1. Bài soạn 'Tự đánh giá: Thẳm sâu Hồng Ngài' (Ngữ văn 6 - SGK Cánh diều) - mẫu số 4
Câu nào thể hiện đúng nội dung chính của văn bản này?
A. Tác giả mô tả những gì đã chứng kiến ở bản Hồng Ngài.
B. Tác giả kể lại hành trình khó khăn đến bản Hồng Ngài.
C. Tác giả thuật lại các loại cây thảo quả ở bản Hồng Ngài.
D. Tác giả miêu tả thời tiết và kiến trúc ở bản Hồng Ngài.
Đáp án: B. Tác giả kể lại hành trình khó khăn đến bản Hồng Ngài.
Nhận xét nào sau đây đúng về đặc điểm du ký của văn bản này?
A. Ghi lại chuyến đi gần đây mà tác giả đã trải nghiệm.
B. Ghi chép các sự kiện quan trọng trong quá khứ xa.
C. Kể về các nhân vật danh tiếng.
D. Tường thuật các câu chuyện tưởng tượng trong quá khứ.
Đáp án: A. Ghi lại chuyến đi gần đây mà tác giả đã trải nghiệm.
Câu nào thể hiện cảm xúc của người viết?
A. Trời nhanh chóng tối sau các dãy núi xa.
B. Mọi nơi ngoài bản đều phải đi bộ.
C. Không thể kể hết niềm vui mà chúng tôi đang cảm nhận.
D. Thời tiết vùng núi thay đổi nhanh chóng.
Đáp án: C. Không thể kể hết niềm vui mà chúng tôi đang cảm nhận.
Câu nào nói về dự đoán tương lai của con đường vào bản Hồng Ngài?
A. Từ xưa đến nay, người Hồng Ngài chưa từng có đường xe máy.
B. Đi đến bất cứ đâu ngoài bản cũng chỉ bằng đôi chân.
C. Hồng Ngài xa xôi, dễ làm nản lòng những người muốn đến.
D. Trong hai năm tới, con đường vào vùng đất này sẽ được hoàn thành.
Đáp án: D. Trong hai năm tới, con đường vào vùng đất này sẽ được hoàn thành.
Văn bản nào sau đây cùng thể loại du ký với văn bản Thẳm sâu Hồng Ngài?
A. Trong lòng mẹ (Nguyên Hồng).
B. Đồng Tháp Mười mùa nước nổi (Văn Công Hùng).
C. Thời thơ ấu của Hon-đa (Hon-đa Sô-i-chi-rô).
D. Sự tích Hồ Gươm.
Đáp án: B. Đồng Tháp Mười mùa nước nổi (Văn Công Hùng).
Điểm chung giữa các văn bản: Trong lòng mẹ, Đồng Tháp Mười mùa nước nổi, Thời thơ ấu của Hon-đa (Hon-đa Sô-i-chi-rô) và Thẳm sâu Hồng Ngài là gì?
A. Đều kể chuyện từ nhiều góc nhìn khác nhau.
B. Đều kể từ ngôi thứ nhất với xưng 'tôi' hoặc 'chúng tôi'.
C. Đều tập trung miêu tả hành động của nhân vật.
D. Đều có cốt truyện ly kỳ và cách kể chuyện hấp dẫn.
Đáp án: B. Đều kể từ ngôi thứ nhất với xưng 'tôi' hoặc 'chúng tôi'.
Điểm khác biệt giữa văn bản Thẳm sâu Hồng Ngài và các văn bản Trong lòng mẹ và Thời thơ ấu của Hon-đa là gì?
A. Kể lại những sự việc xảy ra với chính người kể.
B. Kể từ ngôi thứ nhất với xưng 'tôi' hoặc 'chúng tôi'.
C. Kể về những sự kiện gần đây với người kể.
D. Kể về những câu chuyện có thật với tính xác thực.
Đáp án: C. Kể về những sự kiện gần đây với người kể.
Câu nào có sử dụng từ mượn từ tiếng Pháp?
A. Đường vào Hồng Ngài vất vả hơn những gì chúng tôi dự đoán.
B. Đôi chân đã mệt mỏi vì không biết hướng đi tiếp theo.
C. Sau bốn tiếng đi bộ và 10 ki-lô-mét đường núi, chúng tôi đã tới Hồng Ngài.
D. Những cánh rừng thảo quả đã thay thế các cánh đồng lúa.
Đáp án: C. Sau bốn tiếng đi bộ và 10 ki-lô-mét đường núi, chúng tôi đã tới Hồng Ngài.
Từ 'chân' trong câu 'Dù đi bất cứ đâu ngoài bản cũng chỉ bằng đôi chân' khác với từ 'chân' trong câu nào sau đây?
A. Sau hai tiếng đi bộ, đôi chân đã mệt mỏi. (Lam Linh)
B. Chân mây, mặt đất xanh mướt. (Nguyễn Du)
C. Tôi phải thòng một chân qua khung xe... (Hon-đa Sô-i-chi-rô)
D. Nước ngập đến tận khoeo chân. (Nguyễn Thụy Anh)
Đáp án: B. Chân mây, mặt đất xanh mướt. (Nguyễn Du)
Từ nội dung văn bản trên, hãy viết 1 - 2 câu nhận xét về con đường đến bản Hồng Ngài.
