1. Mẫu bài soạn 'Thực hành tiếng Việt trang 32' (Ngữ văn 10 - SGK Cánh diều) - mẫu 4
Câu 1: Xác định từ có hình thức ngữ âm và chính tả chính xác trong các ví dụ dưới đây:
a. xử dụng / sử dụng
b. xán lạn / sáng lạn
c. buôn ba / bôn ba
d. oan khốc / oan khóc
Trả lời:
Câu 2: Những từ in nghiêng trong các câu dưới đây có lỗi gì? Tìm từ đúng để thay thế cho các từ đó.
Trả lời:
Câu 3: Phát hiện, phân tích lỗi và sửa lỗi dùng từ trong các câu sau:
Trả lời:
Câu 4. Viết một đoạn văn (khoảng 5 - 7 câu) phân tích một đặc điểm của nhân vật thần thoại mà bạn yêu thích, sử dụng một biện pháp tu từ đã học ở Trung học cơ sở.
Trả lời:
Artemis là con của thần tối cao Zeus và nữ thần Leto, là chị sinh đôi của thần Apollo. Nữ thần Artemis thường được biểu tượng bằng vầng trăng khuyết và cây nguyệt quế, xuất hiện dưới hình ảnh một trinh nữ xinh đẹp, mặc áo đi săn, mang cung bạc và đeo ống tên vàng. Nàng có vẻ đẹp thuần khiết và trong trắng vì không bao giờ yêu. Sự lạnh lùng của nàng mang đến mối nguy hiểm. Artemis bắn cung rất giỏi và là thần săn bắn; mỗi đêm nàng vào rừng săn bắn với một bầy tiên nữ đi cùng, và họ luôn trở về với thành quả.
2. Mẫu bài soạn 'Thực hành tiếng Việt trang 32' (Ngữ văn 10 - SGK Cánh diều) - phiên bản 5
Câu 1 trang 32 sách Ngữ Văn lớp 10 tập 1: Xác định từ có hình thức ngữ âm và chính tả chính xác trong các ví dụ dưới đây:
a) xử dụng / sử dụng
b) xán lạn / sáng lạng
c) buôn ba / bôn ba
d) oan khốc / oan khóc
Trả lời:
a) sử dụng
b) xán lạn
c) bôn ba
d) oan khốc
Câu 2 trang 33 sách Ngữ Văn lớp 10 tập 1: Những từ in nghiêng trong các câu dưới đây có lỗi gì? Hãy thay thế chúng bằng từ đúng.
a) Hê-ra-clét và Ăng-tê đã giao đấu với nhau rất quyết đoán.
b) Sau những chiến công vang dội, danh tiếng của Đăm Săn được lan rộng khắp nơi.
c) Dù phải “luyện đá vá trời” hết sức vất vả, Nữ Oa đã hoàn thành công việc một cách viên mãn.
d) Thực phẩm nhiễm khuẩn đã khiến nhiều người bị ngộ độc, may mắn là họ đã được cứu kịp thời.
Trả lời:
Những từ in nghiêng trên đều không phù hợp với ngữ cảnh của câu. Sửa lại:
a) quyết đoán → quyết liệt
b) danh giá → danh tiếng
c) mĩ miều → viên mãn
d) ngộ sát → ngộ độc
Câu 3 trang 33 sách Ngữ Văn lớp 10 tập 1: Tìm và sửa lỗi dùng từ trong các câu sau:
a) Lượng mưa kéo dài trong năm nay đã gây nhiều thiệt hại cho mùa màng.
b) Những bệnh nhân không cần mổ mắt, được khoa Dược điều trị bằng thuốc tra mắt đặc biệt.
c) Các chứng minh về nền văn hóa cổ ở vùng này còn rất phong phú.
d) Trước lối chơi ồ ạt của hàng phòng thủ đối phương, đội bóng của chúng tôi không thể ghi bàn.
Trả lời:
a) “Lượng mưa” không phù hợp trong ngữ cảnh
Sửa lại: mùa mưa
b) “pha chế” không đúng nghĩa trong câu
Sửa lại: bỏ đi
c) “chứng minh” không đúng nghĩa
Sửa lại: minh chứng
d) “lực lượng” không phù hợp
Sửa lại: ồ ạt
Câu 4 trang 33 sách Ngữ Văn lớp 10 tập 1: Viết một đoạn văn (khoảng 8 – 10 câu) phân tích đặc điểm của một nhân vật thần thoại yêu thích, sử dụng một biện pháp tu từ đã học ở Trung học cơ sở.
Trả lời:
Đoạn văn tham khảo
Nhân vật thần thoại mà tôi yêu thích là Xi-ta trong truyện Ra-ma buộc tội, trích từ thần thoại Ấn Độ nổi tiếng Ra-ma-ya-na. Xi-ta là biểu tượng cao quý của người Ấn Độ cổ đại, vừa xinh đẹp, thủy chung, lại nhân hậu. Nàng yêu chồng và dâng hiến cả cuộc đời cho chàng. Tuy nhiên, số phận trớ trêu khiến nàng bị bắt cóc và khi trở về lại bị chính chồng mình nghi ngờ về sự trong sạch. Nàng đã đấu tranh bằng sức lực của mình để chứng minh sự trong sạch, và quyết định lên giàn thiêu để thể hiện sự tự tin và danh dự của mình. Biện pháp tu từ ẩn dụ (ngẩng cao đầu) chỉ sự không khuất phục, khí thế hiên ngang của Xi-ta.
3. Mẫu bài soạn 'Thực hành tiếng Việt trang 32' (Ngữ văn 10 - SGK Cánh diều) - phiên bản 6
Bài 1 trang 32 sách Ngữ Văn lớp 10 tập 1
Xác định từ nào có hình thức ngữ âm và chính tả đúng trong các ví dụ sau:
a) xử dụng / sử dụng
b) xán lạn / sáng lạng
c) buôn ba / bôn ba
d) oan khốc / oan khóc
a) sử dụng
b) xán lạn
c) bôn ba
d) oan khốc
Bài 2 trang 32 sách Ngữ Văn lớp 10 tập 1
Tìm lỗi trong các từ in nghiêng và thay thế chúng bằng từ đúng.
a) Hê-ra-clét và Ăng-tê đã đấu tranh với nhau một cách quyết đoán.
b) Sau những chiến công lừng lẫy, danh tiếng của Đăm Săn đã vang xa khắp nơi.
c) Mặc dù phải “luyện đá vá trời” rất vất vả, Nữ Oa đã hoàn thành công việc một cách viên mãn.
d) Thực phẩm nhiễm khuẩn đã làm nhiều người bị ngộ độc, may mắn là họ được cứu chữa kịp thời.
a) Lỗi từ không đúng nghĩa
Sửa: quyết đoán → quyết liệt
b) Lỗi từ không đúng nghĩa
Sửa: danh giá → danh tiếng
c) Lỗi từ không đúng nghĩa
Sửa: mĩ miều → viên mãn
d) Lỗi từ không đúng nghĩa
Sửa: ngộ sát → ngộ độc
Bài 3 trang 33 sách Ngữ Văn lớp 10 tập 1 Cánh diều
Xác định và phân tích lỗi dùng từ trong các câu sau
a) Mùa mưa năm nay kéo dài đã gây nhiều thiệt hại cho mùa màng
b) Những bệnh nhân không cần mổ mắt, được khoa Dược điều trị bằng thuốc tra mắt đặc biệt
c) Có nhiều minh chứng về nền văn hóa cổ ở vùng này
d) Trước lối chơi ồ ạt của hàng phòng thủ đối phương, đội bóng của chúng tôi không thể ghi bàn.
a) Lỗi từ không đúng nghĩa: Lượng mưa. Sửa: mùa mưa
b) Lỗi từ không đúng nghĩa: pha chế. Sửa: điều chế
c) Lỗi từ không đúng nghĩa: chứng minh. Sửa: minh chứng
d) Lỗi từ không đúng nghĩa: lối chơi lực lượng. Sửa: lối chơi và lực lượng
Bài 4 trang 33 sách Ngữ Văn lớp 10 tập 1 Cánh diều
Viết một đoạn văn (5-7 câu) phân tích một nhân vật thần thoại yêu thích, sử dụng một biện pháp tu từ đã học ở Trung học cơ sở.
Nữ Oa, với hình dáng đầu người và thân rắn, một ngày nọ, nhớ về Bàn Cổ, người đã tạo ra núi, hồ, và các loài động vật, làm thay đổi sự tĩnh lặng của thế giới. Dù vậy, Nữ Oa cảm thấy thế giới còn thiếu một điều gì đó mà không thể nhớ ra. Khi nhìn xuống nước Hoàng Hà, mặt nước như gương phản chiếu hình ảnh của bà, Nữ Oa nhận ra rằng thế giới thiếu một “người” như bà. Nữ Oa đã sử dụng bùn từ Hoàng Hà để tạo ra một hình hài con người và dùng pháp thuật để ban sự sống cho bùn đất đó.
4. Mẫu bài soạn 'Thực hành tiếng Việt trang 32' (Ngữ văn 10 - SGK Cánh diều) - phiên bản 1
Câu 1 (trang 32 sách Ngữ Văn lớp 10 Tập 1): Chọn từ có hình thức ngữ âm và chính tả chính xác trong các ví dụ sau:
a) xử dụng / sử dụng
b) xán lạn / sáng lạng
c) buôn ba / bôn ba
d) oan khốc / oan khóc
Trả lời:
a) sử dụng
b) xán lạn
c) bôn ba
d) oan khốc
Câu 2 (trang 32 sách Ngữ Văn lớp 10 Tập 1): Các từ in nghiêng trong các câu dưới đây có lỗi gì? Hãy thay thế bằng từ đúng.
a) Hê-ra-clét và Ăng-tê đã đấu tranh với nhau một cách quyết đoán.
b) Sau những chiến công lừng lẫy, danh tiếng của Đăm Săn được khắp nơi ca ngợi.
c) Mặc dù phải “luyện đá vá trời” rất vất vả, Nữ Oa đã hoàn thành công việc một cách viên mãn.
d) Thực phẩm nhiễm khuẩn đã làm nhiều người bị ngộ độc, may mắn là họ được cứu chữa kịp thời.
Trả lời:
a) Lỗi từ sai nghĩa. Sửa: quyết liệt
b) Lỗi từ sai nghĩa. Sửa: danh tiếng
c) Lỗi từ sai nghĩa. Sửa: viên mãn
d) Lỗi từ sai nghĩa. Sửa: ngộ độc
Câu 3 (trang 33 sách Ngữ Văn lớp 10 Tập 1): Phát hiện và phân tích lỗi dùng từ trong các câu sau:
a) Mùa mưa năm nay kéo dài đã gây nhiều thiệt hại cho mùa màng.
b) Những bệnh nhân không cần phải mổ mắt, được khoa Dược điều trị bằng thuốc tra mắt đặc biệt.
c) Có nhiều minh chứng về nền văn hóa cổ ở vùng này.
d) Trước lối chơi ồ ạt của hàng phòng thủ đối phương, đội bóng của chúng tôi không thể ghi bàn.
Trả lời:
a) Lỗi từ không đúng nghĩa: Lượng mưa. Sửa: Mùa mưa
b) Lỗi từ không đúng nghĩa: pha chế. Sửa: điều chế
c) Lỗi từ không đúng hình thức ngữ âm, chính tả: chứng minh. Sửa: minh chứng
d) Lỗi từ không đúng hình thức ngữ âm, chính tả: lối chơi lực lượng. Sửa: lối chơi và lực lượng
Câu 4 (trang 33 sách Ngữ Văn lớp 10 Tập 1):
Viết một đoạn văn (8-10 câu) phân tích một nhân vật thần thoại mà em yêu thích, sử dụng một biện pháp tu từ đã học ở Trung học cơ sở.
Trả lời:
Trong kho tàng nhân vật thần thoại Việt Nam, Sơn Tinh trong truyền thuyết “Sơn Tinh, Thủy Tinh” là nhân vật em yêu thích nhất. Nếu Thủy Tinh là hiện thân của sức mạnh thiên nhiên dữ dội, thì Sơn Tinh lại tượng trưng cho sức mạnh vững bầu của cộng đồng. Sơn Tinh là chúa vùng núi, có khả năng làm thay đổi cảnh quan thiên nhiên bằng tay, khiến các ngọn núi mọc lên và cồn bãi biến mất. Truyền thuyết về Sơn Tinh thể hiện tinh thần đoàn kết và sự hỗ trợ lẫn nhau trong khó khăn. Các tác giả đã khéo léo xây dựng nhân vật với nhiều phép màu và chiến công vĩ đại (như thần núi Tản Viên, có khả năng di chuyển núi, đồi). Đoạn kết của câu chuyện với cốt truyện kịch tính đã góp phần tạo nên sự thành công của tác phẩm.
- Biện pháp tu từ sử dụng: So sánh (Nếu Thủy Tinh là sức mạnh thiên nhiên dữ dội, thì Sơn Tinh mạnh mẽ như núi, đại diện cho sức mạnh cộng đồng.)
5. Bài soạn 'Thực hành tiếng Việt trang 32' (Ngữ văn 10 - SGK Cánh diều) - phiên bản 2
Câu 1 (trang 32 sách Ngữ Văn lớp 10 Tập 1 – Cánh diều):
Câu 2 (trang 32 sách Ngữ Văn lớp 10 Tập 1 – Cánh diều):
Câu 3 (trang 33 sách Ngữ Văn lớp 10 Tập 1 – Cánh diều):
Câu 4 (trang 33 sách Ngữ Văn lớp 10 Tập 1 – Cánh diều):
Nữ Oa là nữ thần sáng tạo loài người. Khi con cháu bà sống yên bình thì bỗng nhiên, Thủy Thần, Cung Công và Hỏa Thần, Chúc Dung xảy ra xung đột dữ dội. Hậu quả là cây cột chống trời bị gãy, một góc trời sụt lở, gây ra tai họa khủng khiếp cho nhân loại. Nữ Oa đau lòng thấy con cháu sống trong cảnh khổ cực đã không ngần ngại khó khăn, vất vả, ngày đêm một mình làm việc chăm chỉ, vận chuyển đất đá khắp nơi để sửa chữa bầu trời, cứu giúp mọi người. Bà chọn đá ngũ sắc, chất thành núi, dùng lửa luyện đá thành keo để vá các vết nứt trên vòm trời. Nhờ vậy, con người sống dưới bầu trời trong xanh, không còn lo sợ trời sập, nước lũ hay thú dữ, yên tâm làm ăn và hưởng cuộc sống no đủ, hạnh phúc.
6. Bài soạn 'Thực hành tiếng Việt trang 32' (Ngữ văn 10 - SGK Cánh diều) - phiên bản 3
Câu 1. Chọn từ có hình thức ngữ âm và chính tả chính xác trong các trường hợp dưới đây:
Gợi ý:
Câu 2. Những từ in nghiêng trong các câu dưới đây có lỗi gì? Hãy thay thế bằng từ đúng.
Gợi ý:
a.
- Lỗi: Dùng từ sai nghĩa
- Cách sửa: Thay bằng từ “quyết liệt”
b.
- Lỗi: Dùng từ sai nghĩa
- Cách sửa: Thay bằng từ “danh tiếng”
c.
