1. Bài soạn tham khảo số 1 - Sự độc đáo và tinh tế
I. Tóm tắt nội dung:
Chí Phèo, một người nông dân lương thiện, bị đẩy vào con đường của kẻ lưu manh. Cuộc sống của Chí Phèo đầy bi kịch khi anh gặp thị Nở, người có lòng tốt nhưng không thể giúp đỡ được anh. Chí Phèo tự sát sau khi bị cô đơn và thất vọng trong tình yêu.
II. Hướng dẫn soạn bài:
Bố cục:
- Phần 1: Giới thiệu nhân vật Chí Phèo và tình trạng của anh.
- Phần 2: Sự thay đổi trong tâm lý của Chí Phèo khi gặp thị Nở.
- Phần 3: Hậu quả của quyết định sống lưu manh của Chí Phèo.
Câu 1:
Chí Phèo bắt đầu truyện bằng cách chửi rủa cuộc sống và xã hội, một cách bi thương thể hiện sự tuyệt vọng của anh.
Câu 2:
Thị Nở là điểm sáng cuối cùng trong cuộc đời đen tối của Chí Phèo, nhưng ngược lại, anh không thể thoát khỏi số phận đau buồn.
Câu 3:
Sự biến đổi tâm lý của Chí Phèo từ thức tỉnh đến tuyệt vọng được miêu tả một cách sống động và đầy cảm xúc.
Câu 4:
Nam Cao thông qua nhân vật Chí Phèo đã thể hiện rõ nghệ thuật điển hình hóa, khám phá tâm lí, và tư tưởng nhân đạo sâu sắc.
Câu 5:
Ngôn ngữ sống động và hấp dẫn của Nam Cao giúp tác phẩm trở nên gần gũi và chân thực.
Câu 6:
Tư tưởng nhân đạo của Nam Cao được thể hiện qua việc miêu tả sự tốt đẹp trong con người, ngay cả khi họ đối diện với thử thách và khó khăn.
Luyện tập:
Câu 1:
Sự sáng tạo và tìm tòi là yếu tố quan trọng trong nghệ thuật văn chương, và Nam Cao đã thành công trong việc đưa ra những cái mới trong sáng tác của mình.
Câu 2:
Tác phẩm Chí Phèo được coi là một kiệt tác vì giới thiệu đề tài mới về người nông dân bị lưu manh hóa và làm giàu thêm nghệ thuật văn chương Việt Nam.
3. Bài tham khảo số 3
Kịch bản
3 đoạn
- Đoạn 1: Từ đầu…không ai biết: Chí Phèo xuất hiện kèm theo lời chửi.
- Đoạn 2: Tiếp theo… “mau lên”: Chí mất đi tính người.
- Đoạn 3: Phần còn lại: Sự thức tỉnh về ý thức và bi kịch của cuộc đời Chí Phèo.
Nội dung bài giảng
Tác phẩm phản ánh thực tế một phần người nông dân lương thiện bị thúc đẩy vào con đường lưu manh hóa. Nam Cao thông qua tác phẩm chỉ trích chế độ xã hội tàn bạo và khẳng định cuối cùng vẫn là bản chất lương thiện của người nông dân.
Hướng dẫn soạn bài
Câu 1 (trang 155 sgk Ngữ văn 11 Tập 1):
- Cách mở đầu độc đáo: Mô tả tiếng chửi của Chí Phèo.
- Ý nghĩa tiếng chửi đầu truyện: Tiên đoán về sự xuất hiện của nhân vật không lường trước được.
Câu 2 (trang 155 sgk Ngữ văn 11 Tập 1):
- Sau khi gặp Thị Nở, Chí Phèo “tỉnh” sau bao ngày “say”, muốn sống lương thiện với Thị Nở, mong muốn quay về làm người lương thiện.
- Những thay đổi trong tâm hồn Chí Phèo:
+ Về nhận thức: Phát hiện mọi âm thanh trong cuộc sống.
+ Nhận ra bi kịch trong cuộc sống và sợ cô đơn, cô độc là nỗi sợ hãi lớn hơn cả đói rét và bệnh tật.
+ Về ý thức: Chí Phèo khao khát lương thiện và muốn hòa nhập với mọi người.
