Cấm thư ma thuật Index | |||
Bìa tập 1 light novel do IPM phân phối ở Việt Nam. | |||
とある魔術の禁書目録 | |||
---|---|---|---|
Thể loại | Hành động, phiêu lưu, fantasy, khoa học viễn tưởng | ||
Light novel | |||
Cấm thư ma thuật Index (Cựu Ước) | |||
Tác giả | Kamachi Kazuma | ||
Minh họa | Haimura Kiyotaka | ||
Nhà xuất bản | ASCII Media Works | ||
Nhà xuất bản tiếng Việt | IPM | ||
Đối tượng | Nam | ||
Ấn hiệu | Dengeki Bunko | ||
Đăng tải | 10 tháng 4, 2004 – 10 tháng 10, 2010 | ||
Số tập | 22 tập + 3 tập tuyển tập truyện ngắn | ||
Light novel | |||
Cấm thư ma thuật Index: Tân Ước | |||
Tác giả | Kamachi Kazuma | ||
Minh họa | Haimura Kiyotaka | ||
Nhà xuất bản | ASCII Media Works | ||
Đối tượng | Nam giới | ||
Ấn hiệu | Dengeki Bunko | ||
Đăng tải | 10 tháng 3, 2011 – 10 tháng 7, 2019 | ||
Số tập | 23 | ||
Light novel | |||
Cấm thư ma thuật Index: Sáng Ước | |||
Tác giả | Kamachi Kazuma | ||
Minh họa | Haimura Kiyotaka | ||
Nhà xuất bản | ASCII Media Works | ||
Đối tượng | Nam giới | ||
Ấn hiệu | Dengeki Bunko | ||
Đăng tải | 7 tháng 2, 2020 – nay | ||
Số tập | 7 | ||
|
Danh sách sách ma thuật bị cấm, còn được biết đến với tên gốc Toaru Majutsu no Index (Nhật: とある魔術の
Một phiên bản manga do Kogino Chuya vẽ, được đăng trên tạp chí Monthly Shōnen Gangan của Square Enix từ ngày 12 tháng 4 năm 2007.
Bộ truyện đã được chuyển thể thành ba mùa anime truyền hình, do studio J.C.Staff sản xuất. Mùa đầu tiên, với 24 tập, phát sóng từ ngày 3 tháng 10 năm 2009 đến ngày 20 tháng 3 năm 2010. Mùa thứ hai, với tên 'Toaru Majutsu no Index II', gồm 24 tập, phát sóng từ ngày 8 tháng 10 năm 2010 đến ngày 1 tháng 4 năm 2011. Mùa thứ ba, mang tên 'Toaru Majutsu no Index III', gồm 26 tập, phát sóng từ ngày 5 tháng 10 năm 2018 đến ngày 5 tháng 4 năm 2019. Một bộ anime điện ảnh có tựa 'Toaru Majutsu no Index: Endyumion no Kiseki' đã được công chiếu vào ngày 23 tháng 2 năm 2013.
Các tác phẩm spin-off của loạt light novel này như Toaru Kagaku no Railgun (とある科学の超電磁砲) và Toaru Kagaku no Accelerator (とある科学の一方通行) cũng đã được thực hiện qua nhiều hình thức truyền thông khác nhau.
Một trò chơi điện tử thuộc thể loại đối kháng đã được phát hành vào ngày 27 tháng 1 năm 2011.
Tóm tắt cốt truyện
Khung cảnh
Câu chuyện diễn ra trong một thế giới nơi con người có thể sử dụng năng lực và phép thuật. Những cá nhân sở hữu siêu năng lực được gọi là Người có siêu năng lực (超能力者 Chō-nōryoku-sha). Những Nhà ngoại cảm phát hiện năng lực của mình một cách tự nhiên, không cần công cụ khoa học, được gọi là Nguyên thạch (原石 Genseki). Những người khác, gọi là Pháp sư (魔術師 Majutsu-shi), có được sức mạnh thông qua việc nghiên cứu ma thuật, học hỏi từ thần thoại hoặc sử dụng các hiện vật huyền bí. Sự khác biệt giữa Pháp sư và Người có siêu năng lực tạo nên cuộc xung đột giữa pháp thuật và khoa học để giành quyền kiểm soát thế giới.
Cốt truyện
Câu chuyện diễn ra tại Đô thị Học Viện (学園都市 Gakuen Toshi), một thành phố độc lập nổi bật với công nghệ tiên tiến nằm ở phía Tây Tokyo, nơi tập trung nhiều cơ sở giáo dục và nghiên cứu. Kamijou Touma là một học sinh tại Đô thị Học Viện sở hữu sức mạnh đặc biệt ở cánh tay phải gọi là Imagine Breaker, có khả năng vô hiệu hóa mọi sức mạnh siêu nhiên cũng như vận may của chính cậu, khiến cậu luôn cảm thấy chán nản. Một ngày nọ, Touma gặp Index, một cô gái trẻ người Anh, là một nữ tu từ Needarius, một nhánh ma thuật của Giáo hội Anh, với trí nhớ bị cấy ghép với Index Librorum Prohiborum - 103.000 cuốn sách ma thuật bị cấm. Sức mạnh kỳ lạ của Touma khiến cậu trở thành trung tâm của các cuộc xung đột giữa các Pháp sư và Siêu năng lực gia tại Đô thị Học Viện.
Ngoài phiên bản manga, bộ truyện còn có bốn phần ngoại truyện tập trung vào các nhân vật khác. Một trong số đó là Toaru Kagaku no Railgun, xoay quanh Misaka Mikoto, một cô gái có khả năng điều khiển điện và là Siêu năng lực gia mạnh thứ ba tại Đô thị Học Viện. Phần tiếp theo, Toaru Kagaku no Accelerator, tập trung vào Accelerator, một thiếu niên với khả năng điều khiển vectơ và là Siêu năng lực gia mạnh nhất. Phần thứ ba, Toaru Kagaku no Dark Matter, kể về Siêu năng lực gia mạnh thứ hai tên là Teitoku Kakine và quá khứ của cậu. Phần thứ tư, Toaru Kagaku no Mental Out, theo chân Siêu năng lực gia Level 5 thứ năm và nhà ngoại cảm tâm lý mạnh mẽ nhất tên là Shokuhō Misaki trong cuộc tranh cử của cô cho vị trí chủ tịch tiếp theo của hội học sinh trường trung học Tokiwadai.
