1. Mẫu bài soạn 'Trình bày báo cáo kết quả nghiên cứu về một vấn đề' - Mẫu 4
Câu 1 (trang 58 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Trình bày báo cáo kết quả nghiên cứu về đặc điểm hình thức thơ Đường Luật qua một số bài thơ Trung đại đã học.
Trả lời:
Chào các bạn, trong kho tàng thơ ca Việt Nam, có rất nhiều thể thơ nổi bật, và chính những thể thơ này đã góp phần tạo nên thành công của các thi sĩ. Đặc biệt, thời kỳ thơ ca trung đại của chúng ta đã mượn nhiều từ Trung Quốc, trong đó nổi bật là thể thơ thất ngôn bát cú.
Các thanh bằng và trắc được sắp xếp theo quy tắc 'Nhất, tam, ngũ bất luận. Nhị, tứ, lục phân minh' và xen kẽ nhau. Ví dụ, nếu tiếng thứ 2 là thanh bằng thì tiếng thứ 4 là thanh trắc, tiếng thứ 6 là thanh bằng và câu tiếp theo sẽ ngược lại (nếu câu đầu là 2 = bằng, 4 = trắc, 6 = bằng thì câu tiếp theo sẽ là 2 = trắc, 4 = bằng, 6 = trắc). Ví dụ như trong câu thơ:
'Canh khuya văng vẳng trống canh dồn'
Thanh B............... T............. B............
'Trơ cái hồng nhan với nước non.'
Thanh T........ B.......... T.............
(Tự tình 2 - Hồ Xuân Hương).
Về luật thơ, thơ thất ngôn bát cú có thể làm theo hai cách phổ biến:
Thất ngôn bát cú theo Đường luật: Có quy định nghiêm ngặt về Luật, Niêm và Vần, và có cấu trúc rõ ràng.
Thất ngôn bát cú theo Cổ phong: Không theo quy luật rõ ràng, có thể sử dụng một vần (độc vận) hoặc nhiều vần (liên vận), nhưng vần vẫn phải thích ứng với quy luật âm thanh và có nhịp bằng trắc xen kẽ để dễ đọc.
Còn một cách khác là theo Hàn luật, những bài thơ thất ngôn bát cú chữ Nôm thường được gọi là thơ Hàn luật.
Ví dụ như bài thơ tự tình hai của Hồ Xuân Hương, ta thấy các cách gieo vần như sau:
'Canh khuya văng vẳng trống canh dồn,
Trơ cái hồng nhan với nước non.
Chén rượu hương đưa, say lại tỉnh,
Vầng trăng bóng xế, khuyết chưa tròn.
Xuyên ngang mặt đất, rêu từng đám,
Đâm toạc chân mây, đá mấy hòn.
Ngán nỗi xuân đi xuân lại lại,
Mảnh tình san sẻ tí con con.'
Ta thấy chữ dồn kết hợp với 'non', 'tròn', 'hòn', 'con'. Như vậy, một bài thơ thất ngôn bát cú thường có vần chân rõ ràng.
Về cấu trúc của bài thơ theo thể thất ngôn bát cú, bao gồm bốn phần: đề, thực, luận, kết. Hai câu đề nêu cảm nghĩ chung về người hoặc cảnh vật, hai câu thực mô tả chi tiết về cảnh, việc, tình để làm rõ cảm xúc ở hai câu đề; hai câu luận bàn luận, mở rộng cảm xúc và thường nêu ý tưởng chính của nhà thơ; hai câu kết khép lại bài thơ và nhấn mạnh cảm xúc đã được giãi bày.
Qua đây, ta hiểu thế nào là một bài thơ theo thể thất ngôn bát cú, và những quy tắc và cấu trúc này chính là yếu tố làm nên sự đặc sắc của thể thơ này.
2. Mẫu bài soạn 'Trình bày báo cáo kết quả nghiên cứu về một vấn đề' - Mẫu 5
Soạn bài 'Trình bày báo cáo kết quả nghiên cứu về một vấn đề', Ngữ văn lớp 10, Cánh Diều
I. Dàn Ý
a) Mở đầu:
+ Giới thiệu chung về thơ Đường luật trung đại và tầm quan trọng của việc nghiên cứu hình thức thơ này.
+ Phương pháp nghiên cứu được sử dụng.
b) Nội dung:
+ Đặc điểm của thể thơ.
+ Cấu trúc của bài thơ Đường luật.