Câu 3 (trang 155 sgk Ngữ văn 11 Tập 1):
- Tâm trạng của Chí Phèo sau khi bị từ chối bởi Thị Nở:
+ “Ngẩn ngơ”, “ngẩn mặt”: Thể hiện sự nhận thức và đau đớn của nhân vật => đáng thương
+ Mùi hương cháo hành thoáng qua: Gợi nhớ về quá khứ tình yêu đã trải qua
+ Hành động: Nắm lấy tay Thị => hy vọng nắm giữ hạnh phúc
- Chí Phèo có hành động mạnh mẽ (uống rượu, đến nhà Bá Kiến rồi tự sát) vì ước muốn quay trở lại làm người lương thiện không thể thực hiện được, sự phẫn uất trong Chí đẩy lên đỉnh điểm.
Câu 4 (trang 155 sgk Ngữ văn 11 Tập 1):
- Nghệ thuật điển hình hóa của Nam Cao trong xây dựng nhân vật:
+ Tính cách điển hình: Chí Phèo là hình tượng của người nông dân bị tha hóa (từ hiền lành, lương thiện biến thành quái dị và méo mó).
- Nghệ thuật miêu tả nhân vật: Sử dụng ngoại hình, ngôn ngữ và hành động để mô tả nhân vật.
- Nghệ thuật phân tích tâm lí: Tinh tế qua ngòi bút hiện thực, đánh dấu những bước chuyển tâm lí của nhân vật.
- Ngôn ngữ kể chuyện của tác giả: Khách quan, trung lập, đôi khi xen kẽ lời nhân vật để dễ dàng mô tả, phân tích tâm lý.
- Ngôn ngữ của nhân vật đa dạng qua đối thoại và độc thoại.
Câu 6 (trang 155 sgk Ngữ văn 11 Tập 1):
- Tư tưởng nhân đạo của Nam Cao: Kêu gọi mạnh mẽ chống lại xã hội thực dân nửa phong kiến và đồng thời nhấn mạnh bản chất tốt đẹp của con người ngay cả khi dường như đã biến thành quỷ dữ.
Luyện tập (trang 155 sgk Ngữ văn 11 Tập 1):
Câu 1
- Xác nhận tính chính xác của quan điểm về tài năng và phẩm chất của nghệ sĩ.
- Lí giải, bàn luận: Văn chương cần yếu tố sáng tạo để tác phẩm mang dấu ấn cá nhân.
- Chứng minh thông qua Chí Phèo hoặc một số tác phẩm khác của Nam Cao để tăng tính thuyết phục.
Câu 2
- Xác nhận Chí Phèo là kiệt tác văn xuôi Việt Nam với nội dung và nghệ thuật đặc sắc.
- Phân tích, chứng minh:
+ Mở rộng vấn đề trong văn bản: Nhấn mạnh đến bản chất tốt đẹp của người nông dân.
+ Nghệ thuật văn bản xuất sắc, miêu tả, phân tích tâm lí sâu sắc…
3. Bài giảng tham khảo số 2
Tóm tắt
Chí Phèo, người không biết cha mẹ, được cộng đồng nuôi nấng từ nhỏ. Làm công việc canh tác cho gia đình Bá Kiến, nhưng bị oan uổng và phải ngồi tù. Trở về làng sau thời gian tù, Chí Phèo trở thành một kẻ lưu manh, bị mọi người xa lánh. Cuộc gặp gỡ với Thị Nở và những biến cố tiếp theo làm thay đổi số phận của Chí Phèo. Tuy nhiên, thất bại trong tình cảm khiến Chí Phèo tuyệt vọng và kết thúc cuộc đời mình.
Bố cục
- Phần 1 (từ đầu … 'mau lên'): Chí Phèo từ người vô danh trở thành kẻ lưu manh
- Phần 2 (phần còn lại): Khát vọng hoàn lương và bi kịch cự tuyệt
Câu 1 (trang 155 sgk Ngữ văn 11 tập 1)
Tác giả sử dụng lời lẽ tục tĩu của Chí Phèo để làm nổi bật tâm trạng bất mãn và sự cô đơn của nhân vật.
+ Chí Phèo không ngừng lời chửi mắng, nhưng không có ai đáp lại
+ Những từ ngữ thô tục thể hiện sự bất hạnh và cô đơn của người nông dân bị xã hội lạc lõng
- Lời chửi là cách tác giả thể hiện tâm trạng bức bách của nhân vật.
