết số vòi bị chặt đứt, từ đó hình dung sự tàn tật của con vật và sự dũng cảm của con người.
Câu 4 trang 70 SGK Ngữ văn 7 Tập 1: Viết một đoạn văn (khoảng 5-7 dòng) nêu cảm nghĩ của em sau khi học văn bản Bạch tuộc (Véc-nơ), trong đó có sử dụng phó từ và số từ. Xác định nghĩa mà phó từ và số từ bổ sung cho danh từ trung tâm trong đoạn văn đó.
Trả lời:
Bạch tuộc là một đoạn trích mô tả sinh động cuộc chiến giữa con người và thiên nhiên. Cách mà thuyền trưởng Nemo và những người trên tàu đối mặt với con bạch tuộc đã dạy tôi ba bài học quý giá. Bài học thứ nhất là sự dũng cảm và kiên cường khi đối mặt với thử thách. Bài học thứ hai là tầm quan trọng của sự đoàn kết và đồng lòng vượt qua khó khăn. Bài học thứ ba, bài học lớn nhất, là sự hòa hợp và biết ơn đối với môi trường và mẹ thiên nhiên, cùng sự khám phá những điều kỳ thú xung quanh.
Chú thích:
- Số từ: in đậm
+ một: bổ sung ý nghĩa số lượng cho danh từ trung tâm “đoạn trích”.
+ nhất: bổ sung ý nghĩa thứ tự cho danh từ trung tâm “bài học”.
+ hai: bổ sung ý nghĩa thứ tự cho danh từ trung tâm “bài học”.
+ ba: bổ sung ý nghĩa thứ tự cho danh từ trung tâm “bài học”.
Câu 1 (trang 69, 70 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1):
a) Phó từ: quá làm rõ mức độ cho tính từ khủng khiếp
b) Phó từ: đúng là làm rõ sự khẳng định cho danh từ tàu
c) Phó từ: có làm rõ sự khẳng định cho động từ mọc lại
d) Phó từ: đừng làm rõ sự phủ định cho động từ để tâm
Câu 2 (trang 70 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1):
a) Số từ: bảy → chỉ số lượng con bạch tuộc
b) Số từ: hai mươi → chỉ số lượng người tham gia
c) Số từ: mười lăm → chỉ thời gian chính xác của cuộc chiến đấu
d) Số từ: thứ hai và thứ ba → chỉ thứ tự
Câu 3 (trang 70 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1):
a) Tổ hợp “tám mét” cho thấy con bạch tuộc rất dài và lớn.
b) Tổ hợp “hai mươi, hai lăm tấn” cho thấy con bạch tuộc rất nặng.
c) Tổ hợp “tám vòi”, “bảy vòi” cho thấy con bạch tuộc có nhiều xúc tu.
Câu 4 (trang 70 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1):
Văn bản Bạch tuộc để lại cho em ấn tượng sâu sắc nhất về sự nguy hiểm của thiên nhiên và lòng dũng cảm của con người. Đầu tiên, thiên nhiên chứa đựng nhiều nguy hiểm, như khi xuất hiện một con bạch tuộc khổng lồ tấn công con người. Tiếp theo, những người trên tàu đã cùng nhau đoàn kết và giúp đỡ lẫn nhau để tiêu diệt con quái vật biển và tiếp tục hành trình. Qua đó, em thấy sự tưởng tượng của con người là vô hạn, không phải vô nghĩa mà chứa đựng cả ý chí và nguyện vọng mà tác giả muốn truyền đạt tới người đọc.
- Số từ: đầu tiên, tiếp theo → chỉ thứ tự xuất hiện
Số từ: một → chỉ số lượng
- Phó từ: nhất → chỉ mức độ
Phó từ: đã → chỉ thời gian
Phó từ: cùng → chỉ sự tương tự
5. Bài soạn 'Thực hành tiếng Việt trang 69' (Ngữ văn 7 - SGK Cánh diều) - mẫu 2
Câu 1 (trang 69, 70 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1): Tìm phó từ trong các câu sau. Cho biết chúng đi kèm từ loại nào và bổ sung ý nghĩa gì cho từ trung tâm.
a) Con vật khủng khiếp quá! (Véc-nơ)
b) Đúng là tàu đang đỗ ở chỗ nước trong ... (Véc-nơ)
c) Vòi và đuôi bạch tuộc có khả năng mọc lại. (Véc-ng)
d) Anh đừng để tâm đến chuyện hôm nay. (Bret-bơ-ly)
Trả lời:
a) quá: mức cho tính từ khủng khiếp.