Gợi ý: Con đường đến Hồng Ngài rất xa xôi và khó khăn.
2. Bài soạn 'Tự đánh giá: Khám phá Hồng Ngài' (Ngữ văn 6 - SGK Cánh diều) - mẫu 5
Câu 1: Câu nào phản ánh chính xác nội dung của văn bản trên?
A. Tác giả kể lại những gì đã chứng kiến ở bản Hồng Ngài.
B. Tác giả kể lại chuyến hành trình khó khăn đến bản Hồng Ngài.
C. Tác giả mô tả các cây thảo quả ở bản Hồng Ngài.
D. Tác giả mô tả thời tiết và các ngôi nhà ở bản Hồng Ngài.
Trả lời:
B. Tác giả kể lại chuyến hành trình khó khăn đến bản Hồng Ngài.
Câu 2: Nhận định nào sau đây đúng về đặc điểm du kí của văn bản này?
A. Ghi lại một chuyến đi gần đây mà tác giả đã trải qua.
B. Ghi lại những sự kiện quan trọng trong quá khứ xa.
C. Ghi lại các câu chuyện về những nhân vật nổi tiếng.
D. Ghi lại những câu chuyện tưởng tượng trong quá khứ.
Trả lời:
A. Ghi lại một chuyến đi gần đây mà tác giả đã trải qua.
Câu 3: Câu nào thể hiện cảm xúc của người viết?
A. Trời nhanh chóng thay đổi sau dãy núi xa.
B. Dù đi bất cứ đâu ngoài bản cũng chỉ bằng đôi chân.
C. Không thể kể hết những niềm vui mà chúng tôi cảm nhận lúc này.
D. Thời tiết ở vùng núi thay đổi nhanh chóng không ngờ.
Trả lời:
C. Không thể kể hết những niềm vui mà chúng tôi cảm nhận lúc này.
Câu 4: Câu nào nói về tương lai của con đường đến bản Hồng Ngài?
A. Người Hồng Ngài từ xưa đến nay chưa bao giờ có đường cho xe máy.
B. Dù đi bất cứ đâu ngoài bản cũng chỉ bằng đôi chân.
C. Bản Hồng Ngài xa xôi, dễ làm nản lòng tất cả những ai muốn đến đây.
D. Trong hai năm tới, con đường vào vùng đất này sẽ được hoàn thiện.
Trả lời:
D. Trong hai năm tới, con đường vào vùng đất này sẽ được hoàn thiện.
Câu 5: Văn bản nào dưới đây cùng thể loại du kí với văn bản Thẳm sâu Hồng Ngài?
A. Trong lòng mẹ (Nguyên Hồng).
B. Đồng Tháp Mười mùa nước nổi (Văn Công Hùng).
C. Thời thơ ấu của Hon-đa (Hon-đa Sô-i-chi-rô).
D. Sự tích Hồ Gươm.
Trả lời:
B. Đồng Tháp Mười mùa nước nổi (Văn Công Hùng)
Câu 6: Điểm chung giữa các văn bản: Trong lòng mẹ, Thời thơ ấu của Hon-đa, Đồng Tháp Mười mùa nước nổi và Thẳm sâu Hồng Ngài là gì?
A. Đều kể chuyện bằng nhiều ngôi kể khác nhau.
B. Đều kể theo ngôi thứ nhất xưng “tôi” hoặc “chúng tôi”.
C. Đều tập trung miêu tả hành động của các nhân vật.
D. Đều có cốt truyện ly kỳ và cách kể chuyện hấp dẫn.
Trả lời:
B. Đều kể theo ngôi thứ nhất xưng “tôi” hoặc “chúng tôi”.
Câu 7: Sự khác biệt giữa văn bản Thẳm sâu Hồng Ngài so với hai văn bản Trong lòng mẹ và Thời thơ ấu của Hon-đa là gì?
A. Kể lại chuyện xảy ra với chính người kể.
B. Kể theo ngôi thứ nhất xưng “tôi” hoặc “chúng tôi”.
C. Kể lại chuyện xảy ra gần đây với người kể.
D. Kể lại chuyện có thật, có tính xác thực.
Trả lời:
C. Kể lại chuyện xảy ra gần đây với người kể.
Câu 8: Câu nào dưới đây có sử dụng từ mượn tiếng Pháp?
A. Đường vào Hồng Ngài vất vả hơn những gì chúng tôi tưởng.
B. Đôi chân đã mỏi nhừ vì không biết đường tiếp theo phải đi đâu.
C. Sau bốn tiếng đi bộ và 10 ki-lô-mét đường núi, chúng tôi đã đến Hồng Ngài.
D. Những cánh rừng rộng lớn với cây thảo quả đã thay thế những cánh đồng lúa.
Trả lời:
C. Sau bốn tiếng đi bộ và 10 ki-lô-mét đường núi, chúng tôi đã đến Hồng Ngài.
Câu 9: Từ “chân” trong câu “Dù đi bất cứ đâu ngoài bản cũng chỉ bằng đôi chân.” không có nghĩa giống với từ “chân” trong câu nào dưới đây?
