
Đây là danh sách các xoáy thuận nhiệt đới mạnh nhất. Gió thường được dùng để đo cường độ của bão vì chúng gây ra các tác động mạnh mẽ và lan rộng. Các xoáy thuận nhiệt đới thường được phân loại dựa trên tốc độ gió ổn định. Tuy nhiên, sự khác biệt về chu kỳ gió ở từng khu vực khiến việc so sánh các cơn bão trở nên phức tạp. Bên cạnh đó, các yếu tố như lượng mưa, triều cường, diện tích ảnh hưởng và lốc xoáy có thể thay đổi rất nhiều giữa các cơn bão có tốc độ gió tương đương. Áp suất thường được dùng để so sánh các xoáy thuận nhiệt đới vì phương pháp này dễ thực hiện và mang tính nhất quán. Những xoáy thuận này có thể đạt mức áp suất thấp đáng kể trên diện rộng, mặc dù có mối liên hệ giữa áp suất giảm và gió mạnh, nhưng không phải lúc nào các bão có áp suất thấp nhất cũng có gió mạnh nhất, do sự khác biệt trong mối quan hệ giữa gió và áp suất của từng cơn bão.
Theo các hồ sơ đáng tin cậy và gần đây nhất, hầu hết các xoáy thuận nhiệt đới đạt áp suất thấp nhất từ 900 hPa (26,56 inHg) trở xuống thường xuất hiện ở khu vực Tây Bắc Thái Bình Dương. Cơn bão nhiệt đới mạnh nhất được ghi nhận trên toàn cầu, tính theo áp suất thấp nhất trung tâm, là bão Tip, với áp suất đạt 870 hPa (25,69 inHg) vào ngày 12 tháng 10 năm 1979. Danh sách dưới đây được phân chia theo từng khu vực, với dữ liệu được cung cấp từ Trung tâm Khí tượng Chuyên ngành Khu vực chính thức, trừ khi có ghi chú khác. Vào ngày 23 tháng 10 năm 2015, bão Patricia đã đạt được tốc độ gió duy trì mạnh nhất được ghi nhận trong 1 phút, lên tới 215 dặm/giờ (345 km/h).
Bắc Đại Tây Dương


Bão Wilma là cơn bão mạnh nhất tính theo áp suất thấp nhất ở Bắc Đại Tây Dương, trong khi Bão Allen là cơn bão mạnh nhất về sức gió duy trì trong 1 phút.
Các cơn bão có áp suất trung tâm thấp nhất dưới 920 hectopascal (27,17 inHg) được liệt kê. Dữ liệu về bão đã được thu thập từ năm 1851, mặc dù các phép đo hiếm hoi cho đến khi máy bay trinh sát được triển khai vào những năm 1940, và các ước tính không chính xác vẫn phổ biến cho đến khi máy do thám được áp dụng vào thập niên 1970.
Bão | Mùa bão | Phân loại đỉnh | Sức gió tối đa (duy trì một phút) |
Áp suất |
---|---|---|---|---|
"Cuba" | 1924 | 270 km/giờ (165 dặm/giờ) | 910 hPa (26,87 inHg) | |
"Cuba" | 1932 | 280 km/giờ (175 dặm/giờ) | 915 hPa (27,02 inHg) | |
"Labor Day" | 1935 | 295 km/giờ (185 dặm/giờ) | 892 hPa (26,34 inHg) | |
Janet | 1955 | 280 km/giờ (175 dặm/giờ) | 914 hPa (26,99 inHg) | |
Esther | 1961 | 260 km/giờ (160 dặm/giờ) | 919 hPa (27,14 inHg) | |
Hattie | 1961 | 260 km/giờ (160 dặm/giờ) | 914 hPa (26,99 inHg) | |
Camille | 1969 | 280 km/giờ (175 dặm/giờ) | 900 hPa (26,58 inHg) | |
Allen | 1980 | 305 km/giờ (190 dặm/giờ) | 899 hPa (26,55 inHg) | |
Gloria | 1985 | 230 km/giờ (145 dặm/giờ) | 919 hPa (27,14 inHg) | |
Gilbert | 1988 | 295 km/giờ (185 dặm/giờ) | 888 hPa (26,22 inHg) | |
Hugo | 1989 | 260 km/giờ (160 dặm/giờ) | 918 hPa (27,11 inHg) | |
Andrew | 1992 | 280 km/giờ (175 dặm/giờ) | 922 hPa (27,23 inHg) | |
Opal | 1995 | 240 km/giờ (150 dặm/giờ) | 916 hPa (27,05 inHg) | |