Nhân vật
Toma Kamijo
- Người lồng ghép bởi: Atsushi Abe
Toma Kamijo (上条 当麻, Kamijō Tōma) là học sinh lớp 10 và là siêu năng lực gia cấp 0, sở hữu năng lực bí ẩn mang tên 'Imagine Breaker'. Khả năng này cho phép cậu sử dụng tay phải của mình để vô hiệu hóa mọi siêu năng lực, bao gồm cả phép thuật và các hiện tượng khoa học, cũng như cả vận may của chính cậu. Khi gặp gỡ Index, Toma trở thành một phần quan trọng trong các sự kiện lớn của sê-ri chính Cấm thư ma thuật. Đồng thời, nhờ thường xuyên gặp Mikoto Misaka, Toma cũng góp mặt trong các sự kiện quan trọng của sê-ri phụ Toaru Kagaku no Railgun.
Với lòng tin mãnh liệt vào công lý, Toma không ngần ngại giúp đỡ bất kỳ ai cần đến, dù có phải mạo hiểm cả mạng sống. Cậu sẵn sàng đối mặt với những đối thủ mạnh hơn mình mà không hề do dự. Chính vì vậy, cậu nhận được sự quý mến từ nhiều nhân vật trong sê-ri như Index, Mikoto, Misaki, và nhiều người khác.
Mikoto Misaka
- Người lồng ghép bởi: Rina Satō
Mikoto Misaka (御坂 美琴) là một trong những nhân vật chính của phe khoa học trong Cấm thư ma thuật và là nhân vật chính của Toaru Kagaku no Railgun. Cô là siêu năng lực gia cấp 5 mạnh thứ ba của Thành phố Học viện với khả năng 'Railgun', cho phép cô phát ra một tỷ volt điện, khiến cô trở thành Electromaster mạnh nhất tại Đô thị Học viện. Touma thường gọi cô là Biri Biri mỗi khi gặp mặt, ngay cả khi cậu mất trí nhớ. Cô là học sinh năm hai của trường trung học Tokiwadai và được xem là Át chủ bài của trường. Trong mắt nhiều người, cô được coi là một oujo-sama, nhưng thực tế, cô khá nóng tính, kiêu ngạo và thường thể hiện tính cách tomboy cùng sự thiếu tự tin trước một số người. Dù vậy, cô vẫn đối xử rất thân thiện và phóng khoáng với những người bạn thân thiết. Cô từng là một Level 1 nhưng đã nỗ lực vươn lên vị trí thứ ba trong Level 5. Cô cũng có niềm tin mãnh liệt vào lẽ phải khi tiêu diệt những tên côn đồ và thường xuyên giúp đỡ Judgement. DNA của cô đã được phân tích và nhân bản thành các Sister để phục vụ cho thí nghiệm 'Chuyển đổi Level 6' dành cho Accelerator.
Index
- Người lồng ghép bởi: Yuka Iguchi
Index Librorum Prohibitorum (インデックス, Indekkusu), hay còn gọi là Index, là một nữ tu người Anh mười lăm tuổi đến từ Necessarius thuộc Giáo hội Anh. Cô mang pháp hiệu Dedicatus545 ('Người bảo vệ tri thức của kẻ mạnh') và luôn mặc trang phục Walking Church, một chiếc áo choàng trắng thêu vàng ở mọi viền (sau khi bị Toma Kamijo phá hủy bằng Imagine Breaker, áo choàng được đính thêm ghim vàng). Tâm trí của Index chứa đựng 103.000 cuốn ma đạo thư từ Index Librorum Prohibitorum, cô sở hữu trí nhớ điện tử và là pháp sư duy nhất có thể đọc những cuốn ma đạo thư nguy hiểm đến mức có thể giết chết một pháp sư hoặc người bình thường.
Index thường rất hứng thú với nhiều thứ và đôi khi hơi thiếu hiểu biết, đồng thời rất tò mò về công nghệ hiện đại. Cô có thái độ dịu dàng và lịch sự với mọi người, nhưng lại khá hư hỏng và ích kỷ khi ở cùng Toma. Cô liên tục đưa ra quyết định mà không tìm hiểu rõ ràng và thường trừng phạt Toma bằng cách cắn cậu hoặc gây gổ, khiến Toma cảm thấy bối rối và khó chịu. Index cũng rất yêu thích đồ ăn và thích xem bộ anime Magical Powered Kanamin. Cô có tình cảm sâu sắc với Toma và thậm chí còn thừa nhận tình yêu của mình sau khi biết Toma mất trí nhớ vì cô. Tuy nhiên, Toma lảng tránh trả lời bằng cách chuyển chủ đề vì không nhớ mình đã có cảm xúc gì với Index.
Kuroko Shirai
- Người lồng ghép bởi: Satomi Arai
Kuroko Shirai (白井 黒子) là một học sinh năm nhất, là đàn em và bạn cùng phòng của Mikoto. Cô là một trong những nhân vật chính trong Toaru Kagaku no Railgun. Kuroko sở hữu sức mạnh siêu năng lực Level 4 với khả năng 'Dịch chuyển tức thời' (テレポート, 'Terepōto') cho phép cô di chuyển bản thân hoặc các vật thể có tổng trọng lượng khoảng 130–137 kilogram đến bất kỳ điểm nào trong phạm vi khoảng 81–85 mét, tuy nhiên khả năng này yêu cầu cô phải tập trung cao độ để thực hiện chính xác. Là một thành viên của Judgement, Kuroko thường dùng một sợi dây đinh quanh đùi để hạ gục kẻ thù trong công việc của mình. Cô có tình cảm mãnh liệt và có phần biến thái với Mikoto, mà cô gọi là 'Onē-sama' (おねえさま, chị gái kính yêu), và luôn tìm cơ hội để tiếp xúc gần gũi với Mikoto, mặc dù Mikoto thường phản ứng bằng cách điện giật cô. Kuroko cũng thường ghen tị với những người khác thu hút sự chú ý của Mikoto, đặc biệt là Toma Kamijo.
Accelerator
- Người lồng ghép bởi: Nobuhiko Okamoto
Accelerator (アクセラレータ, Akuserarēta) là một trong những nhân vật chính thuộc phe khoa học trong Cấm thư ma thuật, đồng thời là nhân vật chính của Toaru Kagaku no Accelerator. Anh là siêu năng lực gia Level 5 mạnh nhất trong Thành phố Học viện với khả năng cùng tên cho phép anh điều khiển bất kỳ vectơ nào chạm vào, đứng đầu trong số bảy người Level 5 trong thành phố. Với khả năng tự nhiên ngăn chặn mọi bức xạ cực tím, anh có ngoại hình mảnh khảnh với mái tóc trắng. Tên của anh, 'Ippōtsūkō', có nghĩa là 'Con đường một chiều', nhưng tên thật vẫn chưa được tiết lộ, mặc dù Accelerator nhớ rằng họ của mình gồm hai ký tự kanji và tên riêng gồm ba ký tự kanji. Anh lần đầu xuất hiện như một nhân vật phản diện trong tập ba, và sau đó trở thành nhân vật chính của phe khoa học.