A. Hơn hai tiếng đi bộ, đôi chân đã mỏi mệt. (Lam Linh)
B. Chân mây, mặt đất một màu xanh biếc. (Nguyễn Du)
C. Tôi phải đưa một chân qua khung xe… (Hon-đa Sô-i-chi-rô)
D. Nước ngập đến tận khoeo chân. (Nguyễn Thụy Anh)
Trả lời:
B. Chân mây, mặt đất một màu xanh biếc. (Nguyễn Du)
Câu 10: Từ nội dung văn bản trên, em hãy viết 1 – 2 dòng nhận xét về con đường đến bản Hồng Ngài.
Trả lời:
Con đường dẫn đến bản Hồng Ngài rất gian nan và khó khăn, nhưng khung cảnh xung quanh lại vô cùng đẹp với núi non sông nước bao la. Bạn chỉ có thể dùng đôi chân để đi bộ đến đây và dùng mắt để cảm nhận, do đó cần có sự kiên nhẫn và nỗ lực để đến đích.
3. Bài soạn 'Tự đánh giá: Khám phá Hồng Ngài' (Ngữ văn 6 - SGK Cánh diều) - mẫu 6
Câu 1: Câu nào phản ánh chính xác nội dung của văn bản trên? (SGK Ngữ văn 6 tập 1- trang 69)
A. Tác giả mô tả những gì đã chứng kiến ở bản Hồng Ngài.
B. Tác giả kể về chuyến hành trình gian khổ đến bản Hồng Ngài.
C. Tác giả nói về các cây thảo quả ở bản Hồng Ngài.
D. Tác giả miêu tả thời tiết và các ngôi nhà ở bản Hồng Ngài.
Lời giải chi tiết:
Đáp án đúng là: A
Câu 2: Nhận định nào sau đây đúng về tính chất du kí của văn bản này? (SGK Ngữ văn 6 tập 1- trang 69)
A. Ghi lại một chuyến đi gần đây mà mình đã trải qua
B. Ghi lại những sự kiện quan trọng đã xảy ra trong quá khứ xa
C. Ghi lại các câu chuyện về những nhân vật nổi tiếng
D. Ghi lại những câu chuyện tưởng tượng trong quá khứ
Lời giải chi tiết:
Đáp án đúng là: A
Câu 3: Câu nào thể hiện cảm xúc của người viết? (SGK Ngữ văn 6 tập 1- trang 70)
A. Trời nhanh chóng thay đổi sau dãy núi xa.
B. Dù đi bất cứ đâu ngoài bản cũng chỉ bằng đôi chân.
C. Không thể diễn tả hết niềm vui mà chúng tôi cảm nhận lúc này.
D. Thời tiết ở vùng núi thay đổi nhanh chóng không ngờ.
Lời giải chi tiết:
Đáp án đúng là: C
Câu 4: Câu nào nói về tương lai của con đường vào bản Hồng Ngài? (SGK Ngữ văn 6 tập 1- trang 70)
A. Người Hồng Ngài từ xưa đến nay chưa bao giờ có đường cho xe máy.
B. Dù đi bất cứ đâu ngoài bản cũng chỉ bằng đôi chân.
C. Bản Hồng Ngài xa xôi, dễ làm nản lòng tất cả những ai muốn đến đây.
D. Trong hai năm tới, con đường vào vùng đất này sẽ được hoàn thành.
Lời giải chi tiết:
Đáp án đúng là: D
Câu 5: Văn bản nào dưới đây cùng thể loại du kí với văn bản Thẳm sâu Hồng Ngài? (SGK Ngữ văn 6 tập 1- trang 70)
A. Trong lòng mẹ (Nguyên Hồng)
B. Đồng Tháp Mười mùa nước nổi (Văn Công Hùng)
C. Thời thơ ấu của Hon-đa (Hon-đa Sô-ì-chi-rô)
D. Sự tích Hồ Gươm
Lời giải chi tiết:
Đáp án đúng là: B
Câu 6: Điểm chung giữa các văn bản: Trong lòng mẹ, Thời thơ ấu của Hon-đa, Đồng Tháp Mười mùa nước nổi và Thẳm sâu Hồng Ngài là gì? (SGK Ngữ văn 6 tập 1- trang 70)
A. Đều sử dụng nhiều ngôi kể khác nhau
B. Đều kể theo ngôi thứ nhất với xưng “tôi” hoặc “chúng tôi”
C. Đều tập trung miêu tả hành động của các nhân vật
D. Đều có cốt truyện ly kỳ và cách kể chuyện hấp dẫn
Lời giải chi tiết:
Đáp án đúng là: B
Câu 7: Sự khác biệt giữa văn bản Thẳm sâu Hồng Ngài so với hai văn bản Trong lòng mẹ và Thời thơ ấu của Hon-đa là gì? (SGK Ngữ văn 6 tập 1- trang 70)
A. Kể lại chuyện xảy ra với chính người kể
B. Kể theo ngôi thứ nhất với xưng “tôi” hoặc “chúng tôi”
C. Kể lại chuyện gần đây với người kể
D. Kể lại chuyện có thật và có tính xác thực
Lời giải chi tiết:
Đáp án đúng là: A
Câu 8: Câu nào dưới đây có sử dụng từ mượn tiếng Pháp? (SGK Ngữ văn 6 tập 1- trang 70)