Mitch | 1998 | 285 km/giờ (180 dặm/giờ) | 905 hPa (26,72 inHg) | |
Isabel | 2003 | 270 km/giờ (165 dặm/giờ) | 915 hPa (27,02 inHg) | |
Ivan | 2004 | 270 km/giờ (165 dặm/giờ) | 910 hPa (26,87 inHg) | |
Katrina | 2005 | 280 km/giờ (175 dặm/giờ) | 902 hPa (26,64 inHg) | |
Rita | 2005 | 285 km/giờ (180 dặm/giờ) | 895 hPa (26,43 inHg) | |
Wilma | 2005 | 295 km/giờ (185 dặm/giờ) | 882 hPa (26,05 inHg) | |
Dean | 2007 | 280 km/giờ (175 dặm/giờ) | 905 hPa (26,72 inHg) | |
Felix | 2007 | 280 km/giờ (175 dặm/giờ) | 925 hPa (27,32 inHg) | |
Irma | 2017 | 285 km/giờ (180 dặm/giờ) | 914 hPa (26,99 inHg) | |
Maria | 2017 | 280 km/giờ (175 dặm/giờ) | 908 hPa (26,81 inHg) | |
Michael | 2018 | 260 km/giờ (160 dặm/giờ) | 919 hPa (27,14 inHg) | |
Dorian | 2019 | 295 km/giờ (185 dặm/giờ) | 910 hPa (26,87 inHg) | |
Iota | 2020 | 250 km/giờ (155 dặm/giờ) | 917 hPa (27,08 inHg) | |
Nguồn: Hồ sơ theo dõi chuẩn xác nhất về các cơn bão Đại Tây Dương giai đoạn 1851–2023 |
Tham khảo Danh sách Bão Đại Tây Dương Cấp 5 để biết thêm về các cơn bão mạnh trong khu vực Đại Tây Dương.
Khám phá các áp suất ngoại nhiệt đới đáng chú ý tại Bắc Đại Tây Dương để tìm hiểu về những giá trị áp suất thấp cao cấp ngoài nhiệt đới trong khu vực này.
Đông Bắc Thái Bình Dương


Bão Patricia là cơn bão mạnh nhất ở Đông Thái Bình Dương và Tây Bán Cầu, cả về sức gió mạnh và áp suất trung tâm thấp, với sức gió duy trì lên tới 345 km/h (215 dặm/giờ), kỷ lục toàn cầu.
Danh sách các cơn bão có áp suất trung tâm tối thiểu dưới 925 hPa (27,32 inHg). Trước năm 1949, thông tin về bão được ghi chép không đầy đủ và không đáng tin cậy, và nhiều cơn bão từ sau thời điểm đó vẫn chỉ được ước tính vì các vụ đổ bộ (và do thám liên quan) còn hiếm hoi trong khu vực này.
Bão | Mùa bão | Phân loại đỉnh | Sức gió tối đa (duy trì một phút) |
Áp suất |
---|---|---|---|---|
Ava | 1973 | 260 km/giờ (160 dặm/giờ) | 915 hPa (27,02 inHg) | |
Gilma | 1994 | 260 km/giờ (160 dặm/giờ) | 920 hPa (27,17 inHg) | |
Guillermo | 1997 | 260 km/giờ (160 dặm/giờ) | 919 hPa (27,14 inHg) | |
Linda | 1997 | 295 km/giờ (185 dặm/giờ) | 902 hPa (26,64 inHg) | |
Elida | 2002 | 260 km/giờ (160 dặm/giờ) | 921 hPa (27,20 inHg) | |
Hernan | 2002 | 260 km/giờ (160 dặm/giờ) | 921 hPa (27,20 inHg) | |
Kenna | 2002 | 270 km/giờ (165 dặm/giờ) | 913 hPa (26,96 inHg) | |
Ioke | 2006 | 260 km/giờ (160 dặm/giờ) | 915 hPa (27,02 inHg) | |
Rick | 2009 | 285 km/giờ (180 dặm/giờ) | 906 hPa (26,75 inHg) | |
Celia | 2010 | 260 km/giờ (160 dặm/giờ) | 921 hPa (27,20 inHg) | |
Marie | 2014 | 260 km/giờ (160 dặm/giờ) | 918 hPa (27,11 inHg) | |
Odile | 2014 | 220 km/giờ (140 dặm/giờ) | 918 hPa (27,11 inHg) | |
Patricia | 2015 | 345 km/giờ (215 dặm/giờ) | 872 hPa (25,75 inHg) | |
Walaka | 2018 | 260 km/giờ (160 dặm/giờ) | 921 hPa (27,20 inHg) | |
Willa | 2018 | 260 km/giờ (160 dặm/giờ) | 925 hPa (27,32 inHg) | |
Nguồn: Hồ sơ theo dõi chuẩn xác nhất về các cơn bão Đông Bắc Thái Bình Dương giai đoạn 1851–2023 |
Tham khảo danh sách Bão cấp 5 tại Thái Bình Dương để biết đầy đủ thông tin về các cơn bão cấp 5 trong khu vực này.
