Manchester United là câu lạc bộ bóng đá Anh có trụ sở tại Trafford, Thành phố Manchester. Câu lạc bộ được thành lập dưới tên gọi Newton Heath L&Y.R. F.C vào năm 1878 và là một đội bóng thuộc hệ thống của đường sắt Lancashire and Yorkshire Railway tại Newton Heath. Họ đã chơi trận đấu chính thức đầu tiên vào tháng 10 năm 1886, khi tham gia vòng đấu đầu tiên của FA Cup mùa giải 1886-1887. Câu lạc bộ đã đổi tên thành Manchester United vào năm 1902 và chuyển đến sân Old Trafford vào năm 1910.
Theo hồ sơ chính thức của câu lạc bộ, từ năm 1892 đến mùa giải 2018-19, Manchester United đã có 22 huấn luyện viên chính thức. Huấn luyện viên hiện tại là Erik ten Hag, người đã tiếp quản từ Ralf Rangnick vào ngày 23 tháng 5 năm 2022.
Alex Ferguson là huấn luyện viên có thời gian phục vụ và thành công nhất trong lịch sử Manchester United, với 13 lần vô địch Premier League, 5 lần vô địch FA Cup, 4 lần vô địch League Cup, 10 lần vô địch Community Shield, 2 lần vô địch UEFA Champions League, 1 lần vô địch UEFA Cup Winners, 1 lần vô địch UEFA Super Cup, 1 lần vô địch Intercontinental Cup và 1 lần vô địch FIFA Club World Cup trong hơn 26 năm dẫn dắt câu lạc bộ.
Lịch sử các huấn luyện viên của Manchester United
Từ năm 1878 đến năm 1914, câu lạc bộ đã có một Ủy ban chọn ra một thư ký có vai trò tương tự như huấn luyện viên ngày nay. Có bốn thư ký trong thời gian này là A. H. Albut, James West, Ernest Mangnall và John Bentley.
Ernest Mangnall (1903-1912) là huấn luyện viên đầu tiên mang lại thành công cho câu lạc bộ, dẫn dắt MU đến chức vô địch đầu tiên năm 1908 và có vai trò quan trọng trong việc xây dựng sân Old Trafford. Khi ông nhận trách nhiệm làm thư ký vào năm 1903, MU đang chơi ở giải hạng 2, nhưng ông đã giúp đội lên hạng với đội hình xoay quanh Billy Meredith và Charlie Roberts. Thành tích vô địch giải và cúp FA đến rất nhanh. Sau khi vô địch quốc gia vào năm 1908, mùa giải tiếp theo còn có thêm cúp FA và một chức vô địch quốc gia nữa vào năm 1911. Mặc dù đã đạt được nhiều thành công, ông rời câu lạc bộ sau một năm để chuyển sang Manchester City. Trận đấu cuối cùng mà Ernest Mangnall chỉ đạo là trận derby trên sân Old Trafford vào ngày 07 tháng 9 năm 1912. John Bentley (1912-1914) tiếp nhận vai trò thư ký cho câu lạc bộ, nhưng chỉ sau hai năm, ông được thay thế bởi Jack Robson (1914-1921), người trở thành huấn luyện viên toàn thời gian đầu tiên của câu lạc bộ. Thế chiến thứ nhất đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến bóng đá, tuy nhiên, câu lạc bộ vẫn duy trì ở giải hạng nhất mặc dù không đạt thành tích nào. Manchester United bị xuống hạng vào năm 1922, chỉ 7 tháng sau khi Robson từ chức vào tháng 12 năm 1921 và qua đời vì bệnh viêm phổi.
John Chapman (1921-1926) được bổ nhiệm làm thư ký/huấn luyện viên thay Robson. Tuy nhiên, trong mùa giải đầu tiên của Chapman, câu lạc bộ đã bị giáng hạng lần đầu tiên kể từ năm 1906. Sau ba năm, ông mới đưa MU trở lại giải đấu cao nhất. MU bắt đầu mùa bóng rất tốt và thậm chí lọt vào bán kết FA Cup. Tuy nhiên, vào mùa bóng 1926/1927, Liên đoàn bóng đá Anh (FA) đã đình chỉ Chapman vì hành vi không đúng vào ngày 08 tháng 10 năm 1926, lý do thật sự không bao giờ được tiết lộ. Clarence Hilditch (1926-1927) thay Chapman tại vị trí này. Ông cũng là huấn luyện viên đầu tiên kiêm cầu thủ của Manchester United F.C., nhưng thời gian chỉ làm huấn luyện viên của Hilditch rất ngắn và khi Manchester United ký hợp đồng với Herbert Bamlett, ông trở lại với vai trò cầu thủ đến năm 1932.