A. Đường vào Hồng Ngài vất vả hơn những gì chúng tôi tưởng.
B. Đôi chân đã mỏi nhừ vì không biết đường tiếp theo phải đi đâu.
C. Sau bốn tiếng đi bộ và 10 ki-lô-mét đường núi, chúng tôi đã đến Hồng Ngài.
D. Những cánh rừng rộng lớn với cây thảo quả đã thay thế các cánh đồng lúa.
Lời giải chi tiết:
Đáp án đúng là: C
Câu 9: Từ “chân” trong câu “Dù đi bất cứ đâu ngoài bản cũng chỉ bằng đôi chân.” không có nghĩa giống với từ “chân” trong câu nào dưới đây? (SGK Ngữ văn 6 tập 1- trang 71)
A. Hơn hai tiếng đi bộ, đôi chân đã muốn rời ra. (Lam Linh)
B. Chân mây, mặt đất một màu xanh biếc. (Nguyễn Du)
C. Tôi phải đưa một chân qua khung xe... (Hon-đa Sô-ì-chi-rô)
D. Nước ngập đến tận khoeo chân. (Nguyễn Thụy Anh)
Lời giải chi tiết:
Đáp án đúng là: B
Câu 10: Từ nội dung văn bản trên, em hãy viết 1 - 2 dòng nhận xét về con đường đến bản Hồng Ngài. (SGK Ngữ văn 6 tập 1- trang 71)
Lời giải chi tiết:
Con đường dẫn đến bản Hồng Ngài tuy rất gian nan và khó khăn, phải vượt qua sông núi và chỉ có cây cối xung quanh mà không có nhà dân, nhưng đất đai lại rất màu mỡ. Dân cư ở đây tuy ít nhưng rất hiền hòa. Hi vọng rằng trong tương lai khi con đường hoàn tất, tôi sẽ có dịp đặt chân đến nơi xinh đẹp này.
4. Bài soạn 'Tự đánh giá: Khám phá Hồng Ngài' (Ngữ văn 6 - SGK Cánh diều) - mẫu 1
Đọc văn bản Khám phá Hồng Ngài (SGK Ngữ văn 6 tập 1 trang 68, 69) và trả lời các câu hỏi dưới đây.
KHÁM PHÁ HỒNG NGÀI
Con đường dẫn vào Hồng Ngài khó khăn hơn những gì chúng tôi hình dung. Sau đoạn đường đất đầu tiên, chúng tôi tiếp tục đi xuống con đường đang được thi công, vượt qua các đoạn dốc đứng của một con thác, cuối cùng đến được bản đầu tiên.
Đây là bản duy nhất chúng tôi gặp trên hành trình dài gần 7 ki-lô-mét để đến Hồng Ngài. Đoạn đường từ đây đến bản Hồng Ngài xa xôi và có thể làm nản lòng bất kỳ ai vì những con dốc liên tục khiến chân cảm thấy mỏi mệt. Núi rừng, sông suối bao quanh, các mái nhà xa xôi thấp thoáng sau cánh đồng và khe núi.
Chúng tôi đi qua các ruộng bậc thang đã gặt xong, những con trâu nhẩn nha ăn cỏ, âm thanh đập lúa và nước chảy đều đều. Đoạn đường tiếp theo chở đầy ngã ba, không có nhà dân hay người nào để hỏi đường. Chúng tôi dựa vào cảm giác và bản năng để tiếp tục. Con đường dốc và trơn trượt, chiếc ba lô nặng trĩu khiến vai mỏi. Sau hai giờ đi bộ, chân đã cảm thấy mệt mỏi vì không biết đi đâu tiếp. Những cánh rừng thảo quả đã thay thế các cánh đồng lúa từ lâu. Hiện tại, chúng tôi đang đi qua những khu rừng thảo quả xanh mướt, nguồn tài nguyên quý giá của Hồng Ngài. Người dân Hồng Ngài chưa từng có con đường xe máy từ bao đời nay. Dù đi đâu ngoài bản cũng chỉ có thể đi bộ. Con đường đang được xây dựng, dự kiến hoàn thành trong vài năm tới. Công trình đã khởi công hai năm qua.
