1. Bài soạn Thực hành Tiếng Việt bài 4 (mẫu số 4)
Hiểu biết về tiếng Việt
Mở rộng các thành phần chính của câu bằng cách sử dụng cụm từ.
Cụm từ: Trong câu tiếng Việt, các thành phần chính bao gồm chủ ngữ (C) và vị ngữ (V). Chủ ngữ và vị ngữ có thể là một từ đơn (Ví dụ: 'Gà gáy', 'Hoa nở') hoặc một cụm từ (Ví dụ: 'Con gà nhà tôi gáy to', 'Những bông hoa cúc nở rực rỡ trong vườn'). Cụm từ là sự kết hợp của hai từ trở lên mà chưa hình thành câu hoàn chỉnh, trong đó một từ (danh từ/động từ/tính từ) là thành phần trung tâm, còn các từ khác bổ sung ý nghĩa cho thành phần trung tâm. Các loại cụm từ thường đóng vai trò là chủ ngữ và vị ngữ trong câu như:
- Cụm danh từ: có danh từ làm thành phần chính. Ví dụ: hai cái răng đen nhánh.
- Cụm động từ: có động từ làm thành phần chính. Ví dụ: thường dẫn tôi ra vườn.
- Cụm tính từ: có tính từ làm thành phần chính. Ví dụ: rất chăm chỉ.
Cách mở rộng thành phần chính của câu bằng cụm từ:
- Biến chủ ngữ hoặc vị ngữ từ một từ thành cụm từ, có thể là cụm danh từ, cụm động từ hoặc cụm tính từ.
Ví dụ: Gà/ gáy. Có thể mở rộng thành: Con gà trống của nhà tôi/gáy rất to.
- Biến chủ ngữ hoặc vị ngữ từ cụm từ đơn giản thành cụm từ chi tiết hơn.
Ví dụ: Chim sơn ca/ đang hót. Có thể mở rộng thành: Những chú chim sơn ca xinh xắn/ đang hót véo von trên cành.
- Mở rộng cả chủ ngữ và vị ngữ, hoặc chỉ một trong hai thành phần.
Tác dụng: Việc mở rộng thành phần chính của câu bằng cụm từ giúp câu trở nên chi tiết và rõ ràng hơn. Đây là lý do chủ ngữ và vị ngữ trong câu thường là một cụm từ trong thực tế.
Ví dụ: (1) Hoa nở. Có thể mở rộng thành (2) Những bông hoa cúc nở vàng rực cả khu vườn.
Câu (2) cung cấp thông tin cụ thể và chi tiết về chủ thể (hoa) và trạng thái của nó (nở).
Câu 1 (trang 96 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
So sánh hai câu dưới đây và chỉ ra tác dụng của việc sử dụng cụm danh từ làm chủ ngữ của câu.
Phương pháp giải:
Trong hai câu, một câu sử dụng danh từ và một câu sử dụng cụm danh từ. So sánh hai cách diễn đạt này.
Lời giải chi tiết:
- Câu a: chủ ngữ “Vuốt” không rõ vị trí, chỉ mang tính chung chung.
- Câu b: “Những cái vuốt ở chân, ở khoeo” cho thấy vị trí rõ ràng hơn. Việc dùng cụm danh từ làm chủ ngữ giúp nắm bắt thông tin chi tiết và rõ ràng hơn.
Câu 2 (trang 97 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
So sánh các cách diễn đạt dưới đây và cho biết tác dụng của việc sử dụng các cụm tính từ làm thành phần vị ngữ trong câu:
- Biết chị Cốc đi rồi, tôi bò lên.
Biết chị Cốc đi rồi, tôi mon men bò lên.
- Trông thấy tôi, Dế Choắt khóc.
Trông thấy tôi, Dế Choắt khóc thảm thiết.
- Trời nóng.
Trời nóng hầm hập.
Phương pháp giải:
Trong mỗi cặp câu trên, một câu dùng danh từ và một câu dùng cụm danh từ. So sánh hai cách diễn đạt này.
Lời giải chi tiết:
Việc sử dụng cụm tính từ làm vị ngữ giúp hình dung rõ hơn mức độ và tính chất của sự việc hoặc sự vật trong chủ ngữ.
Câu 3 (trang 97 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Trong các văn bản Bài học đường đời đầu tiên (Tô Hoài) và Giọt sương đêm (Trần Đức Tiến), các tác giả thường dùng kiểu câu có vị ngữ là chuỗi các cụm động từ, cụm tính từ. Ví dụ:
- Choắt không dậy được nữa, nằm thoi thóp (Tô Hoài). Vị ngữ trong câu là chuỗi hai cụm động từ.
- Ông khách lượn một vòng trên không rồi khép cánh, thận trọng đáp xuống ngọn măng trúc ngoài cùng xóm Bờ Giậu. Vị ngữ trong câu là chuỗi hơn hai cụm động từ.
Tìm trong mỗi văn bản ít nhất một cách diễn đạt tương tự và cho biết tác dụng của các diễn đạt đó.
Phương pháp giải:
Đọc lại văn bản và tìm câu có vị ngữ là chuỗi hơn hai cụm động từ.
Lời giải chi tiết:
- Văn bản Bài học đường đời đầu tiên (Tô Hoài):
+ Tôi ra đứng cửa hang như mọi khi, xem hoàng hôn xuống. Vị ngữ trong câu là chuỗi hai cụm động từ.
+ Thỉnh thoảng, tôi ngứa chân đá một cái, ghẹo anh Gọng Vó lấm láp vừa ngơ ngác dưới đầm lên. Vị ngữ trong câu là chuỗi hơn hai cụm động từ.
- Văn bản Giọt sương đêm (Trần Đức Tiến):
+ Bọ Dừa rùng mình, tỉnh hẳn. Vị ngữ trong câu là chuỗi hai cụm động từ.