Herbert Bamlett (1927-1931) trước đây là trọng tài, đã dẫn dắt đội bóng trong bốn năm nhưng không thành công. Cao điểm của ông là vị trí thứ 12 của câu lạc bộ trong thời gian làm huấn luyện viên. MU bị xuống hạng vào mùa 1930/31 và ông bị sa thải. Walter Crickmer (1931-1932, 1937-1945) thay thế ông. Mặc dù không phải là huấn luyện viên chính thức, Crickmer đã đảm nhận vai trò này hai lần trong sự nghiệp làm thư ký của mình. Ông chỉ làm huấn luyện viên trong một mùa giải và không thành công trong việc đưa đội trở lại hạng nhất. Scott Duncan (1932-1937) tiếp quản làm huấn luyện viên trưởng, nhận được toàn quyền từ Crickmer. Tuy nhiên, đầu tư lớn của Duncan không giúp MU trở lại hạng nhất. Dù đưa câu lạc bộ trở lại hạng nhất vào năm 1936, họ lại xuống hạng vào năm sau.
Trước khi kết thúc chiến tranh, MU chọn Matt Busby (1945-1969, 1970-1971), từng từ chối Liverpool. Trong mùa giải đầu tiên, ông dẫn dắt đội với bốn lần đứng thứ hai. Năm 1952, ông giành danh hiệu đầu tiên và đưa ra 'Busby Babes' để thay thế các cầu thủ già. MU giành hai chức vô địch (1955-1956, 1956-1957) và lọt vào hai trận chung kết FA Cup. Thảm họa máy bay Munich 1958 làm nhiều cầu thủ thiệt mạng, nhưng Busby vẫn chiến đấu mạnh mẽ.
Trong lúc Busby hồi phục sau thảm họa máy bay, trợ lý Jimmy Murphy (Tháng 2 – Tháng 8/1958) dẫn dắt tạm thời. Từ khi làm việc tại Italia, Murphy được Busby mời về làm huấn luyện viên từ năm 1945. Ông là tay phải đắc lực của Busby và sau đó là trợ lý HLV từ năm 1955. Ông dẫn dắt MU đến trận CK FA năm 1958, nhưng bị Bolton Wanderers đánh bại. Khi Busby bình phục, Murphy trao lại chức huấn luyện viên. Busby tiếp tục xây dựng đội bóng và giành FA Cup lần đầu tiên sau 15 năm vào năm 1963.
Thay thế O'Farrell là huấn luyện viên Scotland Tommy Docherty (1972-1977), mang đến sân Old Trafford một phong cách mới. Mặc dù MU bị xuống hạng hai vào năm 1974, Docherty nhanh chóng đưa họ trở lại. Họ chơi một bóng đá tấn công và giành cup FA. Tuy nhiên, scandal tình ái với vợ của huấn luyện viên thể lực CLB khiến Docherty bị sa thải.
Manchester United rất cẩn trọng sau thời của The Doc và đã thuê huấn luyện viên từ Queens Park Rangers, là Dave Sexton (1977-1981). Là một chiến lược gia lớn, Sexton đã dẫn dắt United đến trận chung kết FA vào năm 1979, nhưng thất bại trước Arsenal. Họ về thứ hai sau Liverpool ở giải vô địch. Tuy nhiên, chấn thương của các cầu thủ chủ chốt đã khiến cho thành tích của họ giảm sút trong mùa giải tiếp theo và khi các CĐV quay lưng lại với ông, ban lãnh đạo đã sa thải Sexton.
Ron Atkinson (1981-1986) đã trở thành một huấn luyện viên lý tưởng cho Quỷ đỏ. Ngoài ra, ông đã làm cho sân Old Trafford sôi động hơn với những thương vụ chuyển nhượng lớn. Ông đã phá kỷ lục chuyển nhượng Anh với việc ký hợp đồng với Bryan Robson. Manchester United đã giành Cúp FA vào năm 1983 và 1985. Tuy nhiên, họ vẫn chưa thể vô địch giải đấu chính. Ngay cả khi đội bóng thắng 10 trận đầu tiên trong mùa giải 1985/1986, họ vẫn chỉ xếp thứ tư. Sau khi United rơi xuống nửa dưới bảng xếp hạng trong mùa bóng sau đó, ông đã bị sa thải.