+ Làm nổi bật sự đau đớn và cô đơn của người nông dân bị tha hóa
+ Lời chửi thể hiện tâm trạng bi thảm khi 'chỉ còn lũ chó cắn xôn xao trong xóm'
⇒ Tình cảnh bi kịch của người nông dân lưu manh hóa và cô đơn
Câu 2 (trang 145 sgk Ngữ văn 11 tập 1)
Chí Phèo trải qua bước ngoặt quan trọng khi gặp Thị Nở:
+ Chí bị thu hút ngay từ cái nhìn đầu tiên khi gặp Thị Nở
+ Sự chăm sóc của Thị Nở làm thay đổi tâm trạng và khát vọng sống lương thiện của Chí
- Ý nghĩa của cuộc gặp giữa Chí Phèo và Thị Nở:
+ Khơi dậy khả năng sống lương thiện bị chôn giấu trong tâm hồn Chí Phèo
+ Thể hiện tư tưởng nhân đạo của tác giả đối với người nông dân bị tha hóa
+ Đẩy Chí nhìn nhận lại cuộc sống, có ước mơ nhỏ nhưng ý nghĩa
+ Chí nhận ra sự cô đơn và bất hạnh trong cuộc đời mình, khao khát sống cuộc đời người
Câu 3 (trang 145 sgk Ngữ văn 11 tập 1)
Chí Phèo kỳ vọng Thị Nở sẽ giúp anh hòa nhập với xã hội và chấm dứt cuộc sống lưu manh:
+ Thị Nở từ chối Chí Phèo dưới áp đặt của bà cô thị
+ Tâm trạng của Chí biến động từ thất vọng đến tuyệt vọng và cuối cùng là quyết định tự sát
+ Chí chấp nhận cái chết để tố cáo sự tàn ác của xã hội và đẩy người nông dân lương thiện vào con đường bi kịch
⇒ Chí tuyệt vọng trước cuộc sống không công bằng, làm người lương thiện khó khăn
Câu 4 (trang 145 sgk Ngữ văn 11 tập 1)
Nghệ thuật điển hình hóa nhân vật của Nam Cao:
+ Chí Phèo là biểu tượng của sự tha hóa trong xã hội nửa phong kiến, nửa thực dân
+ Tâm lý phức tạp và sâu sắc của nhân vật được miêu tả chi tiết
+ Chí Phèo là hình ảnh sống động, thể hiện sự biến đổi của con người trước áp lực xã hội
+ Tác giả thành công trong việc thể hiện tư tưởng nhân đạo, lòng yêu thương con người của mình qua nhân vật Chí Phèo
+ Nhân vật Chí Phèo vừa là biểu tượng, vừa mang đầy đặn tính cách và tình cảm
Câu 5 (trang 145 sgk Ngữ văn 11 tập 1)
Ngôn ngữ trong tác phẩm sống động, tinh tế, và gần gũi với ngôn ngữ hàng ngày:
+ Sự đan xen giữa các loại ngôn ngữ, từ ngôn ngữ văn chương đến lời ăn tiếng nói thường ngày
+ Tác giả biến đổi giọng điệu, chuyển đổi góc nhìn linh hoạt
+ Hiểu biết sâu sắc về ngôn ngữ của cộng đồng, từ đó tạo nên sự chân thật và gần gũi với độc giả
+ Sử dụng ngôn ngữ sống động để tái hiện hình ảnh và tâm lý nhân vật một cách sinh động
+ Phong cách văn chương của tác giả thể hiện rõ trong từng câu từ, từng đoạn văn
Câu 6 (trang 145 sgk Ngữ văn 11 tập 1)
Tư tưởng nhân đạo của Nam Cao trong tác phẩm này đậm chất mới và sâu sắc:
- Miêu tả và ca ngợi những phẩm chất tốt đẹp của người lao động bị xã hội áp đặt
- Tôn vinh sự lương thiện và bản chất đẹp của con người dù ở hoàn cảnh khó khăn
- Tư tưởng nhân đạo của Nam Cao đặc sắc với những chi tiết tinh tế và sâu sắc
+ Chí Phèo là biểu tượng cho sự chiến đấu vì lương thiện và sự đau đớn của người nông dân
+ Tác phẩm là tố chất mới, sâu sắc của tác giả về lòng nhân đạo trong một xã hội không công bằng
Luyện tập
Bài 1 (Trang 156 sgk ngữ văn 11 tập 1)
“Văn chương không cần người thợ khéo tay, đổi mới nghệ thuật và đem đến điều mới mẻ”
- Sáng tạo và đổi mới là yếu tố quan trọng trong văn chương và nghệ thuật
- Nam Cao là minh chứng cho triết lý này, sử dụng sự sáng tạo và tìm kiếm điều mới trong sáng tác
+ Tác phẩm về người nông dân là minh chứng rõ nhất cho sự đổi mới của ông
+ Con đường sáng tạo của Nam Cao không bao giờ lặp lại chính mình
Bài 2 (trang 156 sgk ngữ văn 11 tập 1)
Tác phẩm Chí Phèo được xem là kiệt tác văn xuôi Việt Nam hiện đại:
- Tư tưởng sâu sắc, độc đáo và mới mẻ
- Nam Cao là bậc thầy về ngôn ngữ, nhân vật và cốt truyện
- Giá trị nhân đạo của tác phẩm vẫn còn hiện hữu, làm nên tên tuổi của một nhà văn tâm huyết, yêu thương con người như Nam Cao.