Tây Bắc Thái Bình Dương






Bão Tip là cơn bão có áp suất thấp nhất và sức gió duy trì mạnh nhất trong 10 phút, đồng thời cũng là xoáy thuận nhiệt đới mạnh nhất từng được ghi nhận về áp suất trung tâm thấp nhất.
Các cơn bão có áp suất tối thiểu dưới 900 hPa (26,58 inHg) được liệt kê. Trước những năm 1950, tài liệu về cơn bão thường thiếu sự xác thực đáng tin cậy.
Bão | Mùa bão | Phân loại đỉnh | Sức gió tối đa (duy trì 10 phút) |
Áp suất |
---|---|---|---|---|
Không tên | 1927 | Không được chỉ định | 887 hPa (26,19 inHg) | |
Allyn | 1949 | Không được chỉ định | 884 hPa (26,10 inHg) | |
Clara | 1950 | Không rõ | 899 hPa (26,55 inHg) | |
Marge | 1951 | Không rõ | 886 hPa (26,16 inHg) | |
Nina | 1953 | Không rõ | 885 hPa (26,13 inHg) | |
Tess | 1953 | Không rõ | 900 hPa (26,58 inHg) | |
Ida | 1954 | Không rõ | 890 hPa (26,28 inHg) | |
Pamela | 1954 | Không rõ | 900 hPa (26,58 inHg) | |
Virginia | 1957 | Không rõ | 900 hPa (26,58 inHg) | |
Lola | 1957 | Không rõ | 900 hPa (26,58 inHg) | |
Ida | 1958 | Không rõ | 877 hPa (25,90 inHg) | |
Vera | 1959 | Không rõ | 895 hPa (26,43 inHg) | |
Joan | 1959 | Không rõ | 885 hPa (26,13 inHg) | |
Nancy | 1961 | 345 km/h (215 dặm/giờ | 882 hPa (26,05 inHg) | |
Violet | 1961 | Không rõ | 895 hPa (26,43 inHg) | |
Opal | 1962 | Không rõ | 900 hPa (26,58 inHg) | |
Emma | 1962 | Không rõ | 890 hPa (26,28 inHg) | |
Karen | 1962 | Không rõ | 894 hPa (26,40 inHg) | |
Sally | 1964 | Không rõ | 895 hPa (26,43 inHg) | |
Wilda | 1964 | Không rõ | 895 hPa (26,43 inHg) | |
Opal | 1964 | Không rõ | 900 hPa (26,58 inHg) | |
Bess | 1965 | Không rõ | 900 hPa (26,58 inHg) | |
Kit | 1966 | Không rõ | 880 hPa (25,99 inHg) | |
Carla | 1967 | Không rõ | 900 hPa (26,58 inHg) | |
Agnes | 1968 | Không rõ | 900 hPa (26,58 inHg) | |
Elsie | 1969 | Không rõ | 895 hPa (26,43 inHg) | |
Viola | 1969 | Không rõ |
900 hPa (26,58 inHg) | |
Hope | 1970 | Không rõ | 900 hPa (26,58 inHg) | |
Amy | 1971 | Không rõ | 890 hPa (26,28 inHg) | |
Nadine | 1971 | Không rõ | 900 hPa (26,58 inHg) | |
Irma | 1971 | Không rõ | 885 hPa (26,13 inHg) | |
Patsy | 1973 | Không rõ | 895 hPa (26,43 inHg) | |
Nora | 1973 | Không rõ | 875 hPa (25,84 inHg) | |
Nina | 1975 | Không rõ | 900 hPa (26,58 inHg) | |
Elsie | 1975 | Không rõ | 900 hPa (26,58 inHg) | |
June | 1975 | Không rõ | 875 hPa (25,84 inHg) | |
Louise | 1976 | Không rõ | 895 hPa (26,43 inHg) | |
Rita | 1978 | 220 km/giờ (140 dặm/giờ) | 880 hPa (25,99 inHg) | |