Huấn luyện viên thành công nhất trong lịch sử bóng đá Anh là Sir Alex Ferguson, nhiều người quên rằng Ferguson đã thành công tại quê nhà Scotland trước khi đến Old Trafford. Trong nhiệm kỳ của mình, ông đã để lại dấu ấn đặc biệt nhờ vào khả năng chuyển nhượng thông minh, bao gồm việc chiêu mộ Peter Schmeichel và Eric Cantona, mỗi lần với giá dưới 1,5 triệu bảng Anh. Ferguson nhận đội bóng khi họ đang ở vị trí nửa dưới bảng xếp hạng nhưng đã thành công trong việc trụ hạng. Sau khi không giành được bất kỳ danh hiệu nào trong 5 năm đầu tiên, ông đã cứu vãn tình thế bằng chiến thắng FA Cup vào năm 1990. Kể từ đó, Manchester United đã giành được mọi danh hiệu, bao gồm cả Champions League. Ferguson tuyên bố nghỉ hưu vào cuối mùa giải 2012-2013 và ông đã được thay thế bởi HLV Everton là David Moyes (2013-2014).
Trong trận đấu đầu tiên của mình, Moyes giúp đội giành được Cúp Cộng đồng lần thứ 20. Tuy nhiên, ông không thành công trong việc đưa United trở lại Champions League mùa giải sau và đã bị sa thải sau mùa giải đầu tiên. HLV tạm thời, cầu thủ Ryan Giggs, đã dẫn dắt đội trong 4 trận còn lại.
Huấn luyện viên người Hà Lan Louis van Gaal lên thay Moyes làm HLV trưởng vào ngày 19 tháng 5 năm 2014, sau World Cup FIFA 2014. Trong mùa giải đầu tiên của mình, United đã ký nhiều hợp đồng chuyển nhượng nổi bật và trở lại Champions League, kết thúc mùa ở vị trí thứ 4. Trong nhiệm kỳ thứ hai của ông, United kết thúc ở vị trí thứ 5 sau Manchester City, không giành được vé dự Champions League, nhưng đã giành được Cúp FA năm 2016, danh hiệu thứ 12 của câu lạc bộ. Tuy nhiên, Hội đồng quản trị quyết định rằng không có sự tiến bộ so với mùa giải trước và Van Gaal bị sa thải vào ngày 23 tháng 5 năm 2016, chỉ vài ngày sau khi giành cúp. Ông đã được thay thế bởi José Mourinho, người đã từng hai lần vô địch châu Âu và là cựu HLV của Chelsea, vào ngày 27 tháng 5 năm 2016.
Mourinho là Huấn luyện viên thứ tư của United (bao gồm cả Giggs) kể từ khi Ferguson nghỉ hưu. Trước khi mùa giải bắt đầu, ông đã giúp đội giành Siêu cúp Anh 2016. Trong mùa giải đầu tiên, ông mang về 4 tân binh chất lượng nhưng chỉ giúp Man Utd đứng ở vị trí thứ 6 trong Ngoại hạng Anh. Tuy nhiên, ông cũng đã giành được 2 danh hiệu là cúp Liên đoàn Anh và Europa League, giúp Man Utd trở lại Champions League.
Thống kê
Thông tin được cập nhật đến ngày 19 tháng 5 năm 2018
- Chú thích
- Quốc tịch – Quốc tịch của huấn luyện viên được cho là quốc gia mà họ sinh ra.
- Năm đến – Năm đầu tiên huấn luyện Manchester United.
- Năm đi – Năm cuối cùng huấn luyện Manchester United.
- Tr – Tổng số trận trong thời gian dẫn dắt.
- T – Số trận thắng trong thời gian dẫn dắt.
- H – Số trận hòa trong thời gian dẫn dắt.
- B – Số trận thua trong thời gian dẫn dắt.
- BT – Số bàn thắng trong thời gian dẫn dắt.
- BB – Số bàn thua trong thời gian dẫn dắt.
- % thắng – Tỷ lệ % chiến thắng.
- Danh hiệu – Các danh hiệu đạt được khi dẫn dắt Manchester United.
