1. Dự án thủy điện Sơn La
Thủy điện Sơn La đặt tại xã Ít Ong, huyện Mường La, tỉnh Sơn La, Việt Nam. Công suất lắp máy 2.400 MW, 6 tổ máy, khởi công xây dựng ngày 2/12/2005. Khánh thành vào 23/12/2012, sớm hơn 3 năm kế hoạch, trở thành dự án thủy điện lớn nhất Việt Nam và Đông Nam Á. Mực nước dâng bình thường 215 m; Mực nước gia cường: 217m; Mực nước chết: 175m. Diện tích hồ chứa: 224 km2, Dung tích toàn bộ hồ chứa: 9,26 tỉ m3. Công suất lắp máy: 2.400 MW, 6 tổ máy. Điện lượng bình quân hàng năm: 10,2 tỉ KWh. Diện tích lưu vực: 43.760 km2. Chủ đầu tư: Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN). Chủ thầu chính: Tổng công ty Sông Đà. Khởi công xây dựng năm 2005, khánh thành vào 23/12/2012. Dự án đã góp phần quan trọng vào phát triển năng lượng Việt Nam.
Thông số kỹ thuật:
- Mực nước dâng bình thường: 215 m;
- Mực nước gia cường: 217m;
- Mực nước chết: 175m;
- Diện tích hồ chứa: 224 km2;
- Dung tích toàn bộ hồ chứa: 9,26 tỉ m3;
- Công suất lắp máy: 2.400 MW (6 tổ máy);
- Điện lượng bình quân hàng năm: 10,2 tỉ KWh;
- Diện tích lưu vực: 43.760 km2;
- Chủ đầu tư: Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN);
- Chủ thầu chính: Tổng công ty Sông Đà.
Khởi công xây dựng từ năm 2005, đến nay Thủy điện Sơn La không chỉ là dự án thủy điện quan trọng mà còn là biểu tượng của sự phát triển năng lượng tại Việt Nam.
2. Dự án thủy điện Lai Châu
Dự án thủy điện Lai Châu, còn được biết đến với tên gọi Thủy điện Nậm Nhùn, là một trong những công trình trọng điểm quốc gia tại Việt Nam. Được xây dựng tại thị trấn Nậm Nhùn, huyện Nậm Nhùn, tỉnh Lai Châu, dự án này có công suất lắp máy 1.200 MW với 3 tổ máy. Khởi công xây dựng vào ngày 5 tháng 1 năm 2011, thủy điện hoạt động hòa lưới 3 tổ máy tháng 11 năm 2016 và được khánh thành vào tháng 12 năm 2016, sớm hơn 1 năm so với kế hoạch đề ra. Với mức đầu tư ước tính hơn 35.700 tỷ đồng, dự án Thủy điện Lai Châu đóng góp không chỉ vào phát triển nguồn điện mà còn cung cấp nước cho đồng bằng sông Hồng trong mùa khô. Đây không chỉ là công trình quan trọng về mặt năng lượng mà còn tạo cơ hội phát triển kinh tế xã hội cho hai tỉnh Lai Châu và Điện Biên, đồng thời đảm bảo an ninh quốc phòng ở khu vực Tây Bắc.
Thông số kỹ thuật chính:
- Thủy điện Lai Châu có thiết kế: Mực nước dâng bình thường 295 m.
- Mức nước chết 265
- Công suất lắp máy 1.200 MW với 3 tổ máy, mỗi tổ máy 400MW.
- Lưu lượng 1 cửa xả mặt trên cửa xả vào khoảng 400m3/1S.
Thủy điện Lai Châu thuộc bậc trên cùng của dòng sông Đà tại Việt Nam, giáp với biên giới Trung Quốc. Với thiết kế chọn cao trình đập 303 mét, đảm bảo mực nước cách biên giới khoảng 15 - 20 km trong điều kiện bình thường, và chỉ cách biên giới khoảng 2 km trong điều kiện nước dềnh hoặc lũ, lụt. Đây là một công trình lớn với khối lượng di dời và tái định cư không lớn. Dự kiến có khoảng 1.331 hộ/5.867 người thuộc huyện Mường Tè, tỉnh Lai Châu nằm trong phạm vi lòng hồ và mặt bằng công trình. Chủ đầu tư của dự án là Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) và công trình được triển khai với sự tham gia của Tổng công ty Sông Đà, Tổng công ty Lắp máy Việt Nam, Tổng công ty Xây dựng và Phát triển hạ tầng, cùng với Tổng công ty xây dựng Trường Sơn.