Khả năng đặc biệt của Accelerator khiến anh trở thành đối tượng của một thí nghiệm nhằm tạo ra siêu năng lực gia Level 6 đầu tiên, theo siêu máy tính tiên tiến của thành phố được gọi là Sơ đồ cây (bị phá hủy bởi Hơi thở rồng của Index). Để đạt được thành tựu này, cần phải giết chết Misaka Mikoto 128 lần mà không thất bại. Vì không thể thu thập đủ 128 kết quả từ một mục tiêu duy nhất, một kế hoạch thay thế được đưa ra yêu cầu Accelerator giết 20.000 bản sao của Mikoto. Anh đồng ý tham gia thí nghiệm với hy vọng trở thành siêu năng lực gia mạnh mẽ và đáng sợ nhất, khiến không ai dám thách thức mình. Khát khao đạt được mục tiêu này đã khiến anh phải tiêu diệt nhiều người cản đường.
Sau khi bị Kamijou Touma đánh bại, Accelerator dần chuyển hướng thành một người tốt và nỗ lực bảo vệ Last Order, bản sao thứ 20.001 của Sister. Anh sau đó gia nhập 'Mặt tối' của Thành Phố Học Viện và trở thành thành viên của GROUP, vì tin rằng đây là cách tốt nhất để bảo vệ Last Order.
- Misaka 20001 (ミサカ20001号) / Last Order (ラストオーダー, Rasuto Ōdā)
- Người lồng ghép bởi: Hidaka Rina
- Last Order là bản sao thứ 20.001 của Sister và là hệ điều hành của mạng lưới Misaka. Tên của cô, 'Uchidome' (打ち止め), có nghĩa là 'Sự kết thúc', được chọn để bảo vệ các bản sao nếu chúng mất kiểm soát. Cô khác biệt với các bản sao khác vì xuất hiện như một cô bé 10 tuổi và thể hiện những cảm xúc mà cô thu thập được từ cài đặt cảm xúc của Shinobu Nunotaba trên toàn mạng. Cô nói giống như các bản sao cũ nhưng lập lại từ 'Misaka' hai lần sau mỗi câu. Trong light novel, Last Order đi theo Accelerator khi anh trở về căn hộ của mình. Cô bị nhiễm một loại virus do Ao Amai cài đặt nhưng sau đó được Accelerator cứu. Cô và Accelerator được xuất viện từ bệnh viện Heaven Canceller và được Aiho Yomikawa chăm sóc.
Shiage Hamazura
- Người lồng ghép bởi: Satoshi Hino
Shiage Hamazura (浜面 仕上) là một trong những nhân vật chính thuộc phe khoa học trong Cấm thư ma thuật. Anh từng là thành viên của Skill-Out, một nhóm Level 0 sử dụng nhiều phương pháp khác nhau để chống lại siêu năng lực và vô tình bị cuốn vào Mặt tối của Thành phố Học viện. Anh lần đầu xuất hiện trong tiểu thuyết Side Story, nơi anh lên làm thủ lĩnh băng nhóm Skill-Out sau cái chết của thủ lĩnh cũ, Ritoku Komaba, người bạn thân của anh, theo lệnh của Hội đồng quản trị. Ngay trong ngày đầu tiên làm thủ lĩnh, băng nhóm của anh bị yêu cầu phải giết mẹ của Mikoto, Misuzu, nếu không sẽ bị tiêu diệt. Dù vậy, anh và nhóm của mình đã bị Tōma và Accelerator đánh bại, không hoàn thành nhiệm vụ và không giết được Misuzu. Nhục nhã, anh rời bỏ băng đảng, theo Hattori Hanzo và trở thành tài xế kiêm người cung cấp thông tin cho Đội ITEM, nơi anh phải lòng một thành viên của họ, Rikō Takitsubo.
Teitoku Kakine
- Người lồng ghép bởi: Matsukaze Masaya
Teitoku Kakine (垣根 帝督) là người đứng đầu SCHOOL. Anh là siêu năng lực gia Level 5 mạnh thứ hai của Thành phố Học viện với khả năng 'Vật chất bóng tối' (ダークマター, 'Dāku Mat') cho phép tạo ra và kiểm soát một loại vật chất chưa được biết đến, không bị ràng buộc bởi các định luật vật lý. Teitoku là phương án dự phòng của Aleister Crowley nếu Accelerator không đạt yêu cầu của ông, điều mà anh không mong muốn.
Anh cũng là nhân vật chính trong sê-ri phụ Toaru Kagaku no Dark Matter của riêng mình.
Misaki Shokuhō
- Được lồng ghép bởi: Azumi Asakura
Misaki Shokuhō (食蜂 操祈) là sinh viên năm hai, lãnh đạo nhóm lớn nhất trong trường và được phong tặng danh hiệu 'Nữ hoàng Tokiwadai'. Cô là siêu năng lực gia Level 5 đứng thứ năm tại Thành phố Học viện, sở hữu khả năng Mental Out (メンタルアウト, Mentaru Auto) cho phép cô điều khiển từ xa thông qua thiết bị giấu trong túi đeo chéo của mình để thực hiện các năng lực liên quan đến tâm trí như đọc suy nghĩ, thần giao cách cảm, tẩy não, đo tâm lý và xóa trí nhớ. Tuy nhiên, khả năng này không thể tác động lên Electromaster, động vật, máy móc, và đặc biệt là Tōma Kamijō. Misaki không tin tưởng vào những người mà cô không thể đọc được suy nghĩ, ngoại trừ Tōma. Cô thường tránh sự chú ý của công chúng bằng cách cử người khác theo dõi hoặc một người bị cô kiểm soát tâm trí làm đại diện cho mình.
Cô cũng là nhân vật chính trong loạt phim phụ Toaru Kagaku no Mental Out của riêng mình.
Truyền thông
Light novel
Bộ light novel do Kamachi Kazuma sáng tác và Haimura Kiyotaka minh họa. Được phát hành bởi ASCII Media Works dưới ấn hiệu Dengeki Bunko từ ngày 10 tháng 4 năm 2004 đến nay. Hiện tại, bộ truyện đã được IPM mua bản quyền tại Việt Nam. Câu chuyện được chia thành ba phần: Cựu Ước, Tân Ước và Sáng Ước.
Phần Cựu Ước bao gồm 22 tập chính và 3 tập tuyển tập truyện ngắn, được xuất bản từ ngày 10 tháng 4 năm 2004 đến ngày 10 tháng 10 năm 2010.