Trời nhanh chóng tối sau dãy núi xa. Thời tiết ở vùng núi thay đổi rất nhanh, chỉ trong chốc lát đã thấy khí lạnh và trời tối đen. Chúng tôi phải quyết định tiếp tục thêm một giờ nữa để tìm ngôi nhà, nếu không sẽ quay lại bản trước để nghỉ lại. Sau khoảng nửa giờ, bất ngờ xuất hiện vài ngôi nhà từ phía bên kia núi.
Chúng tôi cảm thấy vô cùng vui mừng, thật may mắn. Những đôi chân đã nhanh chóng bước đi, mệt mỏi tan biến, nụ cười lại hiện trên môi. Mặc dù những ngôi nhà trông gần, nhưng chúng tôi vẫn phải mất thêm nửa giờ đi qua một dãy núi mới tới nơi. [...]
Sau bốn tiếng đi bộ và 10 ki-lô-mét đường núi, chúng tôi đến điểm xa nhất của tỉnh Lào Cai: Hồng Ngài – vùng đất màu mỡ với những cánh rừng thảo quả và các ngôi nhà trình tường đẹp. Trong hai năm tới, con đường vào Hồng Ngài sẽ hoàn tất, và vẻ đẹp của vùng đất này sẽ được nhiều người biết đến hơn qua các chuyến đi sau.
Hồng Ngài – cô gái xinh đẹp đang hồi sinh sau những trận mưa lũ đã qua.
(Theo LAM LINH, vnexpress.net)
Câu 1 (trang 69 SGK Ngữ văn 6 tập 1): Câu nào phản ánh chính xác nội dung văn bản trên?
B. Tác giả miêu tả chuyến đi gian khổ đến bản Hồng Ngài.
Câu 2 (trang 69 SGK Ngữ văn 6 tập 1): Nhận định nào dưới đây đúng về đặc điểm du kí của văn bản này?
A. Ghi lại một chuyến đi gần đây mà người viết đã trải qua
Câu 3 (trang 70 SGK Ngữ văn 6 tập 1): Câu nào thể hiện cảm xúc của người viết?
C. Không thể diễn tả hết niềm vui mà chúng tôi cảm nhận lúc này.
Câu 4 (trang 70 SGK Ngữ văn 6 tập 1): Câu nào đề cập đến tương lai của con đường đến bản Hồng Ngài?
D. Trong hai năm tới, con đường vào vùng đất này sẽ được hoàn thiện.
Câu 5 (trang 70 SGK Ngữ văn 6 tập 1): Văn bản nào dưới đây cùng thể loại du kí với văn bản Khám phá Hồng Ngài?
B. Đồng Tháp Mười mùa nước nổi (Văn Công Hùng)
Câu 6 (trang 70 SGK Ngữ văn 6 tập 1): Điểm chung giữa các văn bản: Trong lòng mẹ, Thời thơ ấu của Hon-đa, Đồng Tháp Mười mùa nước nổi và Khám phá Hồng Ngài là gì?
B. Đều viết theo ngôi thứ nhất với xưng “tôi” hoặc “chúng tôi”
Câu 7 (trang 70 SGK Ngữ văn 6 tập 1): Sự khác biệt giữa văn bản Khám phá Hồng Ngài so với hai văn bản Trong lòng mẹ và Thời thơ ấu của Hon-đa là gì?
C. Kể lại những sự việc gần đây với người kể
Câu 8 (trang 70 SGK Ngữ văn 6 tập 1): Câu nào dưới đây có sử dụng từ mượn tiếng Pháp?
C. Sau bốn tiếng đi bộ và 10 ki-lô-mét đường núi, chúng tôi đã đến Hồng Ngài.
Câu 9 (trang 71 SGK Ngữ văn 6 tập 1): Từ “chân” trong câu “Dù đi bất cứ đâu ngoài bản cũng chỉ bằng đôi chân.” không cùng nghĩa với từ “chân” trong câu nào dưới đây?
B. Chân mây, mặt đất một màu xanh biếc. (Nguyễn Du)
Câu 10 (trang 71 SGK Ngữ văn 6 tập 1): Dựa vào nội dung văn bản, em hãy viết 1 - 2 câu nhận xét về con đường đến bản Hồng Ngài.
Trả lời: Con đường đến bản Hồng Ngài vô cùng gian nan và thử thách. Nó yêu cầu người đi cần sự kiên nhẫn và quyết tâm để có thể hoàn thành hành trình.
5. Bài soạn 'Tự đánh giá: Khám phá Hồng Ngài' (Ngữ văn 6 - SGK Cánh diều) - mẫu 2
Ghi vào vở chữ cái đứng trước phương án trả lời đúng cho các câu hỏi từ 1 đến 9:
1. Câu nào dưới đây phản ánh chính xác nội dung chính của văn bản?
A. Tác giả miêu tả những gì đã quan sát tại bản Hồng Ngài.
B. Tác giả kể lại chuyến hành trình vất vả đến bản Hồng Ngài.
C. Tác giả chia sẻ về các loại cây thảo quả ở bản Hồng Ngài.
D. Tác giả mô tả thời tiết và kiến trúc tại bản Hồng Ngài.
Đáp án:
A – Tác giả miêu tả những gì đã quan sát tại bản Hồng Ngài.
