Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc là bản anh hùng ca ca ngợi những nông dân nghĩa sĩ anh dũng, bất khuất, kiên cường. Dưới đây là 23 mẫu kết bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc, mời bạn đọc đón đọc.
Phân tích 15 câu đầu bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc
Mẫu kết bài 15 câu đầu bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc - Mẫu 1
'Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc' là biểu tượng của lòng tự hào và biết ơn sâu sắc của nhân dân Việt Nam dành cho những người nông dân anh dũng đã chiến đấu quả cảm chống lại kẻ thù ngoại xâm, bảo vệ độc lập của đất nước. Đây là nơi họ sinh ra và lớn lên, nơi mà đất nước tự hào trong trái tim của họ.
Kết bài 15 câu đầu bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc - Mẫu 2
Văn Tế Nghĩa Sĩ Cần Giuộc là một tác phẩm vĩ đại, một bản ca hùng bi tráng về lịch sử. Đây cũng là cách Nguyễn Trãi bày tỏ lòng yêu thương và biết ơn sâu sắc của mình đối với những người nông dân nghĩa sĩ. Họ là minh chứng cho tinh thần yêu nước mãnh liệt, là nguồn động viên cho dân tộc trong cuộc chiến chống giặc ngoại xâm, để giành lại độc lập cho đất nước.
Kết bài phân tích bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc
Kết bài phân tích bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc - Mẫu 1
Tóm lại, Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc thể hiện lòng yêu thương dân thiết tha của Nguyễn Đình Chiểu. Đây là niềm tự hào và biết ơn sâu sắc của nhân dân ta đối với người nông dân anh dũng Cần Giuộc đã chiến đấu chống giặc ngoại xâm, bảo vệ nền độc lập vững chắc của quê nhà. Nghĩa sĩ nông dân Cần Giuộc là tấm gương về tinh thần dũng cảm, lòng yêu nước sâu sắc, để cho thế hệ sau học theo, xây dựng đất nước mạnh mẽ hơn.
Kết bài phân tích bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc - Mẫu 2
Bằng cách sử dụng thể loại tế, kết hợp với ngôn ngữ bình dị, dân dã cùng giọng điệu xót thương, Nguyễn Đình Chiểu đã vẽ nên bức tranh về những người 'chiến sĩ Cần Giuộc' dũng cảm, quên mình. Trong họ, sự khó khăn, thiếu thốn trong quá trình luyện tập vũ khí không làm khuất phục họ, mà ngược lại, tinh thần sôi nổi, ý chí quyết tâm đánh đuổi quân thù, tạo nên những anh hùng. Mặc dù có nghĩa sĩ hy sinh, nhưng điều đó lại là tiếng nói cao cả cho những con người dù 'thấp cổ bé họng' vẫn có quyền lên tiếng cho chính mình.
Kết bài phân tích bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc - Mẫu 3
Nhà văn đã thành công khi mô tả hình ảnh nghĩa quân Cần Giuộc. Cách miêu tả nguồn gốc, ngoại hình và hành động của họ cho thấy họ chỉ là những dân bình thường, chất phác, chăm chỉ. Nhưng khi đất nước gặp nguy hiểm, họ nhận trách nhiệm bảo vệ đất nước, sẵn sàng hy sinh vì nước. Cách thể hiện hình ảnh người nghệ sĩ rất tỉ mỉ, từ trang bị thô sơ đến hành động dũng cảm, sẵn sàng hy sinh để bảo vệ đất nước.
Kết bài phân tích bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc - Mẫu 4
Bằng tấm lòng yêu nước, những vần thơ của Nguyễn Đình Chiểu trong 'Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc' sẽ luôn tỏa sáng trên bầu trời văn học Việt Nam, thể hiện tinh thần yêu nước và sự hy sinh vĩ đại của những người anh hùng.
Kết bài phân tích bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc - Mẫu 5
Tóm lại, 'Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc' của Nguyễn Đình Chiểu là tiếng khóc bi tráng của một thời kỳ lịch sử đau thương nhưng vĩ đại của dân tộc, là bức tường đài bất tử về những người anh hùng nông dân Cần Giuộc và toàn bộ người dân Nam Bộ đã dũng cảm chiến đấu và hy sinh cho đất nước trong thời chiến. Bài văn cũng là một thành tựu xuất sắc về nghệ thuật tạo hình nhân vật, kết hợp chân thực và trữ tình; ngôn ngữ bình dị, trong sáng, và sinh động.
Kết bài phân tích bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc - Mẫu 6
Bằng ngôn từ đơn giản, truyền cảm, Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc đã thành công trong việc tạo ra bức tượng đài hùng vĩ, bất diệt về người nông dân anh hùng. Đồng thời, thông qua tác phẩm này, Nguyễn Đình Chiểu đã thể hiện sự kính trọng và tiếc thương trước những cống hiến và sự hy sinh không khuất phục của họ.