Phần Tân Ước gồm 23 tập, được phát hành từ ngày 10 tháng 4 năm 2004 đến ngày 10 tháng 10 năm 2010.
Phần Sáng Ước đã được phát hành từ ngày 7 tháng 2 năm 2020 cho đến nay.
Bộ Toaru Majutsu no Index SS
Tập Toaru Majutsu no Index SP tổng hợp các câu chuyện ngắn liên quan đến tác phẩm mà Dengeki Bunko chưa bao gồm trước đó, được phát hành vào ngày 10 tháng 8 năm 2011. Cuốn sách này chỉ có phiên bản giới hạn.
Drama CD
Dengeki hp đã phát hành 48 đĩa drama CD và phân phối qua đặt hàng qua thư từ tháng 11 năm 2007. Bộ drama CD này được chia thành hai phần: phần đầu phát trên đài phát thanh Dengeki Taishō kể về Kamijō Tōma và Index gặp một vật thể bí ẩn tự di chuyển, được tạo ra bởi pháp sư tại một nhà hàng sau khi Misaka rời đi vì có việc khẩn cấp; phần hai kể về Misaka Mikoto và Shirai Kuroko cùng những sự kiện khẩn cấp của họ.
Manga
Phiên bản manga của câu chuyện được viết bởi Kamachi Kazuma và được minh họa bởi Kogino Chuya. Loạt manga này theo sát nội dung của loạt light novel. Các chương của manga được đăng trên tạp chí shōnen Monthly Shōnen Gangan từ tháng 5 năm 2007. Sau đó, Square Enix đã biên tập các chương thành các tập tankōbon qua nhà xuất bản Gangan Comics.
Một ngoại truyện khác mang tên Toaru Kagaku no Accelerator (とある科学の一方通行) được thực hiện và đăng trên Dengeki Daioh với cốt truyện do Kamachi Kazuma viết và minh họa bởi Yamaji Arata, bắt đầu từ tháng 12 năm 2013.
Anime
J.C.Staff đã thực hiện chuyển thể anime cho Toaru Majutsu no Index dưới sự chỉ đạo của Nishikiori Hiroshi. Âm nhạc của anime được sáng tác bởi Iuchi Maiko và hòa tấu bởi Tanaka Yuichi, thiết kế nhân vật do Tanaka Yuichi đảm trách còn Ebina Yasunori phụ trách đạo diễn nghệ thuật và âm thanh. Bộ anime được công bố vào ngày 3 tháng 6 năm 2008 khi tập tiểu thuyết thứ 16 được phát hành, xoay quanh các sự kiện từ 6 tập tiểu thuyết đầu tiên. Anime phát sóng tại Nhật Bản từ ngày 3 tháng 10 năm 2009 đến ngày 20 tháng 3 năm 2010 trên các kênh MBS, Chiba TV và TV Kanagawa, sau đó được chiếu trên nhiều kênh khác. Tám đĩa DVD và Blu-ray đã được phát hành. Ba đoạn phim ngắn với nhân vật theo phong cách super deformed mang tên Toaru Majutsu no Index-tan đã được thực hiện và đính kèm với phiên bản đặc biệt của bộ DVD/BD. Funimation Entertainment đã mua bản quyền phiên bản tiếng Anh để phân phối tại Bắc Mỹ, còn Muse Communication phân phối tại Đài Loan.
Bộ anime thứ hai với tên Toaru Majutsu no Index II cũng được thực hiện bởi J.C.Staff và được phát sóng từ ngày 8 tháng 10 năm 2010 đến ngày 1 tháng 4 năm 2011, gồm 24 tập.
Phim anime
Bộ phim anime mang tên Toaru Majutsu no Index: Endyumion no Kiseki (とある魔術の禁書目録(インデックス) エンデュミオンの奇蹟) đã ra mắt tại các rạp ở Nhật Bản vào ngày 23 tháng 2 năm 2013. Dự án phim được công bố tại Lễ hội Dengeki Bunko vào ngày 2 tháng 10 năm 2011. FUNimation Entertainment đã mua bản quyền phiên bản tiếng Anh để phân phối tại Bắc Mỹ.
Trò chơi điện tử
Thế giới của Toaru Majutsu no Index đã được sử dụng để phát triển trò chơi Dengeki Gakuen RPG: Cross of Venus trên hệ Nintendo DS. Nhân vật Index xuất hiện như một nhân vật hỗ trợ, trong khi Mikoto là nhân vật duy nhất có thể điều khiển từ Toaru Majutsu no Index và Accelerator là trùm cuối. Trò chơi phát hành vào ngày 19 tháng 3 năm 2009.
Một trò chơi đối kháng mang tên Toaru Majutsu no Index được Kadokawa Games phát triển và ASCII Media Works phát hành cho hệ PlayStation Portable đã ra mắt vào ngày 27 tháng 1 năm 2011.
Namco Bandai Games và Banpresto đã phát triển một visual novel có tên Toaru Majutsu to Kagaku no Ensemble (とある魔術と科学の群奏活劇) cho hệ PSP, được phát hành vào ngày 21 tháng 2 năm 2013. Trò chơi này diễn ra vài ngày trước các sự kiện của bộ phim anime.
Âm nhạc
Bộ anime Toaru Majutsu no Index có tổng cộng bốn bài hát chủ đề, gồm hai bài hát mở đầu và hai bài hát kết thúc. Bài hát mở đầu đầu tiên là PSI-Missing, do Kawada Mami trình bày, được sử dụng từ tập 1 đến tập 16 trong phiên bản phát sóng trên truyền hình, nhưng chỉ đến tập 14 trong phiên bản DVD. Đĩa đơn của bài hát này phát hành vào ngày 29 tháng 10 năm 2008 với hai phiên bản giới hạn và bình thường, phiên bản giới hạn đi kèm một đĩa chứa đoạn phim trình bày bài hát. Bài hát mở đầu thứ hai, Masterpiece, cũng do Kawada Mami thể hiện, sử dụng từ tập 17 đến tập 24 (từ tập 15 trong phiên bản DVD). Đĩa đơn của bài hát này phát hành vào ngày 4 tháng 2 năm 2009, cũng với hai phiên bản giới hạn và bình thường, phiên bản giới hạn đính kèm một đĩa chứa đoạn phim trình bày bài hát. Bài hát kết thúc đầu tiên là Rimless ~Fuchinashi no Sekai~ (Rimless~フチナシノセカイ~) do IKU trình bày, sử dụng trong 19 tập đầu của anime. Đĩa đơn của bài hát phát hành vào ngày 26 tháng 11 năm 2008. Bài hát kết thúc thứ hai là Chikaigoto ~Sukoshi Dake Mō Ichido~ (誓い言~スコシだけもう一度~) cũng do IKU thể hiện, được dùng cho các tập còn lại. Đĩa đơn của bài hát phát hành vào ngày 25 tháng 2 năm 2009. Tất cả các bản nhạc trong anime được soạn bởi Iuchi Maiko từ ban nhạc I've Sound. Hai album chứa nhạc phim đã phát hành vào ngày 23 tháng 1 và 24 tháng 4 năm 2009.