(Tác giả Lam Linh chia sẻ những điều đã thấy và trải nghiệm khi đến bản Hồng Ngài).
2. Nhận xét nào sau đây đúng với đặc điểm của thể loại du kí trong văn bản này?
A. Ghi chép một chuyến đi gần đây mà tác giả đã trải nghiệm.
B. Ghi chép các sự kiện quan trọng từ xa xưa.
C. Kể về những câu chuyện của các nhân vật nổi tiếng.
D. Miêu tả các câu chuyện hư cấu trong quá khứ.
Đáp án:
A. Ghi chép một chuyến đi gần đây mà tác giả đã trải nghiệm.
(Du kí là thể loại ghi lại những trải nghiệm và cảm xúc của tác giả trong những chuyến đi gần đây mà họ đã trải qua).
3. Câu nào diễn tả cảm xúc của tác giả?
A. Trời nhanh chóng buông màn sau những dãy núi xa.
B. Đi bất cứ đâu ngoài bản đều phải bằng đôi chân.
C. Không thể diễn tả hết niềm vui mà chúng tôi đang cảm nhận.
D. Thời tiết ở vùng núi thay đổi nhanh chóng không thể tưởng tượng.
Đáp án:
C. Không thể diễn tả hết niềm vui mà chúng tôi đang cảm nhận.
(Mở rộng: Văn bản có hai câu thể hiện cảm xúc của tác giả - đầu đoạn 5:
Không thể diễn tả hết niềm vui mà chúng tôi đang cảm nhận, thực sự may mắn. Đôi chân bước nhanh hơn, mệt mỏi tan biến, nụ cười hiện diện trên môi).
4. Câu nào nói về tương lai của con đường đến bản Hồng Ngài?
A. Người Hồng Ngài chưa từng có đường xe máy từ xưa.
B. Đi bất cứ đâu ngoài bản đều phải đi bộ.
C. Hồng Ngài xa xôi, khiến nhiều người chùn bước khi muốn đến.
D. Trong hai năm tới, con đường vào vùng đất này sẽ hoàn tất.
Đáp án:
D. Trong hai năm tới, con đường vào vùng đất này sẽ hoàn tất.
(Mở rộng - câu đầy đủ: Trong hai năm tới, con đường vào vùng đất này sẽ được hoàn tất, và vẻ đẹp của Hồng Ngài sẽ được nhiều người biết đến hơn nữa trong các chuyến đi tiếp theo) – trang 69
5. Văn bản nào sau đây thuộc thể du kí giống như văn bản Thẳm sâu Hồng Ngài?
A. Trong lòng mẹ (Nguyên Hồng)
B. Đồng Tháp Mười mùa nước nổi (Văn Công Hùng)
C. Thời thơ ấu của Hon-đa (Hon-đa Sô-ì-chi-rô)
D. Sự tích Hồ Gươm
Đáp án:
B. Đồng Tháp Mười mùa nước nổi (Văn Công Hùng)
(Văn bản Đồng Tháp Mười mùa nước nổi cũng ghi lại những điều tác giả thấy và cảm nhận trong chuyến đi của mình).
6. Điểm tương đồng giữa các văn bản: Trong lòng mẹ, Thời thơ ấu của Hon-đa, Đồng Tháp Mười mùa nước nổi và Thẳm sâu Hồng Ngài là gì?
A. Đều kể chuyện theo nhiều ngôi khác nhau
B. Đều sử dụng ngôi thứ nhất xưng 'tôi' hoặc 'chúng tôi'
C. Đều tập trung vào hành động của các nhân vật
D. Đều có cốt truyện ly kỳ và cách kể chuyện hấp dẫn
Đáp án:
B. (Các tác giả đều sử dụng ngôi thứ nhất (xưng 'tôi' hoặc 'chúng tôi') để kể về trải nghiệm cá nhân hoặc cuộc đời của chính mình).
7. Điểm khác biệt giữa văn bản Thẳm sâu Hồng Ngài và hai văn bản Trong lòng mẹ và Thời thơ ấu của Hon-đa là gì?
A. Kể lại trải nghiệm của chính người kể
B. Kể theo ngôi thứ nhất xưng 'tôi' hoặc 'chúng tôi'
C. Kể lại chuyện xảy ra gần đây với người kể
D. Kể chuyện có thật với tính xác thực cao
Đáp án:
A. Kể lại trải nghiệm của chính người kể
(Văn bản Thẳm sâu Hồng Ngài kể lại những điều tác giả đã chứng kiến và trải nghiệm.
Trong khi đó, văn bản Trong lòng mẹ và Thời thơ ấu của Hon-đa kể về thời thơ ấu của chính tác giả).