- giải thích
- (n/a) = Thông tin không có sẵn
- = Cầu thủ kiêm huấn luyện viên
Tên | Quốc tịch | Năm đến | Năm đi | Tr | T | H | B | BT | BB | % thắng | Danh hiệu | Ghi chú |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Albut, A. H.A. H. Albut | Anh | 1892 | 1900 | (n/a) | (n/a) | (n/a) | (n/a) | (n/a) | (n/a) | (n/a) | ||
West, JamesJames West | Anh | 1900 | tháng 9 năm 1903 | 113 | 46 | 20 | 47 | 159 | 147 | 40,71 | ||
Mangnall, ErnestErnest Mangnall | Anh | 10 tháng 10 năm 1903 | 9 tháng 9 năm 1912 | 373 | 202 | 76 | 95 | 700 | 476 | 54,16 | Cúp FA 2 Siêu cúp Anh |
2 First Division1|
Wallworth, T. J.T. J. Wallworth | Anh | 9 tháng 9 năm 1912 | 20 tháng 10 năm 1912 | 6 | 3 | 2 | 1 | 11 | 7 | 50,00 | ||
Bentley, JohnJohn Bentley | Anh | 28 tháng 10 năm 1912 | 28 tháng 12 năm 1914 | 82 | 36 | 16 | 30 | 127 | 110 | 43,90 | ||
Robson, JackJack Robson | Scotland | 28 tháng 12 năm 1914 | 31 tháng 10 năm 1921 | 139 | 41 | 42 | 56 | 183 | 207 | 29,50 | ||
Chapman, JohnJohn Chapman | Scotland | 31 tháng 10 năm 1921 | 8 tháng 10 năm 1926 | 221 | 86 | 58 | 77 | 287 | 274 | 38,91 | ||
Hilditch, LalLal Hilditch | Anh | 8 tháng 10 năm 1926 | 13 tháng 4 năm 1927 | 33 | 10 | 10 | 13 | 38 | 47 | 30,30 | ||
Bamlett, HerbertHerbert Bamlett | Anh | 13 tháng 4 năm 1927 | 9 tháng 11 năm 1931 | 183 | 57 | 42 | 84 | 280 | 374 | 31,15 | ||
Crickmer, WalterWalter Crickmer | Anh | 9 tháng 11 năm 1931 | 13 tháng 7 năm 1932 | 43 | 17 | 8 | 18 | 72 | 76 | 39,53 | ||
Duncan, ScottScott Duncan | Scotland | 13 tháng 7 năm 1932 | 7 tháng 11 năm 1937 | 235 | 92 | 53 | 90 | 371 | 362 | 39,15 | 1 Hạng hai | |
Crickmer, WalterWalter Crickmer | Anh | 9 tháng 11 năm 1937 | 15 tháng 2 năm 1945 | 76 | 24 | 22 | 131 | 112 | 39,47 | |||
Busby, MattMatt Busby | Scotland | 1 tháng 10 năm 1945 | 4 tháng 6 năm 1969 | 1.120 | 565 | 263 | 292 | 2.286 | 1.536 | 50,45 | 2 Cúp FA 5 Siêu cúp Anh (2 DH chia sẻ) 1 Cúp châu Âu |
5 Hạng nhất|
Murphy, JimmyJimmy Murphy | Wales | tháng 2 năm 1958 | tháng 6 năm 1958 | 22 | 5 | 7 | 10 | 27 | 42 | 22,73 | ||
McGuinness, WilfWilf McGuinness | Anh | 4 tháng 6 năm 1969 | 29 tháng 12 năm 1970 | 87 | 32 | 32 | 23 | 127 | 111 | 36,78 | ||
Busby, MattMatt Busby | Scotland | 29 tháng 12 năm 1970 | 8 tháng 6 năm 1971 | 21 | 11 | 3 | 7 | 38 | 30 | 52,38 | ||
OFarrell, FrankFrank O'Farrell | Ireland | 8 tháng 6 năm 1971 | 19 tháng 12 năm 1972 | 81 | 30 | 24 | 27 | 115 | 111 | 37,04 | ||
Docherty, TommyTommy Docherty | Scotland | 22 tháng 12 năm 1972 | 4 tháng 7 năm 1977 | 228 | 107 | 56 | 65 | 333 | 252 | 46,93 | 1 Hạng Hai |
1 Cúp FA|
Sexton, DaveDave Sexton | Anh | 14 tháng 7 năm 1977 | 30 tháng 4 năm 1981 | 201 | 81 | 64 | 56 | 290 | 240 | 40,30 | 1 Siêu cúp Anh (chia sẻ) | |