Một bộ sưu tập gồm 4 đĩa chứa các bài hát do các nhân vật chính thể hiện cùng với các đoạn drama đã được phát hành từ ngày 25 tháng 3 đến ngày 21 tháng 8 năm 2009.
PSI-missing | ||
---|---|---|
STT | Nhan đề | Thời lượng |
1. | "PSI-missing" | 4:23 |
2. | "Ame (雨)" | 4:40 |
3. | "PSI-missing -instrumental-" | 4:23 |
4. | "Ame -instrumental- (雨 -instrumental-)" | 4:36 |
Tổng thời lượng: | 18:02 |
masterpiece | ||
---|---|---|
STT | Nhan đề | Thời lượng |
1. | "masterpiece" | 4:37 |
2. | "jellyfish" | 4:26 |
3. | "masterpiece (instrumental)" | 4:37 |
4. | "jellyfish (instrumental)" | 4:23 |
Tổng thời lượng: | 18:03 |
Rimless ~Fuchinashi no Sekai~ (Rimless~フチナシノセカイ~) | ||
---|---|---|
STT | Nhan đề | Thời lượng |
1. | "Rimless ~Fuchinashi no Sekai~ (Rimless~フチナシノセカイ~)" | 4:01 |
2. | "Nagori no Tsuki (名残の月)" | 4:39 |
3. | "Rimless ~Fuchinashi no Sekai~ ~instrumental (Rimless~フチナシノセカイ~ ~instrumental)" | 4:01 |
4. | "Nagori no Tsuki ~instrumental (名残の月 ~instrumental)" | 4:36 |
Tổng thời lượng: | 17:17 |
Chikaigoto ~Sukoshi dake Mou Ichido~ (誓い言~スコシだけもう一度~) | ||
---|---|---|
STT | Nhan đề | Thời lượng |
1. | "Chikaigoto ~Sukoshi dake Mou Ichido~ (誓い言~スコシだけもう一度~)" | 4:25 |
2. | "Yurari Haru (ユラリハル)" | 5:12 |
3. | "Chikaigoto ~Sukoshi dake Mou Ichido~ ~instrumental (誓い言~スコシだけもう一度~ ~instrumental)" | 4:26 |
4. | "Yurari Hharu ~instrumental (ユラリハル ~instrumental)" | 5:12 |
Tổng thời lượng: | 19:15 |
Toaru Majutsu no Index Original Sound Track 1 (とある魔術の禁書目録 ORIGINAL SOUND TRACK 1) | ||
---|---|---|
STT | Nhan đề | Thời lượng |
1. | "PSI-missing" | 1:35 |
2. | "Yochou (予兆)" | 2:10 |
3. | "Unmei no Hajimari (運命の始まり)" | 2:52 |
4. | "Overdrive (オーバードライブ)" | 1:28 |
5. | "Yami e no Iriguchi (闇への入り口)" | 2:33 |
6. | "Kuukyo (空虚)" | 2:12 |
7. | "Aseri (焦り)" | 2:08 |
8. | "Gakuen Toshi (学園都市)" | 2:05 |
9. | "Nichijou (日常)" | 1:13 |
10. | "Hurry Up (ハリーアップ)" | 1:03 |
11. | "Heat Island (ヒートアイランド)" | 1:45 |
12. | "Odayaka na Hi (穏やかな陽)" | 2:25 |
13. | "Hizumi (歪み)" | 1:40 |
14. | "Idai naru Chikara (偉大なる力)" | 2:16 |
15. | "Kashiri (呪)" | 2:36 |
16. | "Accelerator (一方通行)" | 1:40 |
17. | "Ukabiagaru Mono (浮かび上がるもの)" | 2:41 |
18. | "Renkinjutsu (錬金術)" | 2:17 |
19. | "Bousou (暴走)" | 1:54 |
20. | "Ikari (怒り)" | 1:22 |
21. | "Innocentius (魔女狩りの王)" | 2:33 |
22. | "Time Limit (タイムリミット)" | 1:50 |
23. | "Deep Blood (吸血殺し)" | 2:10 |
24. | "Ushinawareta Mono (喪われたもの)" | 2:19 |
25. | "Eyecatch (アイキャッチ)" | 0:06 |
26. | "Rimless ~Fuchinashi no Sekai~ (Rimless~フチナシノセカイ~)" | 1:32 |
Tổng thời lượng: | 50:25 |
Toaru Majutsu no Index Original Sound Track 2 (とある魔術の禁書目録 ORIGINAL SOUND TRACK 2) | ||
---|---|---|
STT | Nhan đề | Thời lượng |
1. | "masterpiece" | 1:39 |
2. | "Konran (混乱)" | 1:43 |
3. | "Gensou Koroshi (幻想殺し)" | 3:15 |
4. | "Tachimukau Chikara (立ち向かうチカラ)" | 2:18 |
5. | "Natsu no Hizashi (夏の日差し)" | 1:10 |
6. | "Itsumo no Nakama to (いつもの仲間と)" | 1:38 |
7. | "Onakasuita (おなかすいた)" | 1:12 |
8. | "Index (インデックス)" | 1:38 |
9. | "Tsuugakuro (通学路)" | 1:23 |
10. | "Funny・Days (ファニー・デイズ)" | 1:08 |
11. | ""Chou Kidou Shoujo Kanamin" no Theme (「超機動少女カナミン」のテーマ)" | 1:25 |
12. | "Ojou-sama no Nichijou (お嬢様の日常)" | 1:10 |
13. | "Kyousuu Gakku Gogyou Kikan (虚数学区・五行機関)" | 2:39 |
14. | "Zetsubou (絶望)" | 2:13 |
15. | "Shousou (焦燥)" | 1:28 |
16. | "Gyakuten (逆転)" | 2:11 |
17. | "Negatta Mono (願ったもの)" | 2:35 |
18. | "Ningen de Hanai Mono (ニンゲンデハナイモノ)" | 2:09 |
19. | "Majutsu Kessha (魔術結社)" | 2:11 |
20. | "Yami no Naka (闇の中)" | 2:07 |
21. | "Hikari no Seijaku (光の静寂)" | 4:54 |
22. | "Break Through (ブレイクスルー)" | 2:41 |
23. | "Kokoro ni (心に)" | 2:31 |
24. | "Sorezore no Omoi (それぞれの想い)" | 2:03 |
25. | "Yasashii Ketsumatsu (優しい結末)" | 1:37 |
26. | "Hikari no Hane (光の羽)" | 0:51 |
27. | "Torimodose nai Mono (取り戻せないもの)" | 2:02 |
28. | "Soshite Futatabi (そして再び)" | 2:13 |
29. | "Chikaigoto ~Sukoshi dake Mou Ichido~ (誓い言~スコシだけもう一度~)" | 1:36 |
Tổng thời lượng: | 57:40 |
Toaru Majutsu no Index ARCHIVES 1 (とある魔術の禁書目録 アーカイブス1) | ||