8. Câu nào sau đây sử dụng từ mượn tiếng Pháp?
A. Đường vào Hồng Ngài vất vả hơn những gì chúng tôi tưởng.
B. Đôi chân đã muốn rời ra vì không biết đường tiếp theo phải đi đâu.
C. Sau bốn tiếng đi bộ và 10 ki-lô-mét đường núi, chúng tôi đã đến Hồng Ngài.
D. Những cánh rừng bạt ngàn cây thảo quả đã chiếm chỗ của các cánh đồng lúa.
Đáp án:
C. Sau bốn tiếng đi bộ và 10 ki-lô-mét đường núi, chúng tôi đã đến Hồng Ngài.
(Từ mượn: Ki-lô-mét)
9. Từ 'chân' trong câu 'Dù đi bất cứ đâu ngoài bản cũng chỉ bằng đôi chân.' không có nghĩa giống với từ 'chân' trong câu nào sau đây?
A. Hơn hai tiếng đi bộ, đôi chân đã muốn rời ra. (Lam Linh)
B. Chân mây, mặt đất một màu xanh xanh. (Nguyễn Du)
C. Tôi phải thòng một chân qua khung xe.. (Hon-đa Sô-i-chi-rõ)
D. Nước ngập đến tận khoeo chân. (Nguyễn Thuy Anh)
Đáp án:
B. Chân mây, mặt đất một màu xanh xanh. (Nguyễn Du)
(Từ chân trong văn bản Thẳm sâu Hồng Ngài dùng để chỉ bộ phận dưới cùng của cơ thể người hoặc vật.
Còn từ chân trong câu chân mây mặt đất: Dùng với nghĩa chuyển, chỉ phần dưới cùng của vật tiếp giáp với các vật khác).
10. Dựa vào nội dung văn bản, hãy viết 1 - 2 câu nhận xét về con đường đến bản Hồng Ngài.
Gợi ý 1:
Để đến bản Hồng Ngài, con đường duy nhất là đi bộ qua những con dốc dựng đứng và các núi cheo leo, rất vất vả, gian nan và hiểm trở.
Gợi ý 2:
Con đường đến Hồng Ngài rất xa xôi, trắc trở và đầy thử thách.
11. Bài tập bổ sung: Dựa trên nội dung văn bản, viết một đoạn văn ngắn nêu cảm nhận về văn bản Sâu thẳm Hồng Ngài.
Đáp án - Văn mẫu – đoạn văn ngắn:
Văn bản Thẳm sâu Hồng Ngài miêu tả trải nghiệm của tác giả khi đến bản Hồng Ngài. Văn bản cho thấy con đường đến Hồng Ngài đầy khó khăn, vất vả với những dãy núi, sông nước và thời tiết thay đổi bất ngờ, cùng với việc ít dân cư. Tuy nhiên, sau hành trình dài và mệt mỏi, Hồng Ngài – điểm xa nhất của Lào Cai hiện lên như một phần thưởng xứng đáng. Đây là vùng đất màu mỡ và đẹp đẽ, mặc dù dân cư thưa thớt nhưng rất thân thiện. Em hy vọng con đường đến Hồng Ngài sẽ sớm được hoàn thiện để nhiều người có cơ hội chiêm ngưỡng vẻ đẹp của nơi này.
B. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
1. Tìm hiểu thông tin về tác giả và thể loại của các đoạn trích đã học: Thu thập tư liệu từ các bài viết, ảnh, video, v.v.
2. Đọc toàn bộ hồi kí Những ngày thơ ấu - Nguyên Hồng
3. Tìm đọc thêm một số bài du kí về 'du lịch sinh thái', 'du lịch miệt vườn'.
Gợi ý:
Câu 1
- Thể loại:
+ Thể loại này sử dụng ngôn ngữ hình ảnh, sinh động và giàu chất nghệ thuật với nhiều biện pháp tu từ sáng tạo, tạo nên chất văn xuôi lãng mạn và bay bổng của ngôn ngữ kí.
+ Tác phẩm kí đóng vai trò quan trọng trong văn học và chương trình Ngữ văn.
+ Đây là thể loại văn xuôi dễ đọc, cuốn hút và có giá trị nghệ thuật cao.
Câu 3:
Một số tác phẩm du kí nổi tiếng thế giới bao gồm:
1) Phương Đông Lướt Ngoài Cửa Sổ
Chặng hành trình xuyên Châu Á của Paul Theroux vào năm 1973 vẫn được biết đến và chia sẻ như một trong những cuốn sách du kí nổi bật nhất mọi thời đại.
2. Trên Đường
Cuộc phiêu lưu xuyên Mỹ của Sal Paradise và Dean Moriarty, dựa trên những chuyến đi thực tế của Jack Kerouac và Neal Cassady, thực chất là hành trình tìm kiếm ý nghĩa cuộc sống và sự trải nghiệm chân thật.
6. Bài soạn 'Tự đánh giá: Thẳm sâu Hồng Ngài' (Ngữ văn 6 - SGK Cánh diều) - mẫu 3
1. Tự đánh giá
Đọc văn bản Thẳm sâu Hồng Ngài trong sách giáo khoa và thực hiện các yêu cầu sau:
Ghi vào vở chữ cái đứng trước phương án trả lời đúng cho mỗi câu hỏi từ câu 1 đến câu 9:
- Câu nào thể hiện đúng nội dung chính của văn bản?