+ Quy tắc gieo vần, phép đối, niêm, luật trong thơ Đường luật.
+ Thơ Nôm Đường luật.
c) Kết luận:
+ Tóm tắt và tổng hợp các điểm chính đã trình bày.
II. Thực Hành
BÀI LÀM THAM KHẢO
Xin chào các bạn, em là.... Dưới đây là bài báo cáo kết quả nghiên cứu về đặc điểm hình thức thơ Đường luật của em.
Việc chọn đề tài này để thuyết trình là bởi nghiên cứu hình thức thơ Đường luật rất quan trọng trong việc phân tích các yếu tố nội dung của các tác phẩm thơ.
Để tìm hiểu đặc điểm hình thức thơ Đường luật, em sử dụng phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết làm nền tảng cho các lập luận của mình.
Trong phần Nội dung, em sẽ làm rõ các đặc điểm của hình thức thơ Đường luật.
Trước tiên, về thể thơ, Đường luật bao gồm một số thể chính như: thất ngôn bát cú, thất ngôn tứ tuyệt, ngũ ngôn tứ tuyệt. Trong chương trình Ngữ văn, có nhiều bài thơ Đường luật nổi bật, ví dụ như thể thất ngôn bát cú với các bài như 'Cảm xúc mùa thu' (Đỗ Phủ), 'Câu cá mùa thu' (Nguyễn Khuyến)...; thể thất ngôn tứ tuyệt với 'Sông núi nước Nam' (tác giả không rõ), 'Rằm tháng giêng' (Hồ Chí Minh)... và thể ngũ ngôn tứ tuyệt với 'Phò giá về kinh' (Trần Quang Khải), 'Tĩnh dạ tứ' (Lý Bạch). Các bài thơ này được phân loại theo thể loại dựa trên số câu và số tiếng, chẳng hạn, thể thất ngôn bát cú có 8 câu, mỗi câu 7 tiếng; thể thất ngôn tứ tuyệt có 4 câu, mỗi câu 7 tiếng; thể ngũ ngôn tứ tuyệt có 4 câu, mỗi câu 5 tiếng.
Về bố cục, việc xác định bố cục giúp người đọc hiểu rõ hơn về nội dung của tác phẩm. Thể thơ thất ngôn bát cú truyền thống có bố cục bốn phần: đề, thực, luận, kết. Thể thất ngôn tứ tuyệt và ngũ ngôn tứ tuyệt có bố cục bốn phần: khai, thừa, chuyển, hợp.
Cần chú ý đến quy định gieo vần trong thơ Đường luật, ví dụ thể thất ngôn bát cú gieo vần ở các câu: 1, 2, 4, 6, 8; thể thất ngôn tứ tuyệt gieo vần ở các câu: 1, 2, 4.
Về phép đối, trong thể thơ bát cú, hai câu thực và hai câu luận thường phải đối nhau. Phép đối có thể là đối giữa các vế trong một câu hoặc giữa các câu. Có thể phân thành đối tương đồng và đối tương phản dựa trên ý và lời.
Thơ Đường luật còn có quy định chặt chẽ về niêm và luật. Trong thơ bát cú, câu 1 niêm với câu 8, câu 2 niêm với câu 3, câu 4 niêm với câu 5 và câu 6 niêm với câu 7 tạo sự hòa hợp và âm điệu. Luật yêu cầu âm thanh bằng - trắc phải đối nhau trong cùng một liên, với các tiếng thứ nhất, ba, năm tự do và tiếng hai, bốn, sáu phải đối âm thanh. Thơ tứ tuyệt tuân theo quy định tương tự như thể thơ bát cú.
Việc nghiên cứu đặc điểm hình thức thơ Đường luật giúp ta thấy được ảnh hưởng sâu sắc của thể thơ này đối với văn học nước ta, nổi bật là thể thơ Nôm Đường luật. Thơ Nôm được hình thành từ thơ Đường và ngôn ngữ dân tộc, với sự thay đổi về nhịp điệu và các hình ảnh, từ ngữ gần gũi với đời sống.
Tóm lại, các đặc điểm của hình thức thơ Đường luật tạo nên sự chặt chẽ, hài hòa trong cấu trúc bài thơ, đóng vai trò quan trọng trong việc thể hiện nội dung và quan niệm sáng tác của nhà thơ.
Đến đây, em xin kết thúc bài báo cáo và cảm ơn cô và các bạn đã lắng nghe.