+ Thằn Lằn vừa chui ra khỏi bình gốm vỡ, chưa kịp vươn vai tập mấy động tác thể dục, đã thấy ông khách quần áo chỉnh tề đứng chờ. Vị ngữ trong câu là chuỗi hơn hai cụm động từ.
Tác dụng: Giúp hành động của nhân vật trở nên rõ ràng hơn, giúp người đọc hình dung dễ dàng hơn.
Câu 4 (trang 97 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Xác định thành phần chủ ngữ và vị ngữ của các câu dưới đây:
Dùng cụm từ để mở rộng chủ ngữ hoặc vị ngữ hoặc cả hai thành phần chính trong các câu trên. So sánh để chỉ rõ sự khác biệt giữa câu mở rộng và câu trước khi mở rộng.
Phương pháp giải:
Nhớ lại kiến thức về cấu tạo câu.
Lời giải chi tiết:
- Xác định chủ ngữ và vị ngữ:
- Mở rộng thành phần câu:
Những câu mở rộng thành phần câu giúp thể hiện chi tiết và rõ ràng hơn so với các câu chưa mở rộng.
Câu 5 (trang 97 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Đọc đoạn văn sau:
“Thỉnh thoảng muốn thử sự lợi hại của những chiếc vuốt, tôi co cẳng lên, đạp phanh phách vào các ngọn cỏ. Những ngọn cỏ gẫy rạp, y như có nhát dao vừa lia qua. Đôi cánh tôi, trước kia ngắn hủn hoẳn, bây giờ thành cái áo dài kín xuống tận chấm đuôi. Mỗi khi tôi vũ lên, đã nghe tiếng phành phạch giòn giã. Lúc tôi đi bách bộ thì cả người tôi rung rinh một màu nâu bóng mỡ soi gương được và rất ưa nhìn.”
Phương pháp giải:
Nhớ lại kiến thức về từ láy và phép so sánh.
Lời giải chi tiết:
a.
- Các từ láy: phanh phách, hủn hoẳn, phành phạch, giòn giã, rung rinh.
- Tác dụng: Các từ láy giúp diễn tả rõ ràng, chi tiết hơn vẻ đẹp mạnh mẽ, khoẻ khoắn của chú Dế Mèn.
b.
- Những câu văn sử dụng phép so sánh: Những ngọn cỏ gẫy rạp, y như có nhát dao vừa lia qua.
- Tác dụng: Miêu tả sự sắc bén của những chiếc vuốt của Dế Mèn, thể hiện sức mạnh của nó.
Câu 6 (trang 98 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Đọc đoạn văn sau:
Tôi đi đứng oai vệ. Mỗi bước đi, tôi làm điệu dún dẩy các khoeo chân, rung lên rung xuống hai chiếc râu. Cho ra kiểu cách con nhà võ. Tôi tợn lắm. Dám cà khịa với tất cả mọi bà con trong xóm. Khi tôi to tiếng thì ai cũng nhịn, không ai đáp lại.
Phương pháp giải:
Tìm từ điển để xác định nghĩa của từ.
Lời giải chi tiết:
- Tợn: Bạo dạn đến mức liều lĩnh, không sợ hãi, thể hiện sự thách thức.
- Chỉ sự khác thường ở mức độ cao (rét tợn).
- Từ “tợn” trong đoạn văn có nghĩa là: Bạo dạn đến mức liều lĩnh, không sợ hãi, thể hiện sự thách thức.
- Cơ sở xác định là nội dung các câu sau đó: Dám cà khịa với tất cả mọi bà con trong xóm. Khi tôi to tiếng thì ai cũng nhịn, không ai đáp lại.
Viết ngắn
Văn bản Bài học đường đời đầu tiên kết thúc với hình ảnh “Tôi đứng lặng giờ lâu suy nghĩ về bài học đường đời đầu tiên”. Hãy nhập vai Dế Mèn và viết về bài học đó trong một đoạn văn (từ 150 đến 200 chữ), sử dụng ít nhất hai câu mở rộng thành phần chính bằng cụm từ.
Phương pháp giải:
Viết đoạn văn theo yêu cầu, tưởng tượng và nhập vai Dế Mèn để diễn đạt cảm nghĩ của mình.
Lời giải chi tiết:
Sau khi Dế Choắt ra đi với những cơn đau đớn, tôi đứng lặng hồi lâu suy ngẫm về bài học đường đời đầu tiên của mình. Tôi cảm thấy ân hận vì không giúp đỡ anh bạn hàng xóm hiền lành yếu ớt ấy mà lại hách dịch, trịch thượng. Tôi cảm thấy xót xa và hối tiếc. Giá như tôi đã đồng ý cho Dế Choắt đào một cái ngách sang nhà mình, giá như tôi không trêu chọc chị Cốc khiến bạn mình phải chịu đau đớn như vậy. Chính sự kiêu căng, tự phụ và thói trêu chọc của tôi đã gây hại cho Dế Choắt. Tôi đứng lặng trước nấm mồ của Dế Choắt giữa đồng cỏ xanh tươi và hứa sẽ thay đổi cách sống: sống hòa đồng, sẻ chia và giúp đỡ bạn bè xung quanh. Tôi xin rút ra bài học sâu sắc, từ nay tôi sẽ không còn kiêu căng nữa.
* Các câu mở rộng thành phần chính:
- Giá như tôi đã đồng ý cho Dế Choắt đào một cái ngách sang nhà mình, giá như tôi không trêu chọc chị Cốc khiến bạn phải chịu đau đớn như vậy. Tâm trí tôi ngập tràn sự ân hận và xót xa.
- Tôi đứng lặng trước nấm mồ của Dế Choắt giữa đồng cỏ xanh tươi và hứa sẽ thay đổi cách sống: cần sống hòa đồng, sẻ chia và giúp đỡ bạn bè xung quanh mình.