Hope | 1979 | 205 km/giờ (125 dặm/giờ) | 900 hPa (26,58 inHg) | |
Tip | 1979 | 260 km/giờ (160 dặm/giờ) | 870 hPa (25,69 inHg) | |
Wynne | 1980 | 220 km/giờ (140 dặm/giờ) | 890 hPa (26,28 inHg) | |
Elsie | 1981 | 220 km/giờ (140 dặm/giờ) | 895 hPa (26,43 inHg) | |
Bess | 1982 | 230 km/giờ (145 dặm/giờ) | 900 hPa (26,58 inHg) | |
Mac | 1982 | 220 km/giờ (140 dặm/giờ) | 895 hPa (26,43 inHg) | |
Abby | 1983 | 220 km/giờ (140 dặm/giờ) | 895 hPa (26,43 inHg) | |
Forrest | 1983 | 205 km/giờ (125 dặm/giờ) | 885 hPa (26,13 inHg) | |
Marge | 1983 | 205 km/giờ (125 dặm/giờ) | 895 hPa (26,43 inHg) | |
Vanessa | 1984 | 220 km/giờ (140 dặm/giờ) | 880 hPa (25,99 inHg) | |
Dot | 1985 | 220 km/giờ (140 dặm/giờ) | 895 hPa (26,43 inHg) | |
Peggy | 1986 | 205 km/giờ (125 dặm/giờ) | 900 hPa (26,58 inHg) | |
Betty | 1987 | 205 km/giờ (125 dặm/giờ) | 890 hPa (26,28 inHg) | |
Holly | 1987 | 205 km/giờ (125 dặm/giờ) | 900 hPa (26,58 inHg) | |
Flo | 1990 | 220 km/giờ (140 dặm/giờ) | 890 hPa (26,28 inHg) | |
Ruth | 1991 | 215 km/giờ (130 dặm/giờ) | 895 hPa (26,43 inHg) | |
Yuri | 1991 | 220 km/giờ (140 dặm/giờ) | 895 hPa (26,43 inHg) | |
Gay | 1992 | 205 km/giờ (125 dặm/giờ) | 900 hPa (26,58 inHg) | |
Zeb | 1998 | 205 km/giờ (125 dặm/giờ) | 900 hPa (26,58 inHg) | |
Megi | 2010 | 230 km/giờ (145 dặm/giờ) | 885 hPa (26,13 inHg) | |
Sanba | 2012 | 205 km/giờ (125 dặm/giờ) | 900 hPa (26,58 inHg) | |
Haiyan | 2013 | 230 km/giờ (145 dặm/giờ) | 895 hPa (26,43 inHg) | |
Vongfong | 2014 | 215 km/giờ (130 dặm/giờ) | 900 hPa (26,58 inHg) | |
Soudelor | 2015 | 215 km/giờ (130 dặm/giờ) | 900 hPa (26,58 inHg) | |
Nepartak | 2016 | 205 km/giờ (125 dặm/giờ) | 900 hPa (26,58 inHg) | |
Meranti | 2016 | 220 km/h(130 dặm/giờ) | 890 hPa (26,28 inHg) | |
Haima | 2016 | 215 km/h(130 dặm/giờ) | 900 hPa (26,58 inHg) | |
Yutu | 2018 | 215 km/h(130 dặm/giờ) | 900 hPa (26,58 inHg) | |
Goni | 2020 | 220 km/h(140 dặm/giờ) | 884 hPa (26,1 inHg) | |
Surigae | 2021 | 220 km/h(140 dặm/giờ) | 895 hPa (26,43 inHg) | |
Yagi | 2024 | 195 km/h(120 dặm/giờ) | 915 hPa (27,02 inHg) | |
Source: Hồ sơ theo dõi chuẩn xác nhất về các cơn bão Tây Bắc Thái Bình Dương giai đoạn 1951–2024 (JMA) |
Bắc Ấn Độ Dương


Cơn bão xoáy mạnh nhất tại Bắc Ấn Độ Dương về cả gió duy trì và áp suất trung tâm là bão năm 1999 ở Odisha, với sức gió duy trì trong 3 phút đạt 260 km/h (160 dặm/h) và áp suất tối thiểu là 912 hPa (26,93 inHg).
Các cơn bão có áp suất thấp hơn hoặc bằng 950 hPa được liệt kê. Dữ liệu về các cơn bão trước năm 1990 vẫn chưa đầy đủ.