b) đang: thời gian tiếp diễn cho động từ đỗ.
c) lại: chỉ sự lặp lại cho động từ mọc.
d) đừng: phủ định, đến: mục đích. Cả hai bổ nghĩa cho động từ để tâm
Câu 2 (trang 70 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1): Tìm số từ trong những câu dưới đây. Xác định nghĩa mà số từ bổ sung cho danh từ trung tâm. Chỉ ra hiện tượng biến đổi thanh điệu hoặc phụ âm đầu một số yếu tố cấu tạo trong các số từ là từ ghép.
a) Ở bên phải cửa sổ xuất hiện bảy con bạch tuộc nữa. (Véc-nơ)
b) Ở đó đã tập hợp chừng hai mươi người cầm rìu sẵn sàng chiến đấu. (Véc-nơ)
c) Cuộc chiến đấu kéo dài mười lăm phút. (Véc-nơ)
d) ...Căn Háp (Hab) có hệ thống liên lạc phụ thứ hai và thứ ba. (En-đi Uya)
Trả lời:
a) bảy: chỉ số lượng cho danh từ trung tâm “bạch tuộc”.
b) hai mươi: chỉ số lượng cho danh từ trung tâm “người”.
c) mười lăm: bổ sung ý nghĩa thời gian cho danh từ trung tâm “cuộc chiến đấu”.
d) thứ hai, thứ ba: chỉ số thứ tự cho danh từ trung tâm “hệ thống liên lạc phụ”.
Câu 3 (trang 70 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1): Các tổ hợp “số từ + danh từ” in đậm trong những câu dưới đây giúp em hình dung về loài bạch tuộc như thế nào?
a) Đó là một con bạch tuộc dài chừng tám mét. (Véc-nơ)
b) Thân nó hình thoi phình ở giữa, là một khối thịt nặng chừng hai mươi, hai lăm tấn. (Véc-nơ)
c) Con quái vật có tám vòi thì bảy vòi đã bị chặt đứt. (Véc-nơ)
Trả lời:
a) Chiều dài của con bạch tuộc: rất dài.
b) Khối lượng của con bạch tuộc: nó rất nặng.
c) Số vòi đã bị các thủy thủ chặt đứt, qua đó thấy được mức độ thương tật của con vật.
Câu 4 (trang 70 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1): Viết một đoạn văn (khoảng 5 – 7 dòng) nêu cảm nghĩ của em sau khi học văn bản Bạch tuộc, trong đó có sử dụng ít nhất ba phó từ và ba số từ. Chỉ ra nghĩa của các phó từ và số từ trong đoạn văn đó.
Trả lời:
Bạch tuộc là một đoạn trích kể về cuộc chiến đấu giữa con người với một loài vật khổng lồ. Qua văn bản em đã rút ra được những bài học cho mình: thứ nhất, cần phải dũng cảm và kiên cường khi gặp phải khó khăn , thử thách trong cuộc sống. Thứ hai, đó là chúng ta hãy luôn đoàn kết, thể hiện tinh thần đội nhóm để vượt qua gian nan. Thứ ba, đó là chúng ta cần phải sống hòa hợp với thiên nhiên và không ngừng khám phá những điều mới mẻ mà thiên nhiên mang lại.
Số từ: một, thứ nhất, thứ hai, thứ ba,..
Phó từ: đã, lại, hãy, ...
6. Bài tập 'Thực hành tiếng Việt trang 69' (Ngữ văn 7 - SGK Cánh diều) - mẫu 3
Câu 1 (trang 69 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1): Tìm phó từ trong các câu sau. Nêu từ loại kèm theo và ý nghĩa của phó từ đối với từ trung tâm.
a) Con vật khủng khiếp quá! (Véc-nơ)
b) Đúng là tàu đang đỗ ở chỗ nước trong ... (Véc-nơ)
c) Vòi và đuôi bạch tuộc có khả năng mọc lại. (Véc-ng)
d) Anh đừng để tâm đến chuyện hôm nay. (Bret-bơ-ly)
Trả lời:
a) Phó từ: quá, đi với động từ khủng khiếp, bổ sung ý nghĩa chỉ mức độ vượt quá của con vật.
b) Phó từ: đang, đi với danh từ tàu để chỉ thời gian, nhấn mạnh rằng con tàu hiện ở vùng nước trong.
c) Phó từ: lại, đi với động từ mọc để chỉ sự lặp lại của vòi và đuôi bạch tuộc.
d) Phó từ: đừng, đi với danh từ anh để thể hiện sự cầu khiến, mong anh không để tâm đến sự việc hôm nay.