2. Bài soạn Thực hành Tiếng Việt bài 4 (số 5)
A. Soạn bài Thực hành Tiếng Việt tóm tắt:
Câu 1 (trang 96 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Trả lời:
- Câu a: Chủ ngữ “Vuốt” không xác định vị trí cụ thể, chỉ nêu chung chung.
- Câu b: “Những cái vuốt ở chân, ở kheo” giúp chúng ta hình dung rõ hơn vị trí. Sử dụng cụm danh từ làm chủ ngữ mang lại thông tin chi tiết và rõ ràng hơn.
Câu 2 (trang 97 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Trả lời:
=> Khi sử dụng cụm tính từ làm vị ngữ, giúp chúng ta hình dung rõ hơn về mức độ và tính chất của sự vật, hiện tượng trong chủ ngữ.
Câu 3 (trang 97 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Trả lời:
- Văn bản Bài học đường đời đầu tiên (Tô Hoài):
Tôi đứng ở cửa hang như mọi khi, ngắm hoàng hôn buông xuống.
=> Vị ngữ trong câu là chuỗi hai cụm động từ.
Thỉnh thoảng, tôi đá chân một cái, trêu chọc anh Gọng Vó lấm láp đang ngơ ngác dưới đầm.
=> Vị ngữ trong câu này là chuỗi hơn hai cụm động từ.
- Văn bản Giọt sương đêm (Trần Đức Tiến):
Bọ Dừa rùng mình, tỉnh táo trở lại.
=> Vị ngữ trong câu là chuỗi hai cụm động từ.
Thằn Lằn vừa chui ra khỏi bình gốm vỡ, chưa kịp vươn vai tập thể dục, đã thấy ông khách chỉnh tề đứng chờ.
=> Vị ngữ trong câu này là chuỗi hơn hai cụm động từ.
Câu 4 (trang 97 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Trả lời:
- Xác định chủ ngữ và vị ngữ:
- Mở rộng thành phần câu:
=> Các câu mở rộng thành phần câu giúp thể hiện thông tin chi tiết và rõ ràng hơn so với các câu chưa mở rộng.
Câu 5 (trang 97 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Trả lời:
a.
- Các từ láy: phanh phách, hủn hoẳn, phành phạch, giòn giã, rung rinh.
- Tác dụng: Các từ láy giúp miêu tả rõ nét hơn vẻ đẹp cường tráng và khoẻ mạnh của chú Dế Mèn.
b.
- Các câu sử dụng phép so sánh: Những ngọn cỏ gẫy rạp, như thể có nhát dao vừa lia qua.
- Tác dụng: Miêu tả sự sắc nhọn của các cái vuốt của Dế Mèn, thể hiện sức mạnh của nhân vật.
Câu 6 (trang 98 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Trả lời:
- Bạo dạn đến mức liều lĩnh, không biết sợ hãi gì, rõ ràng thể hiện sự thách thức.
- Chỉ sự khác thường ở mức độ cao (rét tợn).
b.
- Từ “tợn” trong đoạn văn được dùng với nghĩa: Bạo dạn, liều lĩnh, không biết sợ hãi, rõ sự thách thức.
- Cơ sở xác định nghĩa là dựa vào nội dung câu văn tiếp theo: Dám cà khịa với tất cả mọi người trong xóm. Khi tôi to tiếng, mọi người đều im lặng, không ai phản ứng lại.
Viết ngắn:
Câu hỏi (trang 98 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Văn bản Bài học đường đời đầu tiên kết thúc bằng hình ảnh “Tôi đứng lặng hồi lâu, suy nghĩ về bài học đường đời đầu tiên”. Hãy nhập vai Dế Mèn và viết một đoạn văn (từ 150 đến 200 chữ) về bài học đó, trong đó sử dụng ít nhất hai câu mở rộng thành phần chính bằng cụm từ.
Trả lời:
Bài làm tham khảo
Sau khi Dế Choắt rời xa bằng những cú mổ đau đớn, tôi đứng lặng hồi lâu, nghĩ về bài học đường đời đầu tiên của mình. Tôi cảm thấy hồi hộp và tự xét lại hành động của mình. Lẽ ra tôi nên giúp đỡ anh bạn hàng xóm hiền lành yếu ớt thay vì trở nên hách dịch, kiêu ngạo. Tâm trí tôi đầy sự ân hận và xót xa. Giá như tôi đồng ý cho Dế Choắt đào một ngách thông sang nhà mình, giá như tôi không trêu chọc chị Cốc để bạn ốm yếu phải chịu hậu quả đau đớn như vậy. Chính tính cách kiêu ngạo, tự phụ của tôi đã làm hại Dế Choắt. Tôi đứng lặng trước nấm mồ chôn Dế Choắt giữa đồng cỏ xanh um tùm và tự hứa sẽ thay đổi cách sống: cần sống hòa đồng, sẻ chia và giúp đỡ những người bạn xung quanh. Tôi rút ra bài học sâu sắc và từ giờ sẽ không bao giờ kiêu căng tự phụ nữa.
Các câu mở rộng thành phần chính:
- Lẽ ra tôi nên giúp đỡ anh bạn hàng xóm hiền lành yếu ớt thay vì trở nên hách dịch, kiêu ngạo. Tâm trí tôi đầy sự ân hận và xót xa.
- Tôi đứng lặng trước nấm mồ chôn Dế Choắt giữa đồng cỏ xanh um tùm và tự hứa sẽ thay đổi cách sống: cần sống hòa đồng, sẻ chia và giúp đỡ những người bạn xung quanh.