A. Tác giả kể về những quan sát tại bản Hồng Ngài.
B. Tác giả mô tả chuyến đi gian nan đến bản Hồng Ngài.
C. Tác giả chia sẻ về các loại cây thảo quả ở bản Hồng Ngài.
D. Tác giả miêu tả thời tiết và kiến trúc ở bản Hồng Ngài.
- Nhận xét nào sau đây chính xác về thể loại du ký của văn bản này?
A. Ghi lại trải nghiệm một chuyến đi gần đây của tác giả.
B. Ghi chép các sự kiện quan trọng từ thời xa xưa.
C. Kể về các nhân vật nổi tiếng.
D. Tường thuật các câu chuyện hư cấu trong quá khứ.
- Câu nào diễn tả cảm xúc của tác giả?
A. Trời nhanh chóng buông màn sau dãy núi xa.
B. Đi bất cứ đâu ngoài bản cũng chỉ bằng đôi chân.
C. Không thể diễn tả hết niềm vui mà chúng tôi đang trải nghiệm.
D. Thời tiết ở vùng núi thay đổi nhanh chóng.
- Câu nào nói về tương lai của con đường vào bản Hồng Ngài?
A. Người Hồng Ngài chưa bao giờ có đường xe máy từ trước đến nay.
B. Đi bất cứ đâu ngoài bản đều phải đi bộ.
C. Hồng Ngài xa xôi khiến nhiều người ngại đến.
D. Trong hai năm tới, con đường vào vùng này sẽ hoàn thành.
- Văn bản nào sau đây thuộc thể du ký như văn bản Thẳm sâu Hồng Ngài?
A. Trong lòng mẹ (Nguyên Hồng)
B. Đồng Tháp Mười mùa nước nổi (Văn Công Hùng)
C. Thời thơ ấu của Hon-đa (Hon-đa Sô-i-chi-rô)
D. Sự tích Hồ Gươm
- Điểm chung giữa các văn bản: Trong lòng mẹ, Thời thơ ấu của Hon-đa, Đồng Tháp Mười mùa nước nổi và Thẳm sâu Hồng Ngài là gì?
A. Đều kể theo nhiều ngôi kể khác nhau
B. Đều sử dụng ngôi thứ nhất xưng “tôi” hoặc “chúng tôi”
C. Đều tập trung vào hành động của các nhân vật
D. Đều có cốt truyện ly kỳ và cách kể chuyện hấp dẫn
- Điểm khác biệt giữa văn bản Thẳm sâu Hồng Ngài và hai văn bản Trong lòng mẹ và Thời thơ ấu của Hon-đa là gì?
A. Kể lại trải nghiệm cá nhân của người kể
B. Kể theo ngôi thứ nhất xưng “tôi” hoặc “chúng tôi”
C. Kể lại câu chuyện gần đây của người kể
D. Kể chuyện có thật với tính xác thực cao
- Câu nào sử dụng từ mượn tiếng Pháp?
A. Đường vào Hồng Ngài khó khăn hơn chúng tôi tưởng.
B. Đôi chân đã mệt mỏi vì không biết phải đi tiếp theo hướng nào.
C. Sau bốn tiếng đi bộ và 10 ki-lô-mét đường núi, chúng tôi đã đến Hồng Ngài.
D. Những cánh rừng thảo quả đã thay thế các cánh đồng lúa.
- Từ “chân” trong câu “Dù đi bất cứ đâu ngoài bản cũng chỉ bằng đôi chân.” không có nghĩa giống với từ “chân” trong câu nào sau đây?
A. Hơn hai tiếng đi bộ, đôi chân đã muốn rời ra. (Lam Linh)
B. Chân mây, mặt đất một màu xanh. (Nguyễn Du)
C. Tôi phải thòng một chân qua khung xe. (Hon-đa Sô-i-chi-rô)
D. Nước ngập đến tận khoeo chân. (Nguyễn Thuy Anh)
Dựa vào nội dung văn bản, hãy viết 1 - 2 câu nhận xét về con đường đến bản Hồng Ngài.
Gợi ý:
- Con đường đến Hồng Ngài rất gian nan và hiểm trở, với dốc đứng và con đường còn dang dở. Người dân Hồng Ngài vẫn phải di chuyển bằng đôi chân của mình từ bao đời nay. Tuy nhiên, trong tương lai, con đường này sẽ được hoàn thiện và việc di chuyển sẽ trở nên thuận tiện hơn.
2. Hướng dẫn tự học
(1) Tìm hiểu về tác giả và thể loại của các đoạn trích đã học: thu thập tư liệu từ nhiều nguồn như bài viết, hình ảnh, video, v.v.
(2) Đọc toàn bộ tác phẩm Những ngày thơ ấu của Nguyên Hồng và một hồi ký khác về tuổi thơ mà bạn yêu thích để có thể giới thiệu với các bạn trong lớp.
(3) Đọc thêm các bài du ký về “du lịch sinh thái” và “du lịch miệt vườn”.