---|---|---|
STT | Nhan đề | Thời lượng |
1. | "Audio Drama・1st Part (オーディオドラマ・1stパート)" | 18:12 |
2. | ""Arigato" no Keikenchi ("ありがと"の経験値)" | 4:30 |
3. | "Audio Drama・2nd Part (オーディオドラマ・2ndパート)" | 25:33 |
4. | "Watashi Rashiku Aru Tame no pledge (私らしくあるためのpledge)" | 3:39 |
Tổng thời lượng: | 51:54 |
Toaru Majutsu no Index ARCHIVES 2 (とある魔術の禁書目録 アーカイブス2) | ||
---|---|---|
STT | Nhan đề | Thời lượng |
1. | "Audio Drama・1st Part (オーディオドラマ・1stパート)" | 23:46 |
2. | "Zero kara no Gyakushuu (ゼロからの逆襲)" | 3:58 |
3. | "Audio Drama・2nd Part (オーディオドラマ・2ndパート)" | 29:00 |
4. | "Owari wa Dochira (終焉(おわり)はどちら)" | 4:08 |
Tổng thời lượng: | 1:00:52 |
Toaru Majutsu no Index ARCHIVES 3 (とある魔術の禁書目録 アーカイブス3) | ||
---|---|---|
STT | Nhan đề | Thời lượng |
1. | "Audio Drama・1st Part (オーディオドラマ・1stパート)" | 16:26 |
2. | "under the cry" | 4:59 |
3. | "Audio Drama・2nd Part (オーディオドラマ・2ndパート)" | 18:12 |
4. | "Salvia farinacea" | 4:25 |
Tổng thời lượng: | 44:02 |
Toaru Majutsu no Index ARCHIVES 4 (とある魔術の禁書目録 アーカイブス4) | ||
---|---|---|
STT | Nhan đề | Thời lượng |
1. | "Audio Drama 1st Part (オーディオドラマ・1stパート)" | 16:37 |
2. | "Hisoyaka na Yokubou ~Misaka wa, Hasseisasemasu~ (ひそやかな欲望 ~ミサカは、発生させます~)" | 4:47 |
3. | "Audio Drama 2nd Part (オーディオドラマ・2ndパート)" | 21:38 |
4. | "Intersect (iインターセクト)" | 5:09 |
Tổng thời lượng: | 48:11 |
Bộ anime Toaru Majutsu no Index II cũng có bốn bài hát chủ đề như bộ anime trước đó. Trong bộ anime Toaru Majutsu no Index, có hai bài hát mở đầu và hai bài hát kết thúc. Bài hát mở đầu đầu tiên là No buts! và bài hát mở đầu thứ hai là See visionS, cả hai đều do Kawada Mami thể hiện. Đĩa đơn chứa hai bài hát mở đầu đã được phát hành vào ngày 3 tháng 11 năm 2010 và ngày 16 tháng 2 năm 2011 với hai phiên bản giới hạn và bình thường, phiên bản giới hạn có kèm một đĩa chứa đoạn phim trình bày nhạc phẩm. Hai bài hát kết thúc là Magic∞world và Memories Last (メモリーズ・ラスト), do Kurosaki Maon thể hiện. Đĩa đơn chứa hai bài hát kết thúc được phát hành vào ngày 24 tháng 11 năm 2010 và ngày 2 tháng 3 năm 2011, cũng với hai phiên bản giới hạn và bình thường, phiên bản giới hạn có đính kèm một đĩa chứa đoạn phim trình bày nhạc phẩm. Album chứa các bài hát phụ của bộ anime này đã được phát hành vào ngày 25 tháng 5 năm 2011. Các đĩa nhạc của bộ anime đã được phát hành vào ngày 26 tháng 1 và 25 tháng 5 năm 2011.
Một bộ 4 đĩa chứa các bài hát do các nhân vật chính thể hiện cùng với các đoạn drama đã được phát hành từ ngày 25 tháng 5 đến ngày 24 tháng 8 năm 2009.
No buts! | ||
---|---|---|
STT | Nhan đề | Thời lượng |
1. | "No buts!" | 3:37 |
2. | "SATANIC" | 4:53 |
3. | "No buts! -instrumental-" | 3:37 |
4. | "SANTANIC -instrumental-" | 4:50 |
Tổng thời lượng: | 16:57 |
See visionS | ||
---|---|---|
STT | Nhan đề | Thời lượng |
1. | "See visionS" | 5:26 |
2. | "Don't interrupt me" | 4:16 |
3. | "See visionS -Instrumental-" | 5:26 |
4. | "Don't interrupt me -Instrumental-" | 4:17 |
5. | "PSI-missing -2011 remix-" | 4:30 |
Tổng thời lượng: | 23:55 |
Magic∞world | ||
---|---|---|
STT | Nhan đề | Thời lượng |
1. | "Magic∞world" | 4:08 |
2. | "ANSWER" | 5:11 |
3. | "Magic∞world -instrumental-" | 4:07 |
4. | "ANSWER -instrumental-" | 5:09 |
Tổng thời lượng: | 18:35 |
Memories・Last (メモリーズ・ラスト) | ||
---|---|---|
STT | Nhan đề | Thời lượng |
1. | "Memories・Last (メモリーズ・ラスト)" | 4:08 |
2. | "Best friends" | 4:58 |
3. | "Memories・Last (instrumental) (メモリーズ・ラスト (instrumental))" | 4:08 |
4. | "Best friends (instrumental)" | 4:57 |
Tổng thời lượng: | 18:11 |
ROBE | ||
---|---|---|
STT | Nhan đề | Thời lượng |
1. | "Pray ~Inori~ (Pray~祈り~)" | 5:40 |
2. | "Shissoukan (疾走感)" | 4:48 |
3. | "Himitsu no Kodou (ヒミツの鼓動)" | 5:27 |
4. | "Hanagumori (花曇り)" | 4:51 |
5. | "Seraphim (セラフィム)" | 5:52 |
6. | "Hikari no Uta (光の詩)" | 4:17 |
Tổng thời lượng: | 30:58 |
Toaru Majutsu no Index 2 ORIGINAL SOUND TRACK 1 (とある魔術の禁書目録2 ORIGINAL SOUND TRACK 1) | ||
---|---|---|
STT | Nhan đề | Thời lượng |