3. Nhà máy thủy điện Hòa Bình - Điểm đến Năng Lượng
Nhà máy Thủy điện Hòa Bình nằm tại tỉnh Hòa Bình, bên bờ dòng sông Đà ở miền bắc Việt Nam. Là một trong những công trình thủy điện lớn nhất tại Việt Nam và Đông Nam Á từ năm 1994 đến 2012 (chỉ bị phá vỡ kỉ lục bởi Nhà máy thủy điện Sơn La). Liên Xô (sau năm 1991 là Liên bang Nga) đã hỗ trợ xây dựng và hướng dẫn vận hành nhà máy. Khởi công vào ngày 6/11/1979, nhà máy được khánh thành vào ngày 20/12/1994. Nhà máy thủy điện Hòa Bình là nguồn cung điện chủ lực của toàn bộ hệ thống điện Việt Nam. Nó đóng góp 27% tổng sản lượng điện của cả nước. Đập thủy điện Hòa Bình không chỉ cung cấp điện mà còn quan trọng trong việc điều tiết mực nước sông Đà, hỗ trợ sản xuất nông nghiệp và đẩy nước mặn ra xa cửa sông.
Thông số kỹ thuật chính:
- Thủy điện Hòa Bình có thiết kế mực nước dâng bình thường cao 117 m.
- Mực nước gia cường: 120 m.
- Mực nước chết: 80m.
- Các thông số trên đo độ cao so với mực nước biển.
- Diện tích hồ chứa: 208 km2.
- Dung tích toàn bộ hồ chứa: 9,45 tỉ mét khối nước.
- Công suất lắp máy: 1.920 MW, gồm 8 tổ máy.
- Điện lượng bình quân hằng năm: 8,6 tỉ KWh.
- Đập thủy điện Hòa Bình có 12 cửa xả và 8 tổ máy phát điện.
- Mỗi tổ máy có công suất 240 MW.
Tại sân truyền thống nhà máy Thủy điện Hòa Bình, có một khối bê tông hình chóp cụt, trên đó là tấm biển thép khắc dòng chữ: 'Nơi lưu giữ bức thư của những người xây dựng Thủy điện Hòa Bình gửi thế hệ mai sau. Thư được mở vào ngày 1-1-2100'. 'Kho lưu trữ' lá thư thực chất chỉ là một khối bê tông hình chóp cụt tứ giác đều (4 mặt bên hình thang) có cạnh đáy 2 mét, chiều cao 1,8 mét, cạnh trên 0,8 mét, nặng gần 10 tấn. Sau khi được Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng Phạm Văn Đồng và đồng chí Đỗ Mười đồng ý, lãnh đạo Tổng Công ty Xây dựng nhà máy Thủy điện Hòa Bình mời một số nhà văn, nhà báo, nhà trí thức tham gia viết thư. Tuy nhiên, đồng chí Đỗ Mười cũng khuyên là vì Việt Nam chưa có tục lệ này, cho nên không được 'chôn' vào lòng đập mà nên đặt ở chỗ nào trang trọng. Và thế là sau khi bàn bạc với chuyên gia Liên Xô, lãnh đạo tổng công ty quyết định đặt lá thư đó vào lòng khối bê tông. Lá thư hiện nay để trong khối bê tông là một công trình tập thể. Sau khi lá thư được hoàn chỉnh về nội dung, một cán bộ viết chữ đẹp được giao nhiệm vụ chép hai bản đó với tiếng Việt và tiếng Nga bằng mực Tàu.