3. Mẫu bài soạn 'Trình bày báo cáo kết quả nghiên cứu về một vấn đề' - Mẫu 6
4. Mẫu bài soạn 'Trình bày báo cáo kết quả nghiên cứu về một vấn đề' - Mẫu 1
Hướng dẫn
a) Khi trình bày báo cáo kết quả nghiên cứu về một vấn đề, bạn sẽ giới thiệu và thuyết trình về một chủ đề đã được nghiên cứu, phân tích.
b) Để thực hiện bài thuyết trình hiệu quả, bạn cần:
- Xác định đúng đối tượng người nghe để lựa chọn cách trình bày phù hợp.
- Hiểu rõ nội dung vấn đề để trình bày một cách rõ ràng, tự tin và chính xác.
- Xác định thời gian thuyết trình và chuẩn bị dàn ý, cũng như các thiết bị hỗ trợ như tài liệu, hình ảnh, máy chiếu, v.v.
- Trình bày theo cấu trúc ba phần: mở đầu, nội dung và kết luận, thể hiện cảm xúc và kết hợp với yếu tố phi ngôn ngữ và thiết bị hỗ trợ.
- Chuẩn bị kỹ lưỡng (có thể làm việc nhóm, tìm tài liệu trên sách, báo, Internet) và dự đoán các câu hỏi từ người nghe trong phần thảo luận.
Thực hành
Bài tập (trang 60 SGK Ngữ văn lớp 10 Tập 1 – Cánh diều): Trình bày báo cáo kết quả nghiên cứu về đặc điểm hình thức thơ Đường luật qua một số bài thơ trung đại đã học.
a) Chuẩn bị
- Ôn lại dàn ý và báo cáo đã hoàn thiện ở phần Viết.
- Chuẩn bị văn bản bài trình bày trên giấy hoặc trang trình chiếu của máy tính với hình ảnh và sơ đồ nếu cần. Tập đọc diễn cảm các bài thơ dẫn chứng.
- Thảo luận với nhóm để nêu nội dung dự kiến trình bày.
b) Tìm ý và lập dàn ý
- Xem xét và điều chỉnh dàn ý đã viết để phù hợp với bài thuyết trình.
c) Thực hành nói và nghe
- Dựa vào nội dung dàn ý đã chuẩn bị để thuyết trình.
Bài làm tham khảo
Chào các bạn. Tôi là.... Hôm nay, tôi sẽ giới thiệu một chủ đề hấp dẫn trong văn học Việt Nam. Các bạn có đoán được đó là gì không?
Gợi ý nhé: Đây là một thể thơ có nguồn gốc từ Trung Quốc, rất phổ biến và phát triển tại Việt Nam. ....
Chính xác! Đó là thơ Đường luật!
Thơ ca là một phần không thể thiếu trong văn học Việt Nam từ xưa đến nay. Dù chịu ảnh hưởng sâu sắc từ văn hóa Trung Hoa, nhưng văn học Việt Nam vẫn có sự sáng tạo và phát triển riêng. Trong số đó, thể thơ Đường luật được nhiều thi sĩ trung đại sử dụng và đã góp phần làm phong phú thêm văn học Việt Nam với nhiều tác phẩm giá trị.
Thơ Đường luật được dạy trong SGK Ngữ Văn 10 qua các tác phẩm như: Nam quốc sơn hà (Lý Thường Kiệt?), Phò giá về kinh (Trần Quang Khải), Thiên Trường vãn vọng (Trần Nhân Tông), Tĩnh dạ tứ (Lý Bạch), Bánh trôi nước (Hồ Xuân Hương), Qua đèo Ngang (Bà Huyện Thanh Quan),... Thơ Đường luật có nguồn gốc từ Trung Quốc và phát triển mạnh mẽ nhất dưới triều đại nhà Đường. Thơ Đường trải qua ba giai đoạn chính: Sơ Đường (617 – 755), Trung Đường (755 – 821), và Vãn Đường (821 – 907), với đỉnh cao vào khoảng năm 713 – 766. Giai đoạn này, thơ Đường là sự kết hợp của nhiều khuynh hướng như hiện thực (Đỗ Phủ, Bạch Cư Dị), lãng mạn (Lý Bạch), Sơn Thủy Điền Viên (Vương Duy, Mạnh Hạo Nhiên), và Biên Tái (Sầm Than, Cao Thích). Thơ Đường đã thâm nhập sâu rộng vào văn học Việt Nam qua giao lưu văn hóa.