4. Bài tham khảo số 6
Câu 1 (trang 155 SGK Ngữ văn 11 tập 1)
Cách vào truyện của Nam Cao độc đáo như thế nào? Hãy nêu ý nghĩa tiếng chửi của nhân vật Chí Phèo trong đoạn văn mở đầu thiên truyện.
Lời giải chi tiết:
- Nam Cao mở đầu truyện bằng một tình huống độc đáo, ấn tượng: Chí Phèo vừa đi vừa chửi, nhưng điều lạ lùng là không có người chửi lại hắn và cũng không có người nghe hắn chửi. Hắn chửi bâng quơ, chửi đời, chửi cả làng Vũ Đại, chửi cả những ai không chửi lại hắn và rồi lại chửi cha đứa nào đã sinh ra mình. Có người nói rằng, hắn chửi vì hắn say rượu không làm chủ được bản thân, nhưng thưc sự trong con người Chí Phèo cái say và cái tỉnh đang xen nhau song song cùng tồn tại.
- Tiếng chửi của Chí Phèo chính là phản ứng của hắn trước toàn bộ cuộc đời bất hạnh.
+ Nó bộc lộ tâm trạng bất mãn tột độ của một con người ý thức được rằng mình đã bị xã hội ruồng bỏ. Những tiếng chửi vô nghĩa, không được xã hội đón nhận, lắng nghe. Một khi đã bị tước mất quyền làm người thì mọi tiếng chửi rủa, than khóc, tỉnh táo hay say xỉn đều vô tác dụng. Chí Phèo thích kêu làng kêu xóm, đối với một người bình thường thì những tiếng kêu ấy ngay tập tức gây được sự chú ý của mọi người; nhưng đối với Chí lại khác, dù hắn kêu làng như một người bị đâm thì giỏi lắm chỉ làm cho Thị Nở kinh ngạc còn cả làng vẫn không ai động dạng… mà đáp lại lời hắn chỉ có lũ chó xắn xôn xao trong xóm.
+ Thể hiện khao khát được giao tiếp với mọi người của Chí Phèo.
+ Đáp lại lời Chí chỉ là tiếng của 3 con chó dữ
=> Chí Phèo đã bị gạt ra khỏi cuộc sống con người.
=> Những chi tiết này cho thấy một kiếp sống cô độc của người nông dân bị tha hóa, bị xã hội ruồng bỏ, không còn tư cách làm người.
Câu 2 (trang 155 SGK Ngữ văn 11 tập 1)
Việc gặp gỡ thị Nở đã có ý nghĩa như thế nào đối với cuộc đời Chí Phèo? Những gì đã diễn ra trong tâm hồn Chí Phèo sau cuộc gặp gỡ đó.
Lời giải chi tiết:
- Cuộc gặp gỡ với Thị Nở là những giây phút Chí Phèo được trở lại "làm người", được ước mơ, suy nghĩ và tỉnh táo thực sự. Khi bị ốm, trước sự săn sóc ân tình và tình yêu thương của Thị Nở, tâm trạng của Chí bắt đầu diễn biến khá phức tạp. Sự săn sóc của người đàn bà xấu xí, khốn khổ đã khơi dậy bản chất lương thiện vốn bị chèn lấp từ lâu trong con người Chí Phèo. Nam Cao đã thể hiện tư tưởng nhân dạo sâu sắc của mình đối với hình tượng người nông dân bị tha hóa khi sáng tạo ra chi tiết gặp gỡ của Chí Phèo với Thị Nở.
+ Lần đầu tiên, từ những ngày ở tù về, Chí thấy mình hoàn toàn tỉnh táo và lần đầu tiên sau những cớn say triền miên, kể từ ngày ở tù về hắn nghe được những âm thanh quen thuộc của cuộc sống đời thường.
+ Khao khát được sống lương thiện đã trỗi dậy trong anh.
+ Chí bắt đầu nghĩ về đời mình về những ngày đã qua và những ngày sắp tới. Anh cảm nhận rõ sự cô độc và bất hạnh của đời mình. Chi mong ngóng Thị Nở, khao khát được cùng Thị xây dựng một gia đình.
=> Thị Nở sẽ là người dẫn đường cho Chí trở về cuộc sống con người.
Câu 3 (trang 155 SGK Ngữ văn 11 tập 1)
Phân tích diễn biến tâm trạng của Chí Phèo sau khi bị Thị Nở từ chối chung sống. Vì sao Chí Phèo có hành động thật dữ dội, bất ngờ như vậy?
Lời giải chi tiết:
- Con đường trở lại làm người của Chí Phèo vừa mở ra đã bị chặn đứng. Khi Thị Nở từ chối hắn, chí lại rơi vào bi kịch tâm hồn đau đớn, bi kịch con người không được công nhận là người --> quằn quại, đau đớn, tuyệt vọng ... "ôm mặt khóc rưng rức" và luôn thấy "thoảng mùi cháo hành".
=> Khóc cho sự uất nghẹn, khóc cho số phận, cuộc đời vẫn khao khát lương thiện của con quỷ dữ.
- "Tao muốn làm người lương thiện. Không được, ai cho tao lương thiện"
=> Tâm trạng cực kì phẫn uất và bế tắc trước kẻ thù suốt cuộc đời mình, thể hiện bản chất con người tốt đẹp, khát khao lương thiện.
- Trong tột cùng bế tắc, Chí Phèo càng thấm thía hơn tội ác của kẻ đã cướp đi dung mạo và linh hồn người của mình, biến mình thành một con "quỷ" của làng Vũ Đại. Chí Phèo xách dao ra đi, thay vì đến nhà bà cô Thị Nở như dự định, tâm trí lại điều khiển hắn đến nhà Bá Kiến – người đã gây ra bao bất hạnh cho cuộc đời hắn. Khác với các lần trước, lần này, hắn đòi Bá Kiến trả cho hắn cái thứ quý giá mà hắn đã mất từ lâu – đó là làm người lương thiện.
=> Chí Phèo nhận ra kẻ thù của mình chính là Bá Kiến, kẻ đẩy Chí vào những bi kịch đầy đau đớn.
- Nhưng làm sao để trở về làm người lương thiện như trước đây, cuối cùng, hắn đã chọn cách giải quyết duy nhất có thể: đó là giết kẻ đã gây ra đau khổ cho đời mình, đồng thời tự kết liễu cuộc sống của mình. Chí Phèo đâm chết Bá Kiến không phải vì say rượu mà vì hắn hiểu rõ nguồn gốc bi kịch của đời mình.
=> Cái chết của Chí có tác dụng tố cáo xã hội thực dân nửa phong kiến đẩy người nông dân lương thiện vào đường cùng, lưu manh hóa họ, đẩy họ vào chỗ chết.
Câu 4 (trang 155 SGK Ngữ văn 11 tập 1)
Qua hình tượng Chí Phèo, hãy làm rõ nghệ thuật điển hình hóa của Nam Cao.
Lời giải chi tiết:
- Nêu khái niệm:
+ Điển hình: sự kết hợp giữa cái riêng sắc nét và cái chung mang tính khái quát cao.
+ Nhân vật điển hình: con người vừa mang tính cụ thể, cá thể, không lặp lại vừa mang những phẩm chất, đặc điểm chung để trở thành đại diện cho một tầng lớp trong xã hội.
- Chí Phèo vừa là đại diện tiêu biểu cho các tầng lớp xã hội cơ bản của nông thôn Việt Nam trước Cách mạng, vừa là người có cá tính độc đáo và có sức sống mạnh mẽ.