4. Đa Nhim - Vùng Đất Mơ Ước
Nhà máy thủy điện Đa Nhim là công trình thủy điện xây dựng trên dòng sông Đa Nhim tại vùng đất thị trấn D'Ran huyện Đơn Dương tỉnh Lâm Đồng và xã Lâm Sơn huyện Ninh Sơn tỉnh Ninh Thuận, Việt Nam. Công suất của thủy điện là 240 MW với 4 tổ máy, khởi công vào tháng 4/1961 và hoàn thành vào tháng 12/1964. Nằm tại nấc thang trên cùng, thủy điện Đa Nhim khai thác tiềm năng thủy điện của hệ thống sông Đồng Nai, giữa ranh giới tỉnh Lâm Đồng và Ninh Thuận. Dự án mở rộng đã nâng tổng công suất lắp máy lên 240 MW với việc thêm 1 tổ máy 80 MW, khởi công từ tháng 12/2015 và hòa lưới thành công vào tháng 12/2018.
Thông số kỹ thuật chính:
- Công suất: 240 MW.
- Sản lượng điện hàng năm: 1 tỷ KWh.
- Tổ máy hoạt động: 4 tổ máy.
Nhà máy thủy điện Đa Nhim khởi công xây dựng từ tháng 4 năm 1961 đến tháng 12 năm 1964 với sự hỗ trợ tài chính từ Chính phủ Nhật Bản. Với tổng công suất lắp máy 160 MW và 4 tổ máy, nhà máy đem lại sản lượng điện bình quân hàng năm khoảng 1 tỷ kWh. Tuy nhiên, do thiết bị và đường dây cũ, nó không thể hoạt động với công suất đầy đủ. Năm 1996, Chính phủ Việt Nam đã đầu tư 66,54 triệu USD để cải tạo thiết bị và đường dây, trong đó có 1069,2 tỷ VND (48,6 triệu USD) vốn vay ưu đãi từ Nhật Bản và 2,9 triệu USD là vốn đối ứng trong nước.
5. Thác Mơ - Nguồn Nước Huyền Bí
Dự án Thủy điện Thác Mơ đặt tại thung lũng sông Đà, tỉnh Lai Châu, Việt Nam, là một nguồn điện tái tạo quan trọng để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về điện năng. Dự án này là một biểu tượng của sức mạnh năng lượng tái tạo và làm nổi bật vẻ đẹp của thác nước tự nhiên Thác Mơ, tạo nên khung cảnh hùng vĩ và độc đáo. Sử dụng nguồn nước từ sông Đà, một trong những con sông quan trọng nhất Việt Nam, nhà máy có công suất 225MW và sử dụng công nghệ tiên tiến nhất để tối ưu hóa hiệu suất và bảo vệ môi trường.
Thông số kỹ thuật chính:
- Công suất: 225MW.
- Sản lượng điện hàng năm: 662 triệu KWh.
- Dung tích: 1,36 tỷ m3.
- Đạp chính cao 50m, rộng 7m.
- Đập tràn dài 44m.
Xây dựng Dự án Thủy điện Thác Mơ không chỉ mang lại lợi ích về điện năng mà còn góp phần vào phát triển kinh tế và hạ tầng khu vực, tạo điều kiện thuận lợi cho du lịch và thăm quan thác nước nổi tiếng này. Tuy nhiên, như mọi dự án thủy điện lớn khác, việc quản lý môi trường và tương tác tích cực với cộng đồng địa phương là quan trọng để đảm bảo sự bền vững và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên.
6. Nhà máy thủy điện Huội Quảng
Thủy điện Huội Quảng hay còn gọi là Thủy điện Huội Quảng, là một dự án thủy điện quy mô xây dựng trên dòng Nậm Mu, tọa lạc tại xã Khoen On, huyện Than Uyên, tỉnh Lai Châu và xã Chiềng Lao, huyện Mường La, tỉnh Sơn La, Việt Nam. Với công suất lắp máy 520 MW, sản lượng điện hàng năm đạt 1.904 triệu KWh, dự án đã khởi công vào tháng 1/2006 và hoàn thành vào tháng 5/2016. Thủy điện Huội Quảng thuộc hệ thống thủy điện bậc thang trên sông Đà, đóng góp đáng kể vào nguồn cung điện quốc gia. Nằm trên dòng Nậm Mu, cách thủy điện Bản Chát 220 MW khoảng 27 km, thủy điện này nhận nước từ hệ thống liên hồ, đảm bảo cung ứng nước liên tục cho hồ thủy điện Huội Quảng thông qua máy thủy điện Bản Chát.