Về nội dung, thơ Đường luật thể hiện ba cảm hứng chính: nỗi u hoài về thế sự (nhà Nho), tình yêu thiên nhiên và sự tách biệt với đời (Đạo giáo), và tư tưởng Phật giáo. Về nghệ thuật, thơ Đường luật có những đặc điểm nổi bật như: thể thơ, cấu trúc và luật thi. Cụ thể:
Về luật thi, tác giả Nguyễn Thị Bích Hải trong cuốn “Thi pháp thơ Đường” nhấn mạnh rằng: “Một bài thơ phải đáp ứng sáu yêu cầu về niêm, luật, vận, đối, tiết tấu, và bố cục” [1; 195]. “Niêm” là nguyên tắc liên kết thanh giữa các liên thơ. “Luật” điều chỉnh âm thanh trong từng dòng thơ, đảm bảo sự hài hòa giữa các thanh. Luật thơ Đường có thể tóm tắt là: “nhất, tam, ngũ, bất luận / nhị, tứ, lục phân minh”, nghĩa là chữ thứ tư phải đối xứng và khác thanh với các chữ 2 và 6, còn chữ 1, 3, 5 có thể thay đổi. Về vần, thơ Đường luật thường gieo vần bằng, ít khi dùng vần trắc. Về đối, thơ Đường có quy tắc nghiêm ngặt yêu cầu câu 4 phải đối với câu 3, câu 6 đối với câu 5.
Về cấu trúc, thơ Đường thường chia thành bốn phần: Đề, thực, luận, kết (hoặc khai, thừa, chuyển, hợp). Một số bài thơ có thể chia thành ba phần: 2/4/2 hoặc hai phần 4/4. Để minh họa, bài thơ “Qua đèo Ngang” của Bà Huyện Thanh Quan là một ví dụ điển hình về thể thơ Đường luật Việt Nam, kết hợp ngôn ngữ Nôm và thể thơ Đường luật một cách nhuần nhuyễn.
Thơ Đường luật chứa đựng nhiều giá trị văn hóa quý báu và là đỉnh cao của thơ ca trung đại. Các thi sĩ Việt Nam đã tiếp thu và sáng tạo trên nền tảng thơ Đường luật, góp phần làm phong phú văn học dân tộc. Việc tìm hiểu thơ Đường luật cũng là cách để khám phá nền văn học cổ và tư tưởng dân tộc qua các thời kỳ.
Hy vọng với những thông tin vừa chia sẻ, chúng ta sẽ trân trọng và có thái độ nghiêm túc hơn khi học về thơ Đường luật.
d) Kiểm tra và chỉnh sửa
5. Mẫu bài soạn 'Trình bày báo cáo nghiên cứu về một vấn đề' - mẫu 2
Hướng dẫn
a) Báo cáo kết quả nghiên cứu là việc giới thiệu, thuyết trình về một vấn đề đã được tìm hiểu trước người nghe.
b) Để trình bày hiệu quả, bạn cần:
- Xác định đối tượng nghe để điều chỉnh cách trình bày cho phù hợp.
- Nắm vững nội dung để thuyết trình rõ ràng và tự tin.
- Lên kế hoạch thời gian, chuẩn bị dàn ý và thiết bị hỗ trợ (hiện vật, hình ảnh, máy chiếu,...) cho bài thuyết trình.
- Cấu trúc bài thuyết trình gồm mở đầu, nội dung, kết thúc; thể hiện cảm xúc và sử dụng các yếu tố phi ngôn ngữ.
- Chuẩn bị kỹ lưỡng (có thể theo nhóm, tìm tài liệu từ sách, báo, internet) và dự đoán câu hỏi từ người nghe trong buổi thảo luận.
Thực hành
Bài tập (trang 60 sách giáo khoa Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Trình bày báo cáo nghiên cứu về đặc điểm hình thức của thơ Đường luật qua các bài thơ trung đại đã học.
a) Chuẩn bị
- Rà soát và chỉnh sửa dàn ý cùng bài báo cáo để phù hợp với buổi thuyết trình.
- Chuẩn bị văn bản trình bày trên giấy hoặc slide với hình ảnh, sơ đồ (nếu cần), và luyện đọc diễn cảm các bài thơ sử dụng làm minh chứng.
- Thảo luận với nhóm để nêu nội dung sẽ trình bày.
b) Tìm ý và lập dàn ý
Chỉnh sửa dàn ý để phù hợp với bài thuyết trình.
c) Thực hành nói và nghe
Tham khảo yêu cầu ở Bài 1 (trang 39).