B. Tóm tắt nội dung chính khi soạn bài Thực hành Tiếng Việt:
Mở rộng thành phần chính của câu bằng cụm từ
- Cụm từ: Trong câu tiếng Việt, thành phần chính bao gồm chủ ngữ (C) và vị ngữ (V). Chủ ngữ và vị ngữ có thể là một từ (Ví dụ: “Gà gáy”; “Hoa nở”) hoặc một cụm từ (Ví dụ: “Con gà nhà tôi gáy rất to”; “Những bông hoa cúc nở vàng rực cả khu vườn”).
Cụm từ là sự kết hợp của hai từ trở lên nhưng chưa tạo thành câu, với một từ (danh từ/ động từ/ tính từ) là thành phần trung tâm và các từ còn lại bổ sung ý nghĩa cho thành phần trung tâm. Cụm từ thường làm chủ ngữ và vị ngữ trong câu bao gồm:
+ Cụm danh từ với danh từ là thành phần chính. Ví dụ: hai cái răng đen nhánh.
+ Cụm động từ với động từ là thành phần chính. Ví dụ: thường dẫn tôi ra vườn.
+ Cụm tính từ với tính từ là thành phần chính. Ví dụ: rất chăm chỉ.
- Cách mở rộng thành phần chính của câu bằng cụm từ:
+ Biến chủ ngữ hoặc vị ngữ từ một từ thành một cụm từ, có thể là cụm danh từ, cụm động từ hoặc cụm tính từ.
Ví dụ: Gà / gáy. Có thể mở rộng thành: Con gà trống tía của nhà tôi / gáy rất to.
C V C V
+ Biến chủ ngữ hoặc vị ngữ từ cụm từ có thông tin đơn giản thành cụm từ có thông tin cụ thể và chi tiết hơn.
Ví dụ: Chim sơn ca / đang hót.
C V
Có thể mở rộng thành:
Những chú chim sơn ca xinh xắn / đang hót véo von trên cành.
C V
+ Mở rộng chủ ngữ hoặc vị ngữ, hoặc cả hai, bằng cụm từ.
- Tác dụng:
+ Mở rộng thành phần chính của câu bằng cụm từ giúp thông tin trở nên chi tiết và rõ ràng hơn. Do đó, chủ ngữ và vị ngữ trong câu thực tế thường là một cụm từ.
3. Bài soạn Thực hành Tiếng Việt, bài 4 (số 6)
Câu 1: So sánh hai câu dưới đây và rút ra hiệu quả của việc sử dụng cụm danh từ làm chủ ngữ trong câu.
Lời giải chi tiết:
⇒ Sử dụng cụm danh từ làm chủ ngữ giúp cung cấp thông tin rõ ràng và chi tiết hơn.
Câu 2: So sánh các cách diễn đạt dưới đây và cho biết lợi ích của việc sử dụng cụm tính từ làm vị ngữ trong câu:
Biết chị Cốc đã rời đi, tôi từ từ bò lên.
Trông thấy tôi, Dế Choắt bật khóc nức nở.
Trời nóng nực
Lời giải chi tiết:
⇒ Việc dùng cụm tính từ làm vị ngữ giúp làm rõ mức độ và đặc điểm của sự việc, sự vật được đề cập trong chủ ngữ.
Câu 3: Trong các tác phẩm Bài học đường đời đầu tiên (Tô Hoài) và Giọt sương đêm (Trần Đức Tiến), các tác giả thường dùng kiểu câu có vị ngữ là chuỗi các cụm động từ hoặc cụm tính từ.
Ví dụ:
- Choắt không dậy nổi nữa, nằm thoi thóp (Tô Hoài). Vị ngữ trong câu là chuỗi gồm hai cụm động từ.
- Ông khách vẽ một vòng trên không rồi hạ cánh nhẹ nhàng xuống ngọn măng trúc ngoài cùng xóm Bờ Giậu. Vị ngữ trong câu này là chuỗi gồm nhiều cụm động từ.
Hãy tìm một ví dụ tương tự trong mỗi văn bản và nêu tác dụng của chúng.
Lời giải chi tiết:
- Bài học đường đời đầu tiên:
- Thỉnh thoảng, tôi nhột chân đá một cái, trêu ghẹo anh Gọng Vó lấm láp đang ngơ ngác dưới đầm lên.
⇒ Vị ngữ trong câu là một chuỗi gồm nhiều cụm động từ.
- Giọt sương đêm:
- Bọ Dừa rùng mình, tỉnh lại hoàn toàn.
⇒ Vị ngữ trong câu là một chuỗi gồm hai cụm động từ.
Câu 4: Xác định các thành phần chủ ngữ và vị ngữ của các câu dưới đây:
Dùng cụm từ để mở rộng chủ ngữ hoặc vị ngữ hoặc cả hai thành phần chính trong các câu trên, sau đó so sánh sự khác biệt ý nghĩa giữa câu mở rộng và câu gốc.
Lời giải chi tiết:
Các thành phần chủ ngữ và vị ngữ trong các câu như sau:
- a. Khách/ giật mình
- b. Lá cây/ xào xạc.
- c. Trời /rét.
Có thể mở rộng thành phần câu như sau:
- a. Tên sát thủ ấy/ giật mình.
- b. Những chiếc lá phong/ rơi xào xạc.
- c. Trời đông/ rét buốt.
⇒ Các câu mở rộng cung cấp thông tin chi tiết và rõ ràng hơn so với câu gốc.
Câu 5: Đọc đoạn văn sau:
“Thỉnh thoảng để kiểm tra sức mạnh của những chiếc vuốt, tôi co chân lên, đạp phành phạch vào các ngọn cỏ. Những ngọn cỏ gẫy rạp, như bị dao cắt. Đôi cánh tôi, trước đây ngắn và thô, giờ trở thành cái áo dài, phủ kín xuống tận đuôi. Mỗi khi tôi nhảy lên, tiếng phành phạch phát ra giòn giã. Khi tôi đi bộ thì cả người tôi rung rinh trong sắc nâu bóng mượt và rất ưa nhìn.”
Lời giải chi tiết:
Việc sử dụng các từ láy giúp diễn tả rõ ràng và chi tiết hơn vẻ đẹp mạnh mẽ, khoẻ khoắn của Dế Mèn.
Việc dùng phép so sánh miêu tả những chiếc vuốt của Dế Mèn rất sắc bén, thể hiện sức mạnh của Dế Mèn.
Câu 6: Đọc đoạn văn sau:
Tôi đi lại với vẻ oai phong. Mỗi bước đi, tôi làm điệu dún dẩy các khớp chân, rung lên rung xuống hai chiếc râu. Tạo dáng như con nhà võ. Tôi rất bạo. Dám cà khịa với tất cả mọi người trong xóm. Khi tôi to tiếng thì ai cũng im lặng, không ai phản ứng lại.
Lời giải chi tiết:
- Bạo đến mức liều lĩnh, không sợ hãi gì và lộ rõ sự thách thức.
- Chỉ sự khác thường ở mức độ cao (rét tợn).
- Từ “tợn” trong đoạn văn trên có thể hiểu là: Bạo đến mức liều lĩnh, không sợ hãi gì và lộ rõ sự thách thức. Điều này dựa vào nội dung của các câu văn sau.
Viết ngắn
Đề bài: Văn bản Bài học đường đời đầu tiên kết thúc với hình ảnh “Tôi đứng lặng giờ lâu suy nghĩ về bài học đường đời đầu tiên”. Hãy đóng vai Dế Mèn và viết về bài học đó bằng một đoạn văn (từ 150 đến 200 chữ), trong đó sử dụng ít nhất hai câu mở rộng thành phần chính bằng cụm từ.
Lời giải chi tiết:
Sau cái chết đầy đau đớn của Dế Choắt, tôi đứng lặng suy nghĩ về bài học cuộc đời đầu tiên của mình. Tôi hối hận về những hành động của mình. Lẽ ra tôi nên giúp đỡ và chăm sóc anh bạn hiền lành yếu ớt ấy thay vì tỏ ra kiêu ngạo và trịch thượng. Giờ đây tôi cảm thấy ân hận sâu sắc, giá như tôi đồng ý cho Dế Choắt đào một lối đi sang nhà tôi, giá như tôi không trêu chọc chị Cốc thì có lẽ Dế Choắt đã không phải chịu đựng những hậu quả đau đớn như vậy. Chính vì thói kiêu căng, tự phụ, coi thường và thích trêu chọc người khác của tôi đã khiến Dế Choắt bị hại. Tôi đứng lặng trước nấm mồ của Dế Choắt giữa đồng cỏ xanh ngắt và tự hứa sẽ thay đổi cách sống của mình. Tôi sẽ hòa đồng hơn, chia sẻ và giúp đỡ những người xung quanh, và không bao giờ kiêu căng tự phụ nữa.
Các câu mở rộng thành phần chính là những câu có phần gạch chân.
4. Bài soạn Thực hành Tiếng Việt, bài 4 (số 1)
Thực hành tiếng Việt
Câu 1: So sánh hai câu dưới đây và cho biết tác dụng của việc dùng cụm danh từ làm chủ ngữ trong câu.
- So sánh:
Câu a với chủ ngữ là “Vuốt” không cung cấp thông tin cụ thể về vị trí, chỉ nêu một cách tổng quát.
Còn câu b với chủ ngữ là “Những cái vuốt ở chân, ở kheo” làm rõ hơn về vị trí cụ thể. Việc dùng cụm danh từ làm chủ ngữ giúp thông tin trở nên chi tiết và rõ ràng hơn.
Câu 2: So sánh các cách diễn đạt dưới đây và nêu tác dụng của việc dùng cụm tính từ làm thành phần vị ngữ trong câu:
- Biết chị Cốc đi rồi, tôi bò lên.
Biết chị Cốc đi rồi, tôi mon men bò lên.
- Trông thấy tôi, Dế Choắt khóc.
Trông thấy tôi, Dế Choắt khóc thảm thiết.
- Trời nóng.
Trời nóng hầm hập.
Việc sử dụng các cụm tính từ làm vị ngữ giúp chúng ta hình dung rõ hơn về mức độ và tính chất của sự việc hay sự vật được đề cập trong chủ ngữ.
Câu 3: Trong các tác phẩm “Bài học đường đời đầu tiên” (Tô Hoài) và “Giọt sương đêm” (Trần Đức Tiến), các tác giả thường dùng kiểu câu với vị ngữ là chuỗi các cụm động từ hoặc tính từ. Ví dụ:
- Choắt không dậy được nữa, nằm thoi thóp (Tô Hoài). Vị ngữ trong câu là chuỗi gồm hai cụm động từ.
- Ông khách lượn một vòng trên không rồi khép cánh, thận trọng đáp xuống ngọn măng trúc ngoài cùng xóm Bờ Giậu. Vị ngữ trong câu này là chuỗi gồm hơn hai cụm động từ.
Tìm trong mỗi văn bản ít nhất một cách diễn đạt tương tự và cho biết tác dụng của các diễn đạt đó.
- Văn bản “Bài học đường đời đầu tiên” (Tô Hoài):
“Tôi đứng cửa hang như mọi khi, ngắm hoàng hôn buông xuống.”
Vị ngữ trong câu là chuỗi gồm hai cụm động từ.
“Thỉnh thoảng, tôi ngứa chân đá một cái, trêu chọc anh Gọng Vó lấm láp, ngơ ngác dưới đầm lên.”
Vị ngữ trong câu này là chuỗi gồm hơn hai cụm động từ.
- Văn bản “Giọt sương đêm” (Trần Đức Tiến):
“Bọ Dừa rùng mình, tỉnh lại ngay.”
Vị ngữ trong câu là chuỗi gồm hai cụm động từ.
“Thằn Lằn vừa chui ra khỏi bình gốm vỡ, chưa kịp vươn vai tập vài động tác thể dục, đã thấy ông khách đứng đợi.”
Vị ngữ trong câu này là chuỗi gồm hơn hai cụm động từ.
Câu 4: Xác định thành phần chủ ngữ và vị ngữ trong các câu dưới đây:
Dùng cụm từ để mở rộng chủ ngữ hoặc vị ngữ hoặc cả hai thành phần chính trong các câu trên. So sánh sự khác biệt ý nghĩa giữa câu mở rộng và câu chưa mở rộng.
- Khách/ giật mình
C V
- Lá cây/ xào xạc.
C V
- Trời /rét.
C V
Mở rộng thành phần câu:
- Vị khách ấy/ giật mình.
C V
- Những chiếc lá cây bàng/ xào xạc.
C V
- Trời/ rét căm căm.
C V
So sánh cho thấy các câu mở rộng giúp diễn đạt chi tiết và rõ ràng hơn so với các câu chưa mở rộng.
Câu 5: Đọc đoạn văn sau:
“Thỉnh thoảng tôi thử sức mạnh của những chiếc vuốt bằng cách co cẳng lên và đạp mạnh vào các ngọn cỏ. Những ngọn cỏ bị gẫy rạp, như thể có dao vừa lướt qua. Đôi cánh tôi, trước đây ngắn ngủn, giờ đây thành cái áo dài che phủ xuống tận đuôi. Mỗi khi tôi vũ lên, âm thanh phát ra giòn giã. Khi tôi đi bách bộ, cả cơ thể tôi lấp lánh màu nâu bóng mỡ, rất đẹp mắt.”
- Tác dụng: Miêu tả độ sắc bén của những chiếc vuốt và sức mạnh của Dế Mèn.
Câu 6: Đọc đoạn văn sau:
Tôi đi đứng một cách oai phong. Mỗi bước đi, tôi làm điệu dún dẩy các khoeo chân và rung rung hai chiếc râu. Tạo ra vẻ dáng của một người con nhà võ. Tôi rất tợn. Dám đối đầu với tất cả mọi người trong xóm. Khi tôi lớn tiếng, mọi người đều im lặng và không ai dám đáp lại.
- Bạo liều và không biết sợ hãi, lộ rõ sự thách thức.
- Chỉ sự khác biệt ở mức độ cao (rét tợn).
- Từ “tợn” trong đoạn văn được hiểu là: Bạo liều, không biết sợ hãi và thể hiện sự thách thức. Cơ sở xác định từ này dựa vào nội dung các câu văn tiếp theo: “Dám đối đầu với tất cả mọi người trong xóm. Khi tôi lớn tiếng, mọi người đều im lặng và không ai đáp lại.”
* Viết ngắn
Văn bản “Bài học đường đời đầu tiên” kết thúc với hình ảnh “Tôi đứng lặng giờ lâu suy nghĩ về bài học đường đời đầu tiên”. Đóng vai Dế Mèn và viết về bài học đó bằng đoạn văn (từ 150 đến 200 chữ), sử dụng ít nhất hai câu mở rộng thành phần chính bằng cụm từ.
Đoạn văn mẫu tham khảo
Tôi đứng yên lặng bên nấm mồ của Dế Choắt giữa đồng cỏ xanh mướt. Bạn hàng xóm ấy đã không còn nữa. Tâm trạng tôi tràn ngập sự ân hận và đau xót. Giá như tôi đã đồng ý cho Dế Choắt đào một cái ngách thông qua nhà tôi, giá như tôi không đùa cợt chị Cốc để người bạn yếu đuối của tôi phải gánh chịu những hậu quả đau thương như vậy. Chính sự kiêu ngạo, tự phụ và thói quen trêu chọc của tôi đã làm hại Dế Choắt. Trước nấm mồ của bạn, tôi đã tự hứa sẽ thay đổi cách sống của mình: cần sống hòa đồng, biết sẻ chia và giúp đỡ những người bạn xung quanh. Tôi cần suy nghĩ cẩn thận trước khi hành động để không gây ra những sự việc đáng tiếc như vậy nữa.
* Các câu mở rộng thành phần chính:
- Tôi đứng yên lặng bên nấm mồ của Dế Choắt giữa đồng cỏ xanh mướt.
- Bạn hàng xóm ấy đã không còn nữa.
5. Bài soạn thực hành Tiếng Việt bài 4 (phần 2)
Câu 1 (trang 96 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Giải đáp
- Câu a: Chủ ngữ là “Vuốt” không xác định được vị trí cụ thể, chỉ là khái quát.
- Câu b: “Những cái vuốt ở chân, ở kheo” cung cấp vị trí cụ thể hơn. => Việc sử dụng cụm danh từ làm chủ ngữ giúp thông tin trở nên chi tiết và rõ ràng hơn.
Câu 2 (trang 97 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Giải đáp:
=> Việc dùng cụm tính từ làm vị ngữ giúp chúng ta hình dung rõ hơn về mức độ và tính chất của sự vật, sự việc.
Câu 3 (trang 97 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Giải đáp:
- Văn bản Bài học đường đời đầu tiên (Tô Hoài):
Tôi ra đứng ở cửa hang như thường lệ, quan sát hoàng hôn buông xuống.
=> Vị ngữ trong câu là chuỗi hai cụm động từ.
Thỉnh thoảng, tôi ngứa chân đá một cái, trêu ghẹo anh Gọng Vó lấm lem đang ngơ ngác dưới đầm lên.
=> Vị ngữ trong câu này là chuỗi hơn hai cụm động từ.
- Văn bản Giọt sương đêm (Trần Đức Tiến):
Bọ Dừa rùng mình, tỉnh dậy hẳn.
=> Vị ngữ trong câu là chuỗi hai cụm động từ.
Thằn Lằn vừa chui ra khỏi bình gốm vỡ, chưa kịp vươn vai tập động tác thể dục, đã thấy ông khách đứng đợi với bộ quần áo chỉnh tề.
=> Vị ngữ trong câu này là chuỗi hơn hai cụm động từ.
Câu 4 (trang 97 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Giải đáp:
- Khách / giật mình
C V
- Lá cây / xào xạc
C V
- Trời / rét
C V
Mở rộng thành phần câu:
- Vị khách đó / giật mình.
C V
- Những chiếc lá cây bàng / rơi xào xạc
C V
- Trời / rét căm căm.
C V
→ Những câu mở rộng thành phần câu giúp diễn đạt chi tiết và rõ ràng hơn so với các câu không mở rộng.
Câu 5 (trang 97 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Giải đáp:
a.
- Các từ láy: phanh phách, hủn hoẳn, phành phạch, giòn giã, rung rinh.
- Tác dụng: miêu tả rõ nét hơn vẻ đẹp mạnh mẽ và khỏe khoắn của Dế Mèn.
b.
- Những câu văn sử dụng phép so sánh: Những ngọn cỏ gẫy rạp, như thể có nhát dao vừa lia qua.
- Tác dụng: miêu tả sự sắc nhọn của các vuốt Dế Mèn và thể hiện sức mạnh của nó.
Câu 6 (trang 98 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Giải đáp:
a. Nghĩa của từ “tợn”:
- Mang tính bạo dạn đến mức liều lĩnh, không sợ hãi, thể hiện sự thách thức.
- Chỉ sự khác biệt ở mức độ cao (rét tợn)
b.
- Từ “tợn” trong đoạn văn: Mang tính bạo dạn đến mức liều lĩnh, không sợ hãi, thể hiện sự thách thức.
- Cơ sở xác định dựa vào nội dung các câu văn và câu chuyện.
Viết ngắn:
Câu hỏi (trang 98 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Văn bản Bài học đường đời đầu tiên kết thúc bằng hình ảnh “Tôi đứng lặng hồi lâu suy ngẫm về bài học đường đời đầu tiên”. Hãy vào vai Dế Mèn và viết về bài học đó trong một đoạn văn (từ 150 đến 200 chữ), sử dụng ít nhất hai câu mở rộng thành phần chính bằng cụm từ.
Bài làm tham khảo
Sau khi Dế Choắt rời bỏ cuộc đời bằng những cơn đau đớn, tôi đứng lặng trong sự bồi hồi và nghĩ về bài học đường đời đầu tiên của mình. Lẽ ra tôi phải đỡ đần và hỗ trợ bạn hàng xóm hiền lành yếu đuối ấy thay vì tỏ ra kiêu ngạo và hách dịch. Trong tâm trí tôi tràn ngập sự ân hận và xót xa. Giá như tôi đã đồng ý cho Dế Choắt đào một lối thông sang nhà mình, giá như tôi không trêu chọc chị Cốc để bạn ốm yếu phải chịu hậu quả đau thương. Chính sự kiêu ngạo, tự phụ và thích trêu chọc của tôi đã làm hại Dế Choắt. Tôi đứng trước nấm mồ của Dế Choắt giữa cánh đồng cỏ xanh mướt và hứa sẽ thay đổi cách sống: sống hòa đồng, biết sẻ chia và hỗ trợ bạn bè xung quanh. Tôi rút ra bài học sâu sắc và hứa từ nay không bao giờ kiêu căng tự mãn nữa.
Các câu mở rộng thành phần chính:
- Lẽ ra tôi nên đỡ đần và hỗ trợ bạn hàng xóm hiền lành yếu đuối ấy thay vì tỏ ra kiêu ngạo và hách dịch. Trong tâm trí tôi tràn ngập sự ân hận và xót xa.
- Tôi đứng trước nấm mồ của Dế Choắt giữa cánh đồng cỏ xanh mướt và hứa sẽ thay đổi cách sống: sống hòa đồng, biết sẻ chia và hỗ trợ bạn bè xung quanh.
6. Soạn bài Thực hành Tiếng Việt bài 4 (số 3)
Câu 1: So sánh hai câu dưới đây và nêu tác dụng của việc sử dụng cụm danh từ làm chủ ngữ trong câu.
Câu 2: So sánh những cách diễn đạt sau và cho biết hiệu quả của việc dùng các cụm tính từ làm thành phần vị ngữ trong câu:
- Biết chị Cốc đã rời đi, tôi bò lên.
Biết chị Cốc đã rời đi, tôi rón rén bò lên.
- Thấy tôi, Dế Choắt khóc.
Thấy tôi, Dế Choắt khóc nức nở.
- Trời nóng.
Trời nóng bức
Bài làm:
- Câu a, chủ ngữ là “Vuốt” không nêu rõ vị trí cụ thể mà chỉ mang tính tổng quát. Còn câu b, “Những cái vuốt ở chân, ở kheo” làm rõ vị trí cụ thể hơn. Việc dùng cụm danh từ làm chủ ngữ giúp thông tin trở nên chi tiết và rõ ràng hơn.
2.
Câu 3: Trong các văn bản Bài học đường đời đầu tiên (Tô Hoài) và Giọt sương đêm (Trần Đức Tiến), các tác giả thường sử dụng kiểu câu với vị ngữ là chuỗi các cụm động từ, cụm tính từ. Ví dụ:
Choắt không dậy được nữa, nằm thoi thóp (Tô Hoài). Vị ngữ là chuỗi gồm hai cụm động từ.
Ông khách bay một vòng trên không rồi nhẹ nhàng đáp xuống ngọn măng trúc ngoài cùng xóm Bờ Giậu. Vị ngữ là chuỗi gồm hơn hai cụm động từ.
Hãy tìm trong mỗi văn bản ít nhất một cách diễn đạt tương tự và nêu tác dụng của các diễn đạt đó.
Câu 4: Xác định thành phần chủ ngữ và vị ngữ của các câu dưới đây:
Dùng cụm từ để mở rộng chủ ngữ hoặc vị ngữ hoặc cả hai thành phần chính trong các câu trên, sau đó so sánh để làm rõ sự khác biệt nghĩa giữa câu mở rộng và câu chưa mở rộng.
Bài làm:
Câu 3: Văn bản Bài học đường đời đầu tiên (Tô Hoài):
Tôi đứng bên cửa hang như thường lệ, ngắm hoàng hôn. Vị ngữ trong câu là chuỗi gồm hai cụm động từ.
Thỉnh thoảng, tôi ngứa chân đá một cái, trêu chọc anh Gọng Vó lấm láp đang ngơ ngác dưới đầm. Vị ngữ trong câu này là chuỗi gồm hơn hai cụm động từ.
Giọt sương đêm (Trần Đức Tiến)
Bọ Dừa rùng mình, tỉnh lại. Vị ngữ trong câu là chuỗi gồm hai cụm động từ.
Thằn Lằn vừa chui ra khỏi bình gốm vỡ, chưa kịp vươn vai tập mấy động tác thể dục, đã thấy ông khách quần áo chỉnh tề đứng chờ. Vị ngữ trong câu này là chuỗi gồm hơn hai cụm động từ.
Câu 4: Xác định chủ ngữ và vị ngữ:
Mở rộng thành phần câu:
Các câu mở rộng thành phần câu giúp thể hiện chi tiết và rõ ràng hơn so với các câu chưa mở rộng.
Câu 5: Đọc đoạn văn sau:
“Thỉnh thoảng để thử khả năng của những chiếc vuốt, tôi co cẳng lên, đạp mạnh vào các ngọn cỏ. Những ngọn cỏ gẫy rạp, như vừa bị dao cắt qua. Đôi cánh tôi, trước kia ngắn và kém, giờ trở thành cái áo dài che phủ tận chấm đuôi. Mỗi khi tôi vũ lên, nghe tiếng phành phạch giòn giã. Khi tôi đi bộ thì cả người tôi rung rinh, một màu nâu bóng mỡ, soi gương được và rất thu hút.”
Câu 6: Đọc đoạn văn sau:
Tôi đi đứng rất oai vệ. Mỗi bước đi, tôi dún dẩy các khoeo chân, rung lên rung xuống hai chiếc râu. Trông tôi rất ra dáng con nhà võ. Tôi rất tợn, dám châm chọc tất cả mọi người trong xóm. Khi tôi nổi giận, ai cũng im lặng, không ai dám đối đáp lại.
Bài làm:
Câu 5: a. Các từ láy: phanh phách, hủn hoẳn, phành phạch, giòn giã, rung rinh. Các từ láy giúp diễn tả rõ ràng, chi tiết hơn vẻ đẹp cường tráng và khỏe mạnh của chú Dế Mèn.
- Các câu văn sử dụng phép so sánh: Những ngọn cỏ gẫy rạp, như có nhát dao vừa lia qua.
- Tác dụng: Miêu tả sắc nhọn của các chiếc vuốt của Dế Mèn và thể hiện sức mạnh của Dế Mèn.
Câu 6:
- Nghĩa của từ “tợn”:
Bạo đến mức liều lĩnh, không biết sợ hãi, lộ rõ vẻ thách thức.
Chỉ sự khác thường ở mức độ cao (rét tợn)
- Từ “tợn” trong đoạn văn trên được sử dụng với nghĩa: Bạo đến mức liều lĩnh, không biết sợ hãi, lộ rõ vẻ thách thức.
- Cơ sở để xác định là dựa vào nội dung các câu văn sau đó: Dám châm chọc tất cả mọi người trong xóm. Khi tôi nổi giận, ai cũng im lặng, không ai dám đáp lại.
Viết ngắn:
Văn bản Bài học đường đời đầu tiên kết thúc với hình ảnh “Tôi đứng lặng giờ lâu suy nghĩ về bài học đường đời đầu tiên”. Hãy đóng vai Dế Mèn và viết về bài học đó bằng một đoạn văn (từ 150 đến 200 chữ), trong đó sử dụng ít nhất hai câu mở rộng thành phần chính bằng cụm từ.
Bài làm:
Đoạn văn tham khảo:
Tôi đứng lặng trước nấm mồ của Dế Choắt giữa đồng cỏ xanh um tùm. Bạn hàng xóm ấy đã không còn bên tôi. Tâm trí tôi tràn ngập sự ân hận và xót xa. Giá như tôi đồng ý cho Dế Choắt đào một cái ngách nối với nhà tôi, giá như tôi không trêu chọc chị Cốc để người bạn yếu ớt của tôi phải chịu đựng hậu quả đau đớn như vậy. Chính tính cách kiêu căng, tự phụ, coi thường và thích trêu chọc của tôi đã làm hại Dế Choắt. Trước nấm mồ của bạn, tôi đã tự hứa sẽ thay đổi cách sống: cần sống hòa đồng, biết sẻ chia và giúp đỡ những người xung quanh mình. Hơn nữa, tôi sẽ suy nghĩ cẩn thận trước khi hành động để không gây ra những tình huống đau lòng như vậy.
Các câu mở rộng thành phần chính:
- Tôi đứng lặng trước nấm mồ của Dế Choắt giữa đồng cỏ xanh um tùm.
- Người bạn hàng xóm ấy đã không còn bên tôi.