1. | "No buts! <TV size>" | 1:35 |
2. | "Fanatical (ファナティック)" | 2:19 |
3. | "Kyuushuu (急襲)" | 1:55 |
4. | "Tsuisou (追走)" | 2:01 |
5. | "To Aru Nichijou no Koukei (とある日常の光景)" | 1:54 |
6. | "Itan Shinmon (異端審問)" | 2:42 |
7. | "Semaru Kage (迫る影)" | 1:59 |
8. | "Saikyou no Nanori (最強の名乗り)" | 2:23 |
9. | "Konmei (混迷)" | 1:47 |
10. | "Psychic Battle (サイキックバトル)" | 1:42 |
11. | "Boukyaku no Hibi (忘却の日々)" | 2:17 |
12. | "Jigoujitoku? (自業自得?)" | 1:59 |
13. | "Tea Time (ティータイム)" | 1:23 |
14. | "Sakubou (策謀)" | 1:53 |
15. | "Sokki Genten (速記原典)" | 3:39 |
16. | "Madousho (魔道書)" | 1:38 |
17. | "Uchidome to Ippoutsuukou (打ち止めと一方通行)" | 1:44 |
18. | "Kyoudai na Chikara (強大なチカラ)" | 2:22 |
19. | "Cross Speed (クロススピード)" | 2:25 |
20. | "Junan (受難)" | 2:10 |
21. | "Honoo ni Yakareru mono (炎に焼かれるモノ)" | 2:33 |
22. | "Makuai (幕間)" | 0:07 |
23. | "Magic∞world <TV size>" | 1:33 |
Tổng thời lượng: | 46:00 |
Toaru Majutsu no Index 2 ORIGINAL SOUND TRACK 2 (とある魔術の禁書目録2 ORIGINAL SOUND TRACK 2) | ||
---|---|---|
STT | Nhan đề | Thời lượng |
1. | "See visionS <TV size>" | 1:34 |
2. | "Aratanaru Tatakai (新たなる戦い)" | 3:26 |
3. | "Tada Hitasura ni (ただひたすらに)" | 2:28 |
4. | "Keiji (啓示)" | 2:10 |
5. | "Fake (フェイク)" | 2:03 |
6. | "Amakusa Shiki Juuji Seikyou (天草式十字凄教)" | 2:23 |
7. | "Dai Majutsu (大魔術)" | 2:06 |
8. | "Electric Chase (エレクトリックチェイス)" | 2:01 |
9. | "Yasuragi no Basho (安らぎの場所)" | 1:52 |
10. | "Initiation (イニシエーション)" | 2:42 |
11. | "Kogoeta Kokoro (凍えた心)" | 2:16 |
12. | "Mizu no Miyako (水の都)" | 2:20 |
13. | "Kutsurogi no Jikan (くつろぎの時間)" | 1:23 |
14. | "Kizukanu Uchi ni (気づかぬうちに)" | 1:17 |
15. | "Tsutaetai Koto (伝えたいこと)" | 2:00 |
16. | "Rome Seikyou (ローマ正教)" | 2:28 |
17. | "Sheol Fear (魔滅の声)" | 1:37 |
18. | "Joou Kantai (女王艦隊)" | 2:18 |
19. | "Shuugeki (襲撃)" | 2:26 |
20. | "Tada, Sou de Aru Tame ni (ただ、そうであるために)" | 2:25 |
21. | "Yoake (夜明け)" | 3:51 |
22. | "Seika (聖歌)" | 2:18 |
23. | "Memories・Last <TV size> (メモリーズ・ラスト <TV size>)" | 1:33 |
Tổng thời lượng: | 51:08 |
Toaru Majutsu no Index 2 ARCHIVES 1 (とある魔術の禁書目録2 アーカイブス 1) | ||
---|---|---|
STT | Nhan đề | Thời lượng |
1. | "Audio Drama・1st Part (オーディオドラマ・1stパート)" | 26:04 |
2. | ""Okaeri" no Zettaichi ("おかえり"の絶対値)" | 4:16 |
3. | "Audio Drama・2nd Part (オーディオドラマ・2ndパート)" | 14:52 |
4. | "Gensou, Moshikuha Sore ni Hitoshii mono (幻想、もしくはそれに等しいもの)" | 4:21 |
Tổng thời lượng: | 49:36 |
Toaru Majutsu no Index 2 ARCHIVES 2 (とある魔術の禁書目録2 アーカイブス 2) | ||
---|---|---|
STT | Nhan đề | Thời lượng |
1. | "Audio Drama・1st Part (オーディオドラマ・1stパート)" | 15:13 |
2. | "Shoudou Nano de Gozaimasu yo. (衝動、なのでございますよ。)" | 4:02 |
3. | "Audio Drama・2nd Part (オーディオドラマ・2ndパート)" | 24:44 |
4. | "Stray Virgin" | 3:39 |
Tổng thời lượng: | 47:39 |
Toaru Majutsu no Index 2 ARCHIVES 3 (とある魔術の禁書目録2 アーカイブス 3) | ||
---|---|---|
STT | Nhan đề | Thời lượng |
1. | "Audio Drama・1st Part (オーディオドラマ・1stパート)" | 22:43 |
2. | "BEAT IN! BEAT IN!" | 3:53 |
3. | "Audio Drama・2nd Part (オーディオドラマ・2ndパート)" | 24:05 |
4. | "Hyun! Destination (ひゅん!DESTINATION)" | 3:52 |
Tổng thời lượng: | 54:33 |
Toaru Majutsu no Index 2 ARCHIVES 4 (とある魔術の禁書目録2 アーカイブス4) | ||
---|---|---|
STT | Nhan đề | Thời lượng |
1. | "Audio Drama・1st Part (オーディオドラマ・1stパート)" | 31:36 |
2. | "Network wa Fantastic (ネットワークは感動信号)" | 5:14 |
3. | "Audio Drama・2nd Part (オーディオドラマ・2ndパート)" | 17:22 |
4. | "99.9% Noisy" | 4:04 |
Tổng thời lượng: | 58:17 |
Phim anime có bài hát chủ đề là bài hát kết thúc có tên FIXED STAR do Kawada Mami thể hiện, và đĩa đơn chứa bài hát này đã được phát hành vào ngày 20 tháng 2 năm 2013 cùng với album chứa các bài hát phụ của phim. Một đĩa đơn khác, với các bài hát do các nhân vật thể hiện, đã được phát hành vào ngày 6 tháng 2 năm 2013 với hai phiên bản giới hạn và bình thường, phiên bản giới hạn có đính kèm một đĩa chứa đoạn phim trình bày nhạc phẩm. Album chứa các bản nhạc của phim đã được phát hành kèm theo phiên bản BD/DVD giới hạn của phim vào ngày 28 tháng 8 năm 2013.