Câu 2 (trang 70 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1): Tìm số từ trong các câu dưới đây. Xác định nghĩa mà số từ bổ sung cho danh từ trung tâm. Chỉ ra hiện tượng biến đổi thanh điệu hoặc phụ âm đầu trong số từ ghép.
a) Ở bên phải cửa sổ xuất hiện bảy con bạch tuộc nữa. (Véc-nơ)
b) Ở đó đã tập hợp chừng hai mươi người cầm rìu sẵn sàng chiến đấu. (Véc-nơ)
c) Cuộc chiến đấu kéo dài mười lăm phút. (Véc-nơ)
d) Căn Háp (Hab) có hệ thống liên lạc phụ thứ hai và thứ ba. (En-đi Uya)
Trả lời:
a) Số từ: bảy + danh từ con bạch tuộc => xác định số lượng chính xác của con bạch tuộc xuất hiện.
b) Số từ: hai mươi + danh từ người => xác định số lượng người chính xác.
c) Số từ: mười lăm + danh từ phút => xác định thời gian chính xác.
d) Số từ: thứ hai và thứ ba => biểu thị thứ tự.
- Từ ghép chỉ số từ: hai mươi, mười lăm, thứ hai, thứ ba.
+ Hiện tượng biến đổi thanh điệu trong các từ ghép là: hai tiếng cùng thanh ngang (hai mươi) hoặc tiếng thứ nhất thanh trắc, tiếng thứ hai thanh ngang (thứ hai) hoặc phụ âm đầu của số từ biến đổi từ âm hầu sang âm môi (h->m: hai mươi), hoặc từ âm môi sang âm lưỡi: m-> l (mười lăm).
Câu 3 (trang 70 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1): Các tổ hợp “số từ+ danh từ” in đậm trong các câu dưới đây giúp em hình dung loài bạch tuộc như thế nào?
a) Đó là một con bạch tuộc dài khoảng tám mét. (Véc-nơ)
b) Thân nó hình thoi phình ở giữa, là một khối thịt nặng khoảng hai mươi, hai lăm tấn. (Véc-nơ)
c) Con quái vật có tám vòi thì bảy vòi đã bị chặt đứt. (Véc-nơ)
Trả lời:
- Các tổ hợp số từ + danh từ: tám mét; hai mươi, hai lăm tấn; tám vòi, bảy vòi giúp em hình dung về loài bạch tuộc khổng lồ, giống như một sinh vật thủy quái với những chiếc râu dài, ngoằn ngoèo.
Câu 4 (trang 70 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1): Viết một đoạn văn (khoảng 5 – 7 dòng) thể hiện cảm xúc của em sau khi đọc văn bản Bạch tuộc (Véc-nơ), sử dụng phó từ và số từ. Xác định nghĩa của phó từ và số từ trong đoạn văn đó.
Trả lời:
Truyện khoa học viễn tưởng là thể loại văn học mà tác giả dựa trên những thành tựu khoa học và công nghệ để sáng tạo. Văn bản Bạch tuộc là một ví dụ nổi bật cho thể loại này. Khi chưa thấy con bạch tuộc ngoài thực tế, chúng ta có thể tưởng tượng về nó qua sự sáng tạo của nhà văn Véc-nơ như sau: con bạch tuộc dài khoảng tám mét, mắt màu xanh xám nhìn chằm chằm và không nhúc nhích; có khoảng tám chín chiếc râu tua dài, gấp đôi thân mình. Những chiếc răng bằng sừng cứ mở ra và khép lại. Một sinh vật kỳ lạ, với thân hình khổng lồ khoảng hai mươi hai lăm tấn và có sự thay đổi màu sắc từ xám sang nâu đỏ. Đặc biệt, loài này có khả năng phun ra chất độc màu đen để tự vệ khi gặp nguy hiểm. Đó là loài bạch tuộc khổng lồ mà chúng ta thấy trong tác phẩm của Véc-nơ.
- Trong đoạn văn trên đã sử dụng các số từ và phó từ là:
+ Số từ: tám mét, tám chín chiếc râu, một con vật…
+ Phó từ: những tác phẩm, con vật này, mở ra, khép lại…