Kết bài phân tích bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc - Mẫu 7
Bài văn như một bức tượng đài với từ ngữ và sự sắp xếp câu từ tinh tế, tạo ra hình ảnh rõ nét về những người nông dân anh hùng, bi tráng, đại diện cho lòng yêu nước và sự hy sinh cao cả của cha ông ta. Bức tượng đài đó là biểu tượng của một thời kỳ bi thảm của dân tộc - thời kỳ mất nước, và cũng là dấu hiệu của một thời kỳ lịch sử đen tối của dân tộc ta - thời kỳ trăm năm Pháp thuộc. Tuy nhiên, trong cái bi thảm đó, tinh thần bất khuất của nhân dân Nam Bộ và của cả dân tộc Việt Nam vẫn tỏa sáng bởi lý tưởng cao đẹp của những người nông dân Cần Giuộc, họ sẵn lòng hy sinh vì lẽ phải, vì dân tộc.
Kết bài phân tích bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc - Mẫu 8
Mặc dù Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc đã kết thúc, nhưng lịch sử dân tộc vẫn tiếp tục. Chúng ta - những người con của đất nước, phải ghi nhớ giá trị vĩnh cửu mà hàng thế hệ, hàng lớp người đã xây dựng nên, làm nên vẻ đẹp, vẻ vang của ngày hôm nay. Điều mà Nguyễn Khoa Điềm đã cảm động thể hiện trong những câu thơ truyền cảm.
Kết bài phân tích bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc - Mẫu 9
Bài 'văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc' thể hiện tấm lòng yêu nước thương dân của Nguyễn Đình Chiểu. Bài văn là biểu tượng của sự tự hào và biết ơn sâu sắc của nhân dân đối với những nông dân nghĩa sĩ Cần Giuộc, những người đã dũng cảm chiến đấu cho độc lập tự do của dân tộc. Họ là nguồn cảm hứng cho thế hệ mai sau.
Kết bài phân tích bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc - Mẫu 10
Những chi tiết đó đã mô tả được hình ảnh của những nông dân nghĩa sĩ Cần Giuộc - những người hy sinh vì lẽ nghĩa lớn với tình yêu nước mãnh liệt. Họ trở thành biểu tượng tôn vinh và là nguồn động viên cho thế hệ trẻ Việt Nam. Văn tế đã giúp Nguyễn Đình Chiểu tỏa sáng trong lịch sử văn học Việt Nam, góp phần vào sự phát triển của văn học chống Pháp thời kỳ đầu thế kỷ 19.
Kết bài phân tích bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc - Mẫu 11
Nguyễn Đình Chiểu được xem là một nhà văn tài ba khi đã khắc họa hình ảnh người nông dân một cách đặc sắc trong văn học thông qua bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc. Trong bài văn tế, người nông dân được mô tả rõ ràng: họ là những người lao động nghèo khổ, chăm chỉ làm ruộng và chịu đựng cực nhọc. Họ yêu nước và căm ghét giặc, quyết tâm không khuất phục trước thù địch. Sự dũng cảm và hy sinh của họ được thể hiện trong những dòng văn bi thương nhưng đầy sức mạnh. Đây thực sự là điểm đặc biệt của thơ văn Nguyễn Đình Chiểu.
Kết bài cảm nhận vẻ đẹp hình tượng người nông dân
Kết bài cảm nhận hình tượng người nông dân - Mẫu 1
Bài văn tế như một bức tượng đài bằng từ ngữ, tạo nên hình ảnh của những người nông dân anh dũng và bi tráng, là biểu tượng của tinh thần yêu nước và sự căm thù đối với giặc ngoại xâm. Điều này là biểu hiện của một bi kịch lớn của dân tộc - thời kỳ mất nước, nhưng cũng là minh chứng cho tinh thần bất khuất của nhân dân Việt Nam. Họ sẵn sàng hy sinh vì nền độc lập và dân tộc.
Kết bài cảm nhận hình tượng người nông dân - Mẫu 2
Nhờ sự gắn bó, lòng yêu thương và cảm phục, Nguyễn Đình Chiếu đã ghi tạc vào thơ văn hình ảnh người nghĩa sĩ Cần Giuộc một cách rất bi tráng. Hình ảnh này mang trong mình sức nặng của một thời đại mà “nước mắt anh hùng lau chẳng ráo” và tấm lòng yêu thương bi thiết của nhà thơ mù Đồng Nai - Gia Định. Những người anh hùng này “sống đánh giặc, thác cũng đánh giặc”. Và nhà thơ của họ đã dựng nên tượng đài ấy “nghìn năm” trong kí ức tâm hồn của người đời bằng văn chương.