Thông số kỹ thuật chính:
- Mực nước dâng bình thường 370 m.
- Mực nước chết 366m.
- Cao độ phát điện cột nước là 151m theo chiều thẳng đứng.
- Mực nước hạ lưu 215m.
- Hồ chứa nước có diện tích lưu vực 2.824 km2.
- Lưu lượng trung bình năm 158,1 m3/s.
- Diện tích mặt thoáng hồ 870ha.
- Hầm xả đường kính D=8,3m
- Giếng điều áp hạ lưu rộng 12,5m, dài 37m, cao 77,27m
- Dung tích ở mực nước dâng bình thường là 184,2 triệu m3.
- Hồ chứa nước có diện tích lưu vực 2.824 km2.
- Lưu lượng trung bình năm 158,1 m3/s.
Khi xây dựng các thủy điện trên dòng Nậm Mu ở Sơn La, tên gọi 'Thủy điện Nậm Mu' đã được đặt cho một thủy điện nhỏ công suất 12 MW tại xã Tân Thành, Bắc Quang, tỉnh Hà Giang vào năm 2003. Do đó, các thủy điện Nậm Mu Sơn La sử dụng tên thủy điện Huội Quảng và Bản Chát để phân biệt. Mặt khác, trong quá trình khảo sát, tên thủy điện được ghi là Huội Quảng, và sau đó được sử dụng rộng rãi trong các văn bản và báo cáo.
7. Nhà máy thủy điện Yaly
Nhà máy thủy điện Yaly là dự án thủy điện xây dựng trên dòng Krông B'Lah, giữa ranh giới huyện Sa Thầy tỉnh Kon Tum và huyện Chư Păh tỉnh Gia Lai, Việt Nam. Với công suất lắp máy 720 MW và 4 tổ máy, thủy điện Yaly sản xuất 3.650 triệu KWh điện năng mỗi năm. Công trình khởi công vào năm 1993 và hoàn thành vào năm 1996. Khu vực hồ thủy điện được hình thành tại thác Ialy trên sông Pô Kô, thuộc Chư Păh, tỉnh Gia Lai. Thác Yaly, cao 42 mét, là một trong những thác nước lớn nhất Việt Nam. Đập thủy điện Ialy là loại đập đá đổ, có lõi chống thấm đất sét, cao 71,0 m và chiều dài đỉnh đập 1.142,0 m. Tràn xả lũ gồm 6 cửa, mỗi cửa rộng 15 m, sử dụng van cung.
Thông số kỹ thuật chính:
- Công suất lắp máy: 720 MW.
- Tổ máy hoạt động: 4 tổ máy.
- Sản lượng điện hàng năm: 3.650 triệu KWh.
- Dung tích chết: 258,07 triệu m3.
- Dung tích hữu ích: 779,02 triệu m3.
Hồ thủy điện Yaly có diện tích rộng lên đến 64,5 km2, dung tích chết 258,07 triệu m3, dung tích hữu ích 779,02 triệu m3, đa phần nằm trên địa phận huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum, thuộc lưu vực sông Pô Kô và Đăk Bla. Như nhiều dự án thủy điện khác, thủy điện Yaly gặp phải chỉ trích về lũ lụt và ảnh hưởng đến nguồn thủy sản, cũng như gây tranh cãi với các cơ quan Campuchia. Để giải quyết vấn đề này, Oxfam và Mạng lưới Bảo vệ Sesan-Srepok-Sekong (3SPN) hỗ trợ 59 làng ở Đông Bắc Campuchia nhằm thúc đẩy bảo vệ môi trường ở lưu vực ba dòng sông này.