Bài làm mẫu
Xin chào các bạn, trong văn học Việt Nam, có rất nhiều thể thơ độc đáo và chính chúng đã giúp nhiều thi sĩ thành công. Thơ ca trung đại, đặc biệt là thơ Đường luật, vay mượn từ Trung Quốc và rất phong phú. Một ví dụ tiêu biểu là thể thơ thất ngôn bát cú.
Cách sắp xếp thanh bằng, trắc theo quy tắc 'Nhất, tam, ngũ bất luận. Nhị, tứ, lục phân minh' nghĩa là nếu thanh thứ 2 là bằng, thì thanh thứ 4 là trắc, thanh thứ 6 là bằng, và ngược lại ở câu tiếp theo. Ví dụ:
'Canh khuya văng vẳng trống canh dồn'
Thanh B............... T............. B............
'Trơ cái hồng nhan với nước non.'
Thanh T........ B.......... T.............
(Tự tình 2 - Hồ Xuân Hương).
Thơ thất ngôn bát cú có thể được viết theo hai cách: Theo Đường luật với quy định nghiêm ngặt về Luật, Niêm, và Vần; hoặc theo Cổ phong, không có quy tắc chặt chẽ nhưng vẫn tuân theo quy luật âm thanh và nhịp điệu.
Cách khác là theo Hàn luật, thường dùng chữ Nôm. Ví dụ bài 'Tự tình 2' của Hồ Xuân Hương, với cách gieo vần rõ ràng:
'Canh khuya văng vẳng trống canh dồn,
Trơ cái hồng nhan với nước non.
Chén rượu hương đưa, say lại tỉnh,
Vầng trăng bóng xế, khuyết chưa tròn.
Xuyên ngang mặt đất, rêu từng đám,
Đâm toạc chân mây, đá mấy hòn.
Ngán nỗi xuân đi xuân lại lại,
Mảnh tình san sẻ tí con con.'
Với những vần chân 'dồn', 'non', 'tròn', 'hòn', 'con', ta thấy thơ thất ngôn bát cú thường gieo vần ở cuối câu.
Cấu trúc bài thơ bao gồm bốn phần: đề, thực, luận, kết. Hai câu đề nêu cảm nghĩ chung, hai câu thực miêu tả chi tiết, hai câu luận mở rộng cảm xúc, và hai câu kết nhấn mạnh cảm xúc.
Qua đây, ta thấy các luật lệ và cấu trúc đã tạo nên sự hấp dẫn cho thể thơ này.
d) Kiểm tra và chỉnh sửa
6. Mẫu bài soạn 'Trình bày báo cáo nghiên cứu về một vấn đề' - mẫu 3
Hướng dẫn
a) Trình bày báo cáo nghiên cứu là quá trình giới thiệu, thuyết trình về một vấn đề đã được nghiên cứu trước người nghe.
b) Để thực hiện bài thuyết trình, bạn cần chú ý:
- Xác định rõ đối tượng nghe để điều chỉnh phong cách trình bày cho phù hợp.
- Nắm vững nội dung để thuyết trình một cách rõ ràng, tự tin và chính xác.
- Lên kế hoạch thời gian, chuẩn bị dàn ý và thiết bị hỗ trợ (hiện vật, hình ảnh, máy chiếu, ...).
- Trình bày theo ba phần: mở đầu, nội dung và kết thúc; nói rõ ràng, thể hiện cảm xúc; kết hợp yếu tố phi ngôn ngữ và thiết bị hỗ trợ.
- Chuẩn bị kỹ lưỡng (có thể theo nhóm; tìm tài liệu từ sách, báo, internet, ...) và dự đoán các câu hỏi có thể được đặt ra trong thảo luận.
Thực hành
Đề bài: Trình bày báo cáo nghiên cứu về đặc điểm hình thức của thơ Đường luật qua một số bài thơ trung đại đã học.
Bài trình bày mẫu
Chúng ta đã được làm quen với nhiều bài thơ trung đại Việt Nam như 'Câu cá mùa thu', 'Tự tình', hay 'Đèo Ngang' của Bà Huyện Thanh Quan… Những bài thơ này thuộc thể thơ Đường luật, một thể loại thơ xuất hiện vào thời nhà Đường ở Trung Quốc và được các thi sĩ Việt Nam sử dụng. Hôm nay, tôi xin giới thiệu nghiên cứu của mình về đặc điểm hình thức của thơ Đường luật để xem các thi sĩ Việt Nam đã sáng tạo như thế nào để thể loại này trở nên dễ sử dụng và nhớ hơn.