- Lỗi: Dùng từ sai nghĩa
- Cách sửa: Thay bằng từ “viên mãn”
d.
- Lỗi: Dùng từ sai nghĩa
- Cách sửa: Thay bằng từ “ngộ độc”
Câu 3. Phát hiện và phân tích lỗi dùng từ trong các câu sau:
Gợi ý:
a.
- Lỗi: Dùng từ “lượng mưa” không chính xác.
- Cách sửa: Thay bằng từ “mùa mưa”
b.
- Lỗi: Cách dùng từ và diễn đạt chưa chính xác.
- Cách sửa: Những bệnh nhân không cần phải mổ mắt, được điều trị bằng thuốc tra mắt đặc biệt.
c.
- Lỗi: Dùng từ “chứng minh” không đúng.
- Cách sửa: Thay bằng từ “minh chứng”
d.
- Lỗi: Cách dùng từ và diễn đạt chưa chính xác.
- Cách sửa: Trước sự phòng thủ của đối phương, đội bóng của chúng tôi không thể ghi bàn.
Câu 4. Viết một đoạn văn (5-7 câu) phân tích một nhân vật thần thoại yêu thích của em, sử dụng một biện pháp tu từ đã học ở Trung học cơ sở.
Gợi ý:
- Mẫu 1:
Thần Trụ Trời là nhân vật mà em yêu thích nhất. Thần là người tạo ra trời và đất, cũng như các vật thể trong vũ trụ. Thần được miêu tả với thân hình khổng lồ, mỗi bước đi của thần có thể vượt qua đỉnh núi. Với sức mạnh phi thường, thần có thể nâng trời lên và xây dựng một cột chống trời đồ sộ. Thần còn tạo ra các hình thái thiên nhiên như núi non và biển cả. Công lao của thần thật vĩ đại và không thể đo đếm.
Biện pháp tu từ: Nói quá (Mỗi bước đi của thần có thể vượt qua đỉnh núi).
- Mẫu 2:
Hê-ra-clét là một nhân vật thần thoại để lại ấn tượng sâu sắc với em. Chàng là con trai của thần Dớt, sở hữu sức mạnh và tài năng vượt trội. Trong truyền thuyết “Hê-ra-clét và táo vàng”, Hê-ra-clét phải hoàn thành thử thách cuối cùng của Ơ-ri-xtê: lấy quả táo vàng từ tay các tiên nữ E-xpê-rít. Trên hành trình, Hê-ra-clét đối mặt với nhiều thử thách, từ chiến đấu với hai cha con thần chiến tranh A-rét, tìm thần biển Nê-rê để hỏi đường, đến việc vượt qua sa mạc và chiến đấu với gã khổng lồ Ăng-tê. Khi đến Ai Cập, chàng còn suýt bị vua Ai Cập bắt làm vật hiến tế nhưng vẫn tiếp tục cuộc hành trình. Cuối cùng, chàng đã thành công mang táo vàng về sau khi trải qua cuộc đấu trí với thần Át-lát.
Biện pháp tu từ: Liệt kê (Chàng phải chiến đấu với hai cha con thần chiến tranh A-rét, tìm thần biển Nê-rê để hỏi đường, băng qua sa mạc, chiến đấu với gã khổng lồ Ăng-tê).
* Bài tập ôn luyện:
Câu 1. Chọn từ có hình thức ngữ âm và chính tả chính xác trong các trường hợp dưới đây:
Câu 2. Những từ in nghiêng trong các câu dưới đây có lỗi gì? Hãy thay thế bằng từ đúng.
Gợi ý:
Câu 1.
Câu 2.
a.
- Lỗi: Dùng từ không chính xác
- Sửa: He-ra-clét nhận biết ngay âm mưu của thần Át-lát.
b.
- Lỗi: Dùng từ không chính xác
- Cô ta là một mỹ nhân.