Atkinson, RonRon Atkinson | Anh | 9 tháng 6 năm 1981 | 6 tháng 11 năm 1986 | 292 | 146 | 79 | 67 | 461 | 266 | 50,00 | 1 Siêu cúp Anh |
2 Cúp FA|
Ferguson, AlexAlex Ferguson | Scotland | 6 tháng 11 năm 1986 | 19 tháng 5 năm 2013 | 1.500 | 895 | 338 | 267 | 2.769 | 1.365 | 59,67 | 5 Cúp FA 4 Cúp Liên đoàn 10 Siêu cúp Anh (1 DH chia sẻ) 2 UEFA Champions League 1 UEFA Cup Winners' Cup 1 Siêu cúp châu Âu 1 Cúp Liên lục địa 1 Giải bóng đá Cúp câu lạc bộ thế giới |
13 Ngoại hạng Anh|
Moyes, DavidDavid Moyes | Scotland | 1 tháng 7 năm 2013 | 22 tháng 4 năm 2014 | 51 | 27 | 9 | 15 | 86 | 54 | 52,94 | 1 Siêu cúp Anh | |
Giggs, RyanRyan Giggs (tạm quyền) | Wales | 22 tháng 4 năm 2014 | 11 tháng 5 năm 2014 | 4 | 2 | 1 | 1 | 8 | 3 | 50,00 | ||
Gaal, Louis vanLouis van Gaal | Hà Lan | 16 tháng 7 năm 2014 | 23 tháng 5 năm 2016 | 103 | 54 | 25 | 24 | 158 | 98 | 52,43 | 1 Cúp FA | |
Mourinho, JoséJosé Mourinho | Bồ Đào Nha | 27 tháng 5 năm 2016 | 18 tháng 12 năm 2018 | 120 | 74 | 25 | 21 | 206 | 86 | 61,67 | 1 Siêu cúp Anh 1 Cúp Liên đoàn bóng đá Anh 1 Europa League |
|
Ole Gunna Solskjær | Na Uy | 19 tháng 12 năm 2018 | 21 tháng 11 năm 2021 | 54 | 27 | 13 | 14 | 86 | 59 | 50,00 | ||
Carrick, MichaelMichael Carrick (tạm quyền) | Anh | 21 tháng 11 năm 2021 | 01 tháng 12 năm 2021 | 54 | 27 | 13 | 14 | 86 | 59 | 50,00 | ||
Rangnick, RalfRalf Rangnick (tạm quyền) | Đức | 01 tháng 12 năm 2021 | 21 tháng 4 năm 2022 | 54 | 27 | 13 | 14 | 86 | 59 | 50,00 | ||
ten Hag, ErikErik ten Hag | Hà Lan | 21 tháng 4 năm 2022 | nay | 1 Cúp Liên đoàn bóng đá Anh |
Ghi chú
- ^ % thắng được làm tròn đến hai chữ số thập phân
- ^ Bí thư ủy ban của đội bóng
- ^ Thông tin về hồ sơ quản lý AH Albut là không chính xác vì không có thông tin quản lý của ông không được rõ ràng.
- ^ Wallworth chỉ là thư ký của câu lạc bộ. Và như vậy, ông không được công nhận và danh sách nhà quản lý của câu lạc bộ chính thức.
- ^ Murphy đã được chỉ định quản lý câu lạc bộ trong khi Busby đã ở bệnh viện để phục hồi chấn thương từ Thảm họa hàng không München.
- ^ 5 danh hiệu Community Shield của Ferguson là FA Charity Shield.
- ^ Solskjær là huấn luyện viên tạm quyền tính đến ngày 28 tháng 3 2019, khi ông ấy được ký hợp đồng chính thức.
- Murphy, Alex (2006). The Official Illustrated History of Manchester United. Orion Books. ISBN 0-7528-7603-1.
- “Manchester United Managerial History”. MUFCInfo.com. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2009.
Liên kết ngoài
- Các huấn luyện viên trên ManUtd.com
- Các huấn luyện viên trên StretfordEnd.co.uk
- Trang web chính thức
- Trang web chính thức của Manchester United
Câu lạc bộ bóng đá Manchester United |
---|
Manchester United F.C. – Các huấn luyện viên |
---|
Danh sách huấn luyện viên bóng đá Anh theo câu lạc bộ |
---|