FIXED STAR | ||
---|---|---|
STT | Nhan đề | Thời lượng |
1. | "FIXED STAR" | 3:51 |
2. | "Intersection" | 3:37 |
3. | "FIXED STAR <instrumental>" | 3:51 |
4. | "Intersection <instrumental>" | 3:35 |
Tổng thời lượng: | 14:57 |
polaris (ポラリス) | ||
---|---|---|
STT | Nhan đề | Thời lượng |
1. | "telepath ~Hikari no Tou!~ (telepath ~光の塔~)" | 5:01 |
2. | "Atarimae no Kyori (アタリマエの距離)" | 5:09 |
3. | "Brand New Bright Step" | 5:05 |
4. | "Gloria (グローリア)" | 4:55 |
5. | "Ashita, Harerukana (明日、晴れるかな)" | 4:49 |
6. | "OVER (ARISA ver.)" | 5:20 |
Tổng thời lượng: | 30:22 |
Shining Star-☆-LOVE Letter | ||
---|---|---|
STT | Nhan đề | Thời lượng |
1. | "Shining Star-☆-LOVE Letter" | 5:02 |
2. | "Miracle ~song for you~" | 5:03 |
3. | "Shining Star-☆-LOVE Letter (instrumental)" | 5:02 |
4. | "Miracle ~song for you~ (instrumental)" | 5:01 |
Tổng thời lượng: | 20:11 |
Toaru Majutsu no Index -Endymion no Kiseki- Original Soundtrack (劇場版 とある魔術の禁書目録 -エンデュミオンの奇蹟- オリジナル・サウンドトラック) | ||
---|---|---|
STT | Nhan đề | Thời lượng |
1. | "Title back" | 0:26 |
2. | "Nee, Touma? (ねえ、とうま?)" | 1:50 |
3. | "Gekijouban Hurry Up (劇場版 ハリーアップ)" | 1:00 |
4. | "Sore ga Ima no Watashi no Yume kana (それが今の私の夢かな)" | 2:09 |
5. | "Gekijouban Nichijou (劇場版 日常)" | 0:44 |
6. | "Gekijouban Yami no Naka (劇場版 闇の中)" | 0:21 |
7. | "Nani Mon da yo Omaera! (何もんだよお前ら!)" | 1:58 |
8. | "Fortis931" | 4:23 |
9. | "...Utaitai yo (...歌いたいよ)" | 2:31 |
10. | "J.S.Bach-Suite Nr.1 G-dur für Violoncello solo BWV 1007 Yori Prelude (J.S.Bach-Suite Nr.1 G-dur für Violoncello solo BWV 1007 より Prelude)" | 2:35 |
11. | "Gekijouban Natsu no Hizashi (劇場版 夏の日差し)" | 1:12 |
12. | "Gekijouban Omoide (劇場版 思い出)" | 1:57 |
13. | "Gekijouban Tokiwadai Joshiryou (劇場版 常盤台女子寮)" | 1:36 |
14. | "Meigo Arisa wa Wareware Kurokarasu Butai no Higoka ni Aru (鳴護アリサは我々黒鴉部隊の庇護下にある)" | 2:05 |
15. | "Hito wa Taida de Oroka da (ヒトは怠惰で愚かだ)" | 2:30 |
16. | "Gekijouban Itan Shinmon (劇場版 異端審問)" | 0:26 |
17. | "Gekijouban Kyuuketsu Koroshi (劇場版 吸血殺し)" | 1:08 |
18. | "Arisa ga Seijin? (アリサが聖人?)" | 0:55 |
19. | "Innocentius (イノケンティウス)" | 2:53 |
20. | "Sumer no Ziggurat (シュメールのジグラッド)" | 1:29 |
21. | "Soshite Kiseki dake ga Nokotta (そして奇蹟だけが残った)" | 2:35 |
22. | "Kaku wo Shimatsu (核を始末)" | 1:39 |
23. | "Ano Hito-tachi no Tame ni, Watashi wa Utaimasu (あの人たちのために、私は歌います)" | 1:07 |
24. | "Aitsu no Yaru Koto tte!! (あいつのやることって!!)" | 1:13 |
25. | "Mou Sennen wa Ikita (もう千年は生きた)" | 1:52 |
26. | "Majutsu ni yotte Norowareta Mono (魔術によって呪われたもの)" | 4:01 |
27. | "Dakara Watashi wa Kiseki wo Hitei Suru (だから私は奇蹟を否定する)" | 2:17 |
28. | "OVER" | 3:24 |
29. | "Gekijouban Yugami (劇場版 歪み)" | 0:56 |
Tổng thời lượng: | 53:12 |
Đón nhận
Theo báo cáo vào tháng 5 năm 2010, loạt light novel đã tiêu thụ được 7,7 triệu bản và trở thành tác phẩm bán chạy nhất của Dengeki Bunko. Đến tháng 8 năm 2010, báo cáo cho biết 9 triệu bản đã được tiêu thụ, đưa Toaru Majutsu no Index lên vị trí thứ năm trong danh sách các light novel bán chạy nhất tại Nhật Bản, vượt qua các tác phẩm như Full Metal Panic!, Shakugan no Shana và Haruhi Suzumiya. Đến tháng 11 năm 2010, 10 triệu bản đã được tiêu thụ.
Tại sự kiện trao giải các light novel của Kadokawa Shoten năm 2007, Toaru Majutsu no Index đã đạt giải nhì trong hạng mục hành động. Tác phẩm này đã được xếp hạng ba lần trong cuốn sách hướng dẫn hàng năm về light novel, Kono Light Novel ga Sugoi!, với thứ hạng tư vào năm 2009, thứ chín vào năm 2010 và thứ nhất vào năm 2011. Kono Light Novel ga Sugoi! cũng đã vinh danh Misaka Mikoto là nhân vật nữ xuất sắc nhất và Kamijō Tōma là nhân vật nam xuất sắc nhất năm 2011.
Theo báo cáo tháng 8 năm 2010, loạt manga Toaru Kagaku no Railgun đã tiêu thụ được 2,45 triệu bản. Bài hát mở đầu của Toaru Kagaku no Railgun, Only My Railgun, đã giành giải bài hát chủ đề xuất sắc nhất tại sự kiện Animation Kobe năm 2010.