8. Nhà máy thủy điện Sêsan 4
Dự án thủy điện Sê San 4 tọa lạc trên dòng sông Sê San, chủ yếu thuộc xã Mô Rai, huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum và xã Ia O, huyện Ia Grai, tỉnh Gia Lai. Là công trình cuối cùng ở phía hạ lưu của hệ thống sông Sê San, với công suất mạnh mẽ 360 MW được chia thành 3 tổ máy. Khởi công từ tháng 11/2004, hoàn thành vào tháng 3/2010, và nghiệm thu tổng thể vào tháng 12/2012.
- Công suất: 360 MW.
- Số tổ máy: 03+.
- Loại đập: Bê tông đầm lăn.
Trong mùa khô hạn 2011, thủy điện Sê San 4 đã phải giảm hoạt động do thiếu nước, chỉ hoạt động cầm chừng vài ba tiếng mỗi ngày. Đáng chú ý, dự án Điện mặt trời Sê San 4 với công suất lắp máy 49 MWp được xây dựng tại đất thuộc Thủy điện Sê San 4, tỉnh Gia Lai, được tài trợ đầy đủ bởi Cơ quan Phát triển Pháp (AFD). Thỏa ước tín dụng cho dự án đã được ký kết vào ngày 28/10/2019 tại Paris, Cộng hòa Pháp.
9. Dự án thủy điện Trị An
Nhà máy thủy điện Trị An nằm trên sông Đồng Nai, qua huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai, cách Thành phố Hồ Chí Minh 65 km về phía Đông Bắc. Được xây dựng với sự hỗ trợ từ Liên Xô, nhà máy có 4 tổ máy, tổng công suất thiết kế 400 MW, sản lượng điện trung bình hàng năm 1,7 tỉ KWh. Hồ Trị An, hồ chứa điều tiết, có mực nước dâng bình thường 62 m, mực nước chết 50 m, mực nước gia cường 63,9 m.
- Công suất: 400 MW.
- Điện năng: 1,76 tỉ kWh.
- Diện tích: 323 km2.
- Dung tích: 2,76 tỉ m3.
- Phát điện hàng năm: 1.76 TWh.
Lưu lượng nước xả lũ qua đập tràn cao nhất theo thiết kế là 18.450 m3/s. Đập ngăn sông và đập tràn cùng tạo nên hồ chứa rộng 323 km2, dung tích tổng cộng 2,76 tỉ m3. Công trình thủy điện Trị An không chỉ đáp ứng nhu cầu điện, mà còn góp phần hòa lưới điện quốc gia và đảm bảo nước cho sinh hoạt, nông nghiệp, đẩy mặn và điều tiết lũ.
10. Dự án thủy điện Hàm Thuận - Đa Mi
Nhà máy thủy điện Hàm Thuận - Đa Mi là tổ hợp thủy điện nằm trên sông La Ngà, Bình Thuận, công suất 300 MW, 2 tổ máy. Hồ chứa trải qua 2 tỉnh Lâm Đồng và Bình Thuận với diện tích mặt hồ ở mực nước dâng bình thường 605 m là 25,2 km2, dung tích 695 triệu m3. Công trình có hệ thống đường hầm dài 7.765 m. Đập chính đào đắp từ đất đá, chiều cao 93,5 m, chiều dài 686 m. Khởi công xây dựng 1997, đưa vào vận hành 2001.
- Công suất: 300 MW
- Điện năng: 1,555 triệu kWh
- Diện tích: 25,2 km2
- Dung tích: 695 triệu m3
Nhà máy thủy điện Đa Mi là nhà máy bậc thang dưới, cách 10 km về hạ lưu. Công suất 175 MW, tổng sản lượng điện hàng năm của cả hai nhà máy là 1.555 triệu kWh. Cụm nhà máy thuộc Công ty Cổ phần Thủy điện Đa Nhim - Hàm Thuận - Đa Mi, bao gồm cả nhà máy Đa Nhim - Sông Pha.