Giới thiệu
Trong văn học trung đại, thơ Đường luật là phần không thể thiếu góp phần làm nên vẻ đẹp của thời kỳ này. Các thi sĩ, không chỉ từ Trung Quốc mà còn từ Việt Nam, đã dùng thể thơ này để truyền tải tâm tư, tình cảm qua những lời thơ giản dị và gần gũi. Hiểu rõ hình thức của thơ Đường luật sẽ giúp chúng ta nắm bắt nội dung của toàn bài thơ dễ dàng hơn.
Cách tiến hành nghiên cứu
Dựa trên các tác phẩm văn học trung đại của Việt Nam, ta dễ dàng nhận ra các bài thơ theo thể Đường luật của các tác giả như Hồ Xuân Hương, Nguyễn Khuyến, Trần Tế Xương… Phân tích các bài thơ tiêu biểu để làm nổi bật đặc điểm hình thức của thơ Đường luật.
Bài thơ Đường luật
* Hai thể thơ chính trong văn học Việt Nam là:
- Thất ngôn bát cú Đường luật: Ví dụ như 'Câu cá mùa thu', 'Tự tình'
- Thất ngôn tứ tuyệt Đường luật: Ví dụ như 'Bánh trôi nước', 'Tỏ lòng'
Thêm vào đó còn có thể thơ ngũ ngôn tứ tuyệt.
* Bố cục chung của một bài thơ Đường luật:
- Bao gồm 4 phần: đề, thực, luận, kết
- Về nguyên tắc, thơ Đường luật phải đối âm và đối ý; ví dụ, chữ thứ nhất, thứ hai, thứ ba của câu trên phải đối với chữ tương ứng ở câu dưới về âm và ý. Để linh hoạt hơn, quy ước chỉ cần đối chữ thứ nhất, thứ ba, thứ năm.
Ví dụ: trong bài thơ 'Câu cá mùa thu' của Nguyễn Khuyến, câu 1 và câu 2 có sự đối ý:
Câu 1: ao thu, trong veo
Câu 2: một chiếc thuyền câu, tẻo teo
- Về đối âm (luật bằng trắc), thơ Đường luật dựa trên thanh bằng và thanh trắc, thường xuất hiện ở các chữ 2, 4, 6 và 7 trong câu. Nếu chữ thứ hai của câu đầu tiên là thanh bằng thì bài có 'luật bằng' và nếu là thanh trắc thì bài có 'luật trắc'. Các chữ thứ 2 và 6 phải giống nhau về thanh điệu và chữ thứ 4 phải khác hai chữ kia. Nếu không theo quy tắc này thì bài thơ thuộc thể thất luật.
Ví dụ: trong hai câu đầu của bài 'Câu cá mùa thu' của Nguyễn Khuyến, ta thấy bài thơ theo luật bằng:
Ao thu lạnh lẽo nước trong veo
B B T T T B B
- Về nguyên tắc, câu 3-4 và 5-6 phải đối nhau. Đối âm có thể là từ đơn, từ láy hoặc từ ghép, hoặc đối động từ-động từ, danh từ-danh từ, đối cảnh thường là động-cảnh tĩnh, cảnh trên-dưới… Nếu trong thơ luật, câu 3-4 hoặc 5-6 không đối nhau, gọi là thất đối.
Ví dụ: Trong bài 'Tự tình' của Xuân Quỳnh, câu 5-6 đối nhau về động từ, danh từ và đối cảnh:
Động từ: xiên-đâm
Danh từ: rêu-đá
Đối cảnh: mặt đất-chân mây
Kết luận
Trên đây là những điểm nổi bật về hình thức thơ Đường luật Việt Nam. Sự kết hợp giữa luật lệ và phép đối tạo nên sự cân đối, hài hòa trong từng câu thơ, ý cảnh của mỗi tác phẩm. Dù đã được tinh giản trong cách sử dụng, thơ Đường luật vẫn giữ được đặc trưng của thơ Việt Nam với sự giản dị, gần gũi và đầy tình cảm của tác giả.
Cảm ơn sự đóng góp ý kiến từ bạn bè và thầy cô để bản nghiên cứu của tôi được hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn.