1. Hướng dẫn giải và các loại bài toán có lời văn lớp 2
Toán có lời văn là loại bài tập trong đó đề bài được viết dưới dạng văn bản, yêu cầu học sinh phân tích để tìm ra kết quả cần thiết.
Có nhiều dạng bài toán có lời văn lớp 2, mỗi bài đều kết hợp các phép toán với cách diễn đạt đa dạng. Dưới đây là một số dạng bài toán phổ biến mà các em thường gặp:
- Loại 1: Xác định số bị trừ
Đối với loại bài tập này, đề bài cung cấp một số bị trừ và kết quả sau khi trừ, và yêu cầu học sinh tìm ra số bị trừ chưa biết.
Ví dụ: Anh trai có một giỏ cam, sau khi cho em 5 quả thì còn lại 14 quả. Hãy tính số cam ban đầu trong giỏ của Anh trai.
- Loại 2: Tìm thừa số
Loại bài tập này đã quen thuộc với học sinh, nhưng giờ được trình bày dưới dạng câu hỏi có lời văn thay vì miệng.
Ví dụ: Mẹ có 10 chiếc bánh, đã cho bé 5 chiếc. Vậy mẹ còn lại bao nhiêu chiếc bánh?
- Loại 3: Xác định số hạng chưa biết
Trong bài toán này, các em cần đọc đề bài, xác định tổng và một số hạng đã biết để tìm số hạng còn lại.
Ví dụ: Giỏ có tổng cộng 30 quả cam và quýt, trong đó có 20 quả cam. Vậy giỏ có bao nhiêu quả quýt?
- Loại 4: Tìm số trừ
Bài toán sẽ cung cấp số bị trừ và thừa số, học sinh cần xác định và tìm số trừ còn thiếu.
Ví dụ: Một bến xe có 50 chiếc ô tô, sau khi một số xe rời đi, còn lại 35 chiếc. Vậy có bao nhiêu xe đã rời khỏi bến?
- Loại 5: Bài toán so sánh nhiều hơn, ít hơn
Khi gặp loại bài toán này, các em cần biết cách xác định số lớn, số nhỏ, và phần “nhiều hơn/ít hơn”. Công thức áp dụng là:
- Số lớn = số nhỏ + phần “nhiều hơn”
- Số nhỏ = Số lớn - phần “ít hơn”
Ví dụ:
Bài toán ít hơn: Lớp 2B có 20 bạn nữ, số bạn nam ít hơn số bạn nữ 2 bạn. Vậy lớp 2B có bao nhiêu bạn nam?
Bài toán nhiều hơn: Tuần trước em có 7 điểm 10, tuần này em đạt nhiều hơn tuần trước 4 điểm 10. Vậy tuần này em có bao nhiêu điểm 10?
- Loại 6: Xác định số bị chia
Trong bài toán này, biết trước thương và số chia, các em cần tính giá trị của chúng và áp dụng công thức: Lấy thương nhân với số chia.
Ví dụ: Có một số cam được chia đều vào 4 giỏ, mỗi giỏ chứa 5 quả cam. Tính tổng số cam có trong tất cả các giỏ.
Các bước giải toán có lời văn lớp 2 gồm:
- Bước 1: Xác định nội dung của bài toán
Các em cần đọc kĩ đề bài và nhận diện các từ khóa quan trọng như “ít hơn”, “nhiều hơn”, “tổng cộng”… để hiểu rõ ý nghĩa của bài toán. Sau đó, tóm tắt lại bài toán và xác định phép tính cần thực hiện.
- Bước 2: Xác định phương pháp giải bài toán
Chọn phép tính phù hợp với bài toán. Ví dụ, dùng phép cộng khi bài toán yêu cầu “nhiều hơn” hoặc “tổng số”, và dùng phép trừ khi cần “bớt” hoặc “tìm phần còn lại”…
Soạn lời giải phù hợp. Sử dụng các cách giải đơn giản, có thể áp dụng cho nhiều bài khác, ví dụ như từ câu hỏi của bài toán, bỏ từ “hỏi” ở đầu và từ “mấy” ở cuối, rồi thêm từ “là” để có câu giải thích: “Số cam anh trai có trong giỏ ban đầu là:”
- Bước 3: Trình bày lời giải
Trình bày bài giải với đầy đủ các phần: tóm tắt, lời giải, phép tính, và đáp số. Các em cần trình bày sao cho rõ ràng và dễ nhìn.
2. Bài tập toán có lời văn lớp 2
Bài 1: Đàn bò thứ nhất có 46 con, đàn bò thứ hai có 38 con. Tính tổng số bò của cả hai đàn.
Bài 2: Hồng có 32 que tính, Lan tặng thêm cho Hồng 18 que tính. Tính tổng số que tính mà Hồng có được.
Bài 3: Hùng có 56 viên bi, và đã cho Dũng 19 viên bi. Tính số viên bi còn lại của Hùng.
Bài 4: Hai lớp 2A và 2B đã trồng tổng cộng 74 cây, trong đó lớp 2A trồng 36 cây. Tính số cây mà lớp 2B đã trồng.
Bài 5: Ngày đầu tiên, cửa hàng bán được 24 cái ca, và ngày thứ hai bán nhiều hơn ngày đầu 18 cái ca. Tính số ca bán được vào ngày thứ hai.
Bài 6: Đoạn dây đầu dài 46dm, và dài hơn đoạn dây thứ hai 18dm. Tính chiều dài của đoạn dây thứ hai tính theo đêximet.
Bài 7: An có nhiều hơn Bình 16 viên bi, và sau đó An mua thêm 6 viên bi. Tính tổng số viên bi mà An nhiều hơn Bình.
Bài 8: Bao gạo đầu tiên nặng 54kg, và nhẹ hơn bao gạo thứ hai 16kg. Tính trọng lượng của bao gạo thứ hai.
Bài 9: Có một đàn vịt gồm 100 con dưới ao và 100 con trên bờ. Nếu 10 con vịt từ dưới ao lên bờ phơi nắng, hỏi số vịt ở dưới ao và trên bờ còn lại là bao nhiêu?
a) Còn lại bao nhiêu con vịt dưới ao?
b) Có bao nhiêu con vịt trên bờ?
c) Sự chênh lệch số lượng vịt giữa trên bờ và dưới ao là bao nhiêu con?
d) Tổng số vịt cả trên bờ và dưới ao là bao nhiêu con?
Bài 10: Con ngỗng nặng 11kg. Con ngỗng nặng hơn con vịt 8kg, và con gà nặng hơn con vịt 2kg. Tính số kg mà con ngỗng nặng hơn con gà.
Bài 11: Bao gạo đầu tiên nặng 50kg, nhẹ hơn bao gạo thứ hai 16kg. Tính trọng lượng của bao gạo thứ hai.
Bài 12: An có nhiều hơn Bình 12 viên bi, và An đã mua thêm 6 viên bi. Tính tổng số viên bi mà An nhiều hơn Bình.
Bài 13: Hai lớp 2A và 2B trồng tổng cộng 70 cây, trong đó lớp 2A trồng 36 cây. Tính số cây mà lớp 2B đã trồng.
Bài 14: Cửa hàng bán được 23 cái ca vào ngày đầu tiên, và vào ngày thứ hai bán nhiều hơn ngày đầu 18 cái ca. Tính số ca bán được vào ngày thứ hai.
Bài 15: Có 3 bạn, mỗi bạn mua 2 viên bi đỏ và 3 viên bi vàng. Tính tổng số viên bi mà cả 3 bạn đã mua.
3. Các đáp án cho bài tập toán có lời văn lớp 2
Bài 1:
Số lượng bò của hai đàn là:
46 + 38 = 84 (con)
Kết quả: 84 con bò
Bài 2:
Tổng số que tính của Hồng là:
32 + 18 = 50 (que tính)
Kết quả: 50 que tính
Bài 3:
Số viên bi còn lại của Hùng là:
56 - 19 = 37 (viên bi)
Kết quả: 37 viên bi
Bài 4:
Số cây lớp 2B trồng được là:
Số cây lớp 2B trồng được là:
Tính số cây lớp 2B trồng được: 74 - 36 = 38 (cây)
Bài 5:
Vào ngày thứ hai, cửa hàng bán được tổng số ca là:
24 + 18 = 42 (cái)
Kết quả: 42 cái ca
Bài 6:
Chiều dài của đoạn dây thứ hai là:
46 - 18 = 28 (dm)
Kết quả: 28dm
Bài 7:
Số viên bi mà An nhiều hơn Bình là:
16 + 6 = 22 (viên bi)
Kết quả: 22 viên bi
Bài 8:
Trọng lượng của bao gạo thứ hai là:
54 + 16 = 70 (kg)
Kết quả: 70kg
Bài 9:
a) Số con vịt còn lại dưới ao hiện tại là:
Số con vịt còn lại dưới ao là: 100 - 10 = 90 (con vịt)
b) Số con vịt hiện có trên bờ là:
100 + 10 = 110 (con vịt)
c) Sự chênh lệch số vịt giữa trên bờ và dưới ao là:
110 - 90 = 20 (con vịt)
d) Tổng số vịt cả trên bờ và dưới ao là:
110 + 90 = 200 (con vịt)
Kết quả:
a, 90 con vịt
b, 110 con vịt
c, Số vịt nhiều hơn là 20 con
d, Tổng số vịt là 200 con
Bài 10:
Khối lượng của con vịt là:
11 - 8 = 3 (kg)
Khối lượng của con gà là:
3 - 2 = 1 (kg)
Sự chênh lệch khối lượng giữa con ngỗng và con gà là:
11 - 1 = 10 (kg)
Kết quả: 10kg
Bài 11:
Trọng lượng bao gạo thứ hai là:
50 + 16 = 66 (kg)
Kết quả: 66 kg
Bài 12:
Số viên bi An nhiều hơn Bình là:
12 + 6 = 18 (viên bi)
Kết quả: 18 viên bi
Bài 13:
Số lượng cây lớp 2B trồng được là:
70 – 36 = 34 (cây)
Kết quả: 34 cây
Bài 14:
Số lượng ca mà cửa hàng bán được vào ngày thứ hai là:
23 + 18 = 41 (cái ca)
Kết quả: 41 cái ca
Bài 15:
Số bi mà mỗi bạn sở hữu là:
2 + 3 = 5 (viên bi)
Tổng số bi của cả 3 bạn là:
5 nhân với 3 bằng 15 (viên bi)
Kết quả: 15 viên bi