Bão | Mùa bão | Phân loại đỉnh | Sức gió tối đa (duy trì 3 phút) |
Áp suất | Refs |
---|---|---|---|---|---|
Two | 1963 | 195 km/giờ (120 dặm/giờ) | 947 hPa (27,96 inHg) | ||
Three | 1963 | 240 km/giờ (150 dặm/giờ) | 920 hPa (27,17 inHg) | ||
Andhra Pradesh năm 1977 | 1977 | 230 km/giờ (145 dặm/giờ) | 943 hPa (27,85 inHg) | ||
Gay | 1989 | 230 km/giờ (145 dặm/giờ) | 930 hPa (27,46 inHg) | ||
Andhra Pradesh năm 1990 | 1990 | 230 km/giờ (145 dặm/giờ) | 920 hPa (27,17 inHg) | ||
Bangladesh năm 1991 | 1991 | 240 km/giờ (150 dặm/giờ) | 918 hPa (27,11 inHg) | ||
BOB 01 năm 1994 | 1994 | 215 km/giờ (135 dặm/giờ) | 940 hPa (27,76 inHg) | ||
Pakistan năm 1999 | 1999 | 195 km/giờ (120 dặm/giờ) | 946 hPa (27,94 inHg) | ||
"Paradip" | 1999 | 260 km/giờ (160 dặm/giờ) | 912 hPa (26,93 inHg) | ||
Ấn Độ năm 2001 | 2001 | 215 km/giờ (135 dặm/giờ) | 932 hPa (27,52 inHg) | ||
Gonu | 2007 | 240 km/giờ (150 dặm/giờ) | 920 hPa (27,17 inHg) | ||
Sidr | 2007 | 215 km/giờ (135 dặm/giờ) | 944 hPa (27,88 inHg) | ||
Giri | 2010 | 195 km/giờ (120 dặm/giờ) | 950 hPa (28,05 inHg) | ||
Phailin | 2013 | 215 km/giờ (130 dặm/giờ) | 940 hPa (27,76 inHg) | ||
Hudhud | 2014 | 185 km/giờ (115 dặm/giờ) | 950 hPa (28,05 inHg) | ||
Nilofar | 2014 | 205 km/giờ (125 dặm/giờ) | 950 hPa (28,05 inHg) | ||
Chapala | 2015 | 215 km/h (130 mph) | 940 hPa (27,76 inHg) | ||
Fani | 2019 | 215 km/h (130 mph) | 932 hPa (27,52 inHg) | ||
Kyarr | 2019 | 240 km/h (150 mph) | 922 hPa (27,23 inHg) | ||
Amphan | 2020 | 240 km/h (150 mph) | 920 hPa (27,17 inHg) | ||
Tauktae | 2021 | 185 km/h (115 mph) | 950 hPa (28,05 inHg) | ||
Nguồn: Hồ sơ theo dõi chuẩn xác nhất về các xoáy thuận nhiệt đới Bắc Ấn Độ Dương giai đoạn 1851–2023 |
Tây Nam Ấn Độ Dương


Bão Gafilo là cơn bão mạnh nhất ở Tây Nam Ấn Độ Dương về cường độ xoáy thuận nhiệt đới. Tuy nhiên, Bão Fantala lại có tốc độ gió duy trì trong 10 phút cao nhất ở khu vực này.
Các cơn bão có áp suất thấp hơn hoặc bằng 920 hPa được liệt kê. Thông tin về các cơn bão trước năm 1985 thường không đầy đủ và đáng tin cậy.
Bão | Mùa bão | Phân loại đỉnh | Sức gió tối đa (duy trì 10 phút) |
Áp suất | |
---|---|---|---|---|---|
Chris-Damia | 1981–82 | 215 km/giờ (130 dặm/giờ) | 898 hPa (26,52 inHg) | ||
Geralda | 1993–94 | 205 km/giờ (125 dặm/giờ) | 905 hPa (26,72 inHg) | ||
Litanne | 1993–94 | 195 km/giờ (120 dặm/giờ) | 910 hPa (26,87 inHg) | ||
Marlene | 1994–95 | 175 km/giờ (110 dặm/giờ) | 920 hPa (27,17 inHg) | ||
Bonita | 1995–96 | 175 km/giờ (110 dặm/giờ) | 920 hPa (27,17 inHg) | ||
Daniella | 1996–97 | 195 km/giờ (120 dặm/giờ) | 915 hPa (27,02 inHg) | ||
Hudah | 1999-00 | 220 km/giờ (140 dặm/giờ) | 905 hPa (26,72 inHg) | ||
Dina | 2001–02 | 215 km/giờ (135 dặm/giờ) | 910 hPa (26,87 inHg) | ||
Guillaume | 2001–02 | 205 km/giờ (125 dặm/giờ) | 920 hPa (27,17 inHg) | ||