Kết bài cảm nhận hình tượng người nông dân - Mẫu 3
Tượng đài nghệ thuật về người nông dân nghĩa sĩ mang đậm tính bi tráng. Nó được xây dựng trong tiếng khóc thống thiết của nhà thơ và của nhân dân. Đây thực sự là một thành tựu nghệ thuật xuất sắc của nhà thơ mù yêu nước Nguyễn Đình Chiểu. Bài văn tế như một tấm bia, một cái mốc, một tượng đài vinh quang về người nông dân anh hùng của Nam Bộ, về nhân dân lao động muôn thuở sáng ngời.
Kết bài cảm nhận hình tượng người nông dân - Mẫu 4
Tóm lại, “Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc” thể hiện lòng yêu thương dân thiết tha của Nguyễn Đình Chiểu. Đây là niềm tự hào và lòng biết ơn sâu sắc của nhân dân đối với người nông dân nghĩa sĩ Cần Giuộc, những người đã chiến đấu anh dũng chống giặc ngoại xâm, bảo vệ độc lập của quê hương. Họ là tấm gương về tinh thần dũng cảm, lòng yêu nước sâu sắc cho các thế hệ sau này.
Kết bài cảm nhận hình tượng người nông dân - Mẫu 5
Cụ Đồ Chiểu chỉ là nhà thơ mù - 'người hát rong của nhân dân'. Nhưng hình ảnh người nông dân khởi nghĩa trong bài văn tế đã cho ta cái nhìn về cả một thời đại. Tự hào thay những con người nhỏ bé nhưng vẫn hiên ngang trước thế lực bạo tàn. Tự hào thay những người dân, người lính, nghĩa sĩ vô danh trùng trùng điệp điệp ngã xuống để bảo vệ sự toàn vẹn cho non sông. Họ là bức tượng đài bất tử, lưu mãi tới muôn đời.
Kết bài cảm nhận hình tượng người nông dân - Mẫu 6
Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc là bản anh hùng ca ngợi ca những người nông dân nghĩa sĩ anh dũng, bất khuất, kiên cường. Hình ảnh, sự hy sinh của họ là minh chứng cho lòng yêu nước nồng nàn, cho triết lý sống ngàn đời của ông cha ta: “Chết vinh còn hơn sống nhục”.
Kết bài cảm nhận hình tượng người nông dân - Mẫu 7
Như vậy, bằng cách sử dụng từ ngữ sinh động, giọng điệu linh hoạt, gần gũi với đời sống nông dân, đậm chất Nam Bộ, Nguyễn Đình Chiểu đã tạo ra hình ảnh người nông dân nghĩa chân chất, mộc mạc, lam lũ nghèo khó nhưng cao đẹp vĩ đại với tấm lòng yêu nước sâu sắc. Đây là hình ảnh đẹp nhất về người nông dân trong lịch sử văn học dân tộc.
Kết bài cảm nhận hình tượng người nông dân - Mẫu 8
Tóm lại, thông qua phân tích trên, chúng ta thấy rằng “Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc” là một bức tượng đài bi tráng về những người anh hùng nông dân. Họ thật sự xứng đáng với truyền thống yêu nước của nhân dân ta.
Kết bài cảm nhận hình tượng người nông dân - Mẫu 9
Hình ảnh những người nông dân trong Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc đã khơi gợi trong lòng mỗi người, đặc biệt là thế hệ trẻ chúng tôi, lòng yêu quê hương đất nước. Tinh thần và ý thức công dân, sẵn sàng đứng lên mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng, là những người trẻ nhiệt huyết và bản lĩnh, vững vàng đấu tranh cho những điều đẹp đẽ của dân tộc. Đó chính là hình ảnh những người nghĩa sĩ đầy cao quý, xứng đáng là tượng đài bất hủ mãi mãi.
Kết bài cảm nhận hình tượng người nông dân - Mẫu 10
Với Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc, Nguyễn Đình Chiểu đã thể hiện hình ảnh người nông dân yêu nước chống giặc ngoại xâm một cách bất tử. Ông đã tạo ra một tượng đài nghệ thuật bất hủ về người nông dân nghĩa sĩ hiên ngang, dũng cảm trong tác phẩm của mình. Bài văn tế như một dấu mốc, một minh chứng về tấm lòng yêu nước, về phẩm chất của người nông dân lao động. Bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc của Nguyễn Đình Chiểu xứng đáng là một “khúc ca của những người thất thế nhưng vẫn hiên ngang”. Nó là một khúc ca hùng tráng của văn học Việt Nam.