Hary | 2001–02 | 220 km/giờ (140 dặm/giờ) | 905 hPa (26,72 inHg) | ||
Kalunde | 2002–03 | 215 km/giờ (130
dặm/giờ) |
905 hPa (26,72 inHg) | ||
Gafilo | 2003–04 | 230 km/giờ (145 dặm/giờ) | 895 hPa (26,43 inHg) | ||
Adeline-Juliet | 2004–05 | 220 km/giờ (140 dặm/giờ) | 905 hPa (26,72 inHg) | ||
Bento | 2004–05 | 215 km/giờ (135 dặm/giờ) | 915 hPa (27,02 inHg) | ||
Carina | 2005–06 | 205 km/giờ (125 dặm/giờ) | 915 hPa (27,02 inHg) | ||
Hondo | 2007–08 | 215 km/giờ (135 dặm/giờ) | 906 hPa (26,75 inHg) | ||
Edzani | 2009–10 | 220 km/giờ (140 dặm/giờ) | 910 hPa (26,87 inHg) | ||
Bruce | 2013–14 | 220 km/giờ (140 dặm/giờ) | 920 hPa (27,17 inHg) | ||
Hellen | 2013–14 | 230 km/giờ (145 dặm/giờ) | 915 hPa (27,02 inHg) | ||
Bansi | 2014–15 | 220 km/giờ (140 dặm/giờ) |
910 hPa (26,87 inHg) |
||
Eunice | 2014–15 | 230 km/giờ (145 dặm/giờ) | 915 hPa (27,02 inHg) | ||
Fantala | 2015–16 | 250 km/giờ (155 dặm/giờ) |
910 hPa (26,87 inHg) |
Khu vực Úc


Bão Gwenda và Bão Inigo là những xoáy thuận nhiệt đới mạnh nhất ở Khu vực Úc. Tuy nhiên, với tốc độ gió duy trì trong 10 phút, Bão Orson, Bão Monica và Bão Marcus là những cơn bão mạnh nhất tại khu vực này.
Các cơn bão có áp suất tối thiểu 920 hPa hoặc thấp hơn được liệt kê. Thông tin về các cơn bão trước năm 1985 thường không được ghi chép chính xác và đầy đủ.
Bão | Mùa bão | Phân loại đỉnh | Sức gió tối đa (duy trì 10 phút) |
Áp suất |
---|---|---|---|---|
Mahina | 1899 | Unknown | 880 hPa (25,99 inHg) | |
Joan | 1975–76 | 230 km/giờ (145 dặm/giờ) | 915 hPa (27,02 inHg) | |
Amy | 1979–80 | 230 km/giờ (145 dặm/giờ) | 915 hPa (27,02 inHg) | |
Kathy | 1983–84 | 205 km/giờ (125 dặm/giờ) | 916 hPa (27,05 inHg) | |
Orson | 1988–89 | 250 km/giờ (155 dặm/giờ) | 904 hPa (26,70 inHg) | |
Graham | 1991–92 | 205 km/giờ (120 dặm/giờ) | 915 hPa (27,02 inHg) | |
Rewa | 1993–94 | 205 km/giờ (125 dặm/giờ) | 920 hPa (27,17 inHg) | |
Theodore | 1993–94 | 205 km/giờ (125 dặm/giờ) | 910 hPa (26,87 inHg) | |
Chloe | 1994–95 | 220 km/giờ (140 dặm/giờ) | 920 hPa (27,17 inHg) | |
Pancho-Helinda | 1996–97 | 215 km/giờ (135 dặm/giờ) | 915 hPa (27,02 inHg) | |
Thelma | 1998–99 | 220 km/giờ (140 dặm/giờ) | 920 hPa (27,17 inHg) | |
Vance | 1998–99 | 215 km/giờ (135 dặm/giờ) | 910 hPa (26,87 inHg) | |
Frederic-Evrina | 1998–99 | 205 km/giờ (125 dặm/giờ) | 920 hPa (27,17 inHg) | |
Gwenda | 1998–99 | 230 km/giờ (145 dặm/giờ) | 900 hPa (26,58 inHg) | |
John | 1999–2000 | 205 km/giờ (130 dặm/giờ) | 915 hPa (27,02 inHg) | |
Paul | 1999–2000 | 205 km/giờ (130 dặm/giờ) | 915 hPa (27,02 inHg) | |
Chris | 2001–02 | 205 km/giờ (130 dặm/giờ) | 915 hPa (27,02 inHg) | |
Inigo | 2002–03 | 240 km/giờ (150 dặm/giờ) | 900 hPa (26,58 inHg) | |
Fay | 2003–04 | 215 km/giờ (130 dặm/giờ) | 910 hPa (26,87 inHg) | |
Floyd | 2005–06 | 195 km/giờ (120 dặm/giờ) | 916 hPa (27,05 inHg) | |
Glenda | 2005–06 | 205 km/giờ (125 dặm/giờ) | 910 hPa (26,87 inHg) | |
Monica | 2005–06 | 250 km/giờ (155 dặm/giờ) | 916 hPa (27,05 inHg) | |
George | 2006–07 | 205 km/giờ (125 dặm/giờ) | 902 hPa (26,64 inHg) | |
Marcus | 2017–18 | 250 km/dặm (155 dặm/giờ) | 905 hPa (26,72 inHg) | |
Source: Database of past tropical cyclone tracks (BOM)Bản mẫu:BoM TC Database |
Tây Nam Thái Bình Dương


Có tổng cộng 16 cơn bão được ghi nhận đạt hoặc vượt qua cường độ cực đại, phần lớn xảy ra trong mùa El Niño. Các xoáy thuận nhiệt đới từ mùa bão 1969–70 đến nay đã được ghi lại, với những cơn bão mạnh nhất ở phía Tây kinh tuyến 160E được đưa vào danh sách. Bão Winston năm 2016 là cơn bão mạnh nhất ở Tây Nam Thái Bình Dương và cũng là cơn bão mạnh nhất từng được ghi nhận ở Nam Bán cầu.
Danh sách các cơn bão có áp suất tối thiểu 920 hPa (27,17 inHg) hoặc thấp hơn.
Bão | Mùa bão | Phân loại đỉnh | Sức gió tối đa (duy trì 10 phút) |
Áp suất |
---|---|---|---|---|
Oscar | 1982–83 | 185 km/giờ (125 dặm/giờ) | 920 hPa (27,17 inHg) | |
Hina | 1984–85 | 220 km/giờ (135 dặm/giờ) | 910 hPa (26,87 inHg) | |
Fran | 1991–92 | 205 km/giờ (125 dặm/giờ) | 920 hPa (27,17 inHg) | |
Ron | 1997–98 | 230 km/giờ (145 dặm/giờ) | 900 hPa (26,58 inHg) | |
Susan | 1997–98 | 230 km/giờ (145 dặm/giờ) | 900 hPa (26,58 inHg) | |
Beni | 2002–03 | 205 km/giờ (125 dặm/giờ) | 920 hPa (27,17 inHg) | |
Dovi | 2002–03 | 205 km/giờ (125 dặm/giờ) | 920 hPa (27,17 inHg) | |
Erica | 2002–03 | 215 km/giờ (130 dặm/giờ) | 915 hPa (27,02 inHg) | |
Zoe | 2002–03 | 240 km/giờ (150 dặm/giờ) | 890 hPa (26,28 inHg) | |
Heta | 2003–04 | 215 km/giờ (130 dặm/giờ) | 915 hPa (27,02 inHg) | |
Meena | 2004–05 | 215 km/giờ (130 dặm/giờ) | 915 hPa (27,02 inHg) | |
Olaf | 2004–05 | 230 km/giờ (145 dặm/giờ) | 915 hPa (27,02 inHg) | |
Percy | 2004–05 | 230 km/giờ (145 dặm/giờ) | 900 hPa (26,58 inHg) | |
Ului | 2009–10 | 215 km/giờ (130 dặm/giờ) | 915 hPa (27,02 inHg) | |
Pam | 2014–15 | 250 km/giờ (155 dặm/giờ) | 896 hPa (26,46 inHg) | |
Winston | 2015–16 | 280 km/giờ (155 dặm/giờ) | 884 hPa (26,10 inHg) | |
Harold | 2019–20 | 230 km/giờ (145 dặm/giờ) | 920 hPa (27,17 inHg) | |
Yasa | 2020–21 | 250 km/giờ (155 dặm/giờ) | 899 hPa (26,55 inHg) | |
colspan=5 | Nguồn: |
Nam Đại Tây Dương

Trước đây, chưa ai biết rằng xoáy thuận nhiệt đới có thể hình thành ở Nam Đại Tây Dương. Tuy nhiên, cơn bão Catarina vào năm 2004, hiện là cơn bão mạnh nhất ở khu vực này, đã cung cấp thêm những thông tin quan trọng. Các nghiên cứu sau đó chỉ ra rằng, trong những thập kỷ gần đây, trung bình có từ 1-2 xoáy thuận nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới mỗi năm ở Nam Đại Tây Dương. Mặc dù không có cơ sở dữ liệu chính thức về các xoáy thuận trong khu vực này, nhưng một số cơn bão nhiệt đới và cận nhiệt đới đáng chú ý đã được ghi nhận.
Bão | Mùa bão | Phân loại đỉnh | Sức gió tối đa (duy trì một phút) |
Áp suất |
---|---|---|---|---|
Bão nhiệt đới năm 1991 ở Angola | 1991 | 65 km/giờ (40 dặm/giờ) | Không rõ (Không rõ) | |
Catarina | 2004 | 155 km/giờ (100 dặm/giờ) | 972 hPa (28.70 inHg) | |
Anita | 2010 | 85 km/giờ (50 dặm/giờ) | 995 hPa (29,38 inHg) | |
Arani | 2011 | 85 km/giờ (50 dặm/giờ) | 989 hPa (29,21 inHg) | |
Bapo | 2015 | 65 km/giờ (40 dặm/giờ) | 992 hPa (29,29 inHg) | |
Cari | 2015 | 65 km/giờ (40 dặm/giờ) | 998 hPa (29,47 inHg) | |
Deni | 2016 | 75 km/giờ (40 dặm/giờ) | 998 hPa (29.47 inHg) | |
Eçaí | 2016 | 100 km/giờ (40 dặm/giờ) | 992 hPa (29.29 inHg) | |
Guará | 2017 | 75 km/giờ (40 dặm/giờ) | 996 hPa (29.40 inHg) | |
Iba | 2019 | 85 km/giờ (55 dặm/giờ) | 1006 hPa (29.70 inHg) | |
Jaguar | 2019 | 65 km/giờ (40 dặm/giờ) | 1010 hPa (29.83 inHg) | |
Kurumí | 2020 | 65 km/giờ (40 dặm/giờ) | 998 hPa (29.47 inHg) | |
Mani | 2020 | 65 km/giờ (40 dặm/giờ) | 1004 hPa (29.64 inHg)} | |
Nguồn: |
Các khu vực khác
Ngoài ra, còn hai khu vực hiếm gặp có sự xuất hiện của xoáy thuận nhiệt đới, đó là khu vực Địa Trung Hải và Đông Nam Thái Bình Dương (từ kinh tuyến 120°T trở về phía Đông, bao gồm vùng biển Chile và Peru). Dù thi thoảng có một số hệ thống xoáy thuận riêng lẻ, nhưng chúng thường không được đặt tên hoặc cấp số hiệu chính thức.
- Mùa bão ở Đại Tây Dương
- Mùa bão Đông Bắc Thái Bình Dương
- Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương
- Mùa bão Bắc Ấn Độ Dương
- Mùa bão Tây Nam Ấn Độ Dương
- Mùa bão khu vực Australia
- Mùa bão Nam Thái Bình Dương
- Mùa bão Nam Đại Tây Dương
Ghi chú
- ^ Thông tin chính thức từ BoM là 914 mbar, hiện đang chờ được xem xét lại.
Chú thích
Các liên kết bên ngoài
- Website chính thức của các Trung tâm Khí tượng Chuyên ngành khu vực:
- US National Hurricane Center – Bắc Đại Tây Dương, Đông Bắc Thái Bình Dương
- Central Pacific Hurricane Center Lưu trữ 2011-09-23 tại Wayback Machine – Trung tâm Thái Bình Dương
- Japan Meteorological Agency – Tây Bắc Thái Bình Dương
- India Meteorological Department – Bắc Ấn Độ Dương
- Météo-France – La Reunion – Tây Nam Ấn Độ Dương, từ kinh tuyến 30°Đ đến 90°Đ
- Fiji Meteorological Service – Nam Thái Bình Dương phía Tây kinh tuyến 160°Đ và Bắc vĩ tuyến 25°B
- Các trung tâm cảnh báo xoáy thuận nhiệt đới:
- Indonesian Meteorological Department Lưu trữ 2008-06-26 tại Wayback Machine – Nam Ấn Độ Dương từ kinh tuyến 90°Đ đến 125°Đ và Bắc vĩ tuyến 10°B
- Australian Bureau of Meteorology (TCWC's Perth, Darwin & Brisbane) Lưu trữ 2008-07-23 tại Wayback Machine. – Nam Ấn Độ Dương và Nam Thái Bình Dương từ kinh tuyến 90°Đ đến 160°Đ và Nam vĩ tuyến 10°B
- Meteorological Service of New Zealand Limited – Nam Thái Bình Dương phía Tây kinh tuyến 160°Đ và Nam vĩ tuyến 25°B
Những xoáy thuận nhiệt đới mạnh nhất của từng khu vực hình thành | ||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
|