+ Chí Phèo là hiện tượng có tính quy luật trong xã hội đương thời của tình trạng bị đè nén, áp bức trước CM tháng Tám
+ Người lao động bị lưu manh hóa, từ những nhân vật hiền lành trở nên mất nhân tính
+ Tâm lý nhân vật được miêu tả sắc sảo, tinh tế, đi sâu vào bộc lộ nội tâm diễn tả những chuyển biến phức tạp trong cuộc sống
+ Xây dựng thành công nhân vật Chí Phèo bị tha hóa, bị xã hội ruồng bỏ, tác giả muốn thể hiện tư tưởng nhân đạo sâu sắc, tấm lòng yêu thương, trân trọng con người khốn khổ
+ Chí Phèo là nhân vật hiện lên sắc nét, vừa có ý nghĩa tiêu biểu, vừa hết sức sinh động, có trạng thái tâm lí phức tạp.
=> Xây dựng thành công nhân vật Chí Phèo – một người nông dân bị tha hóa, bị xã hội ruồng bỏ, tác giả muốn thể hiện tư tưởng nhân đạo sâu sắc, tấm lòng yêu thương, trân trọng những người khốn khổ. Chí Phèo còn là tiếng kêu cứu thiết tha của những người bất hạnh. Hãy bảo vệ, tạo điều kiện giúp đỡ những người lầm đường lạc lối, đưa họ trở về với cộng đồng.
Câu 5 (trang 155 SGK Ngữ văn 11 tập 1)
Ngôn ngữ kể chuyện của tác giả và ngôn ngữ nhân vật trong truyện ngắn này có gì đặc sắc?
Lời giải chi tiết:
- Giọng điệu trần thuật có sự kết hợp hài hòa giữa đối thoại với độc thoại, giữa lời gián tiếp và lời nửa trực tiếp. Vì vậy, nhiều đoạn có sự lồng ghép giữa ngôn ngữ người kể chuyện và ngôn ngữ nhân vật. Ví dụ: đoạn kể về tiếng chửi của Chí, đoạn tả tâm trạng Chí sau cuộc gặp với Thị Nở và khi bị từ chối... Đối thoại Chí với Bá Kiến, Chí với Thị Nở...
- Ngôn ngữ mang tính khẩu ngữ
=> Giọng điệu trần thuật này là những đóng góp quan trọng của Nam Cao trong quá trình hiện đại hóa của thể loại truyện ngắn hiện đại Việt Nam.
Câu 6 (trang 155 SGK Ngữ văn 11 tập 1)
Tư tưởng nhân đạo sâu sắc, mới mẻ của Nam Cao qua truyện ngắn này?
Lời giải chi tiết:
- Tư tưởng nhân đạo của Nam Cao trong truyện ngắn này mới mẻ và sâu sắc ở chỗ nhà văn đã phát hiện và ca ngợi phẩm chất tốt đẹp của người lao động ngay khi tưởng như họ đã bị cái xã hội tàn ác cướp mất cả bộ mặt lẫn linh hồn người (Tư tưởng nhân đạo của phần lớn các cây bút hiện thực khác chủ yếu thể hiện ở sự đồng cảm với nỗi khổ của người nông dân, lên án cái xã hội thực dân nửa phong kiến đẩy họ vào đường cùng, ngợi ca phẩm chất của họ).
Luyện tập
Câu 1 (trang 156 SGK Ngữ văn 11 tập 1)
Trong truyện ngắn Đời thừa, Nam Cao viết: "Văn chương không cần đến những người thợ khéo tay, làm theo một vài kiểu mẫu đưa cho. Văn chương chỉ dung nạp những người biết đào sâu, biết tìm tòi, khơi những nguồn chưa ai khơi, và sáng tạo những cái gì chưa có".
Với những hiểu biết về sự nghiệp sáng tác Nam Cao, anh (chị) hãy phát biểu ý kiến về quan điểm nghệ thuật nói trên.
Trả lời:
Ý kiến nêu trên khẳng định yêu cầu hết sức quan trọng đối với tác phẩm văn chương và nói rộng ra là đối với tác phẩm nghệ thuật và người nghệ sĩ đó là phải sáng tạo, phải phát hiện ra những cái mới.
Đây là ý kiến hoàn toàn đúng, phản ánh bản chất của nghệ thuật, đã được nhiều người thừa nhận và khẳng định theo những cách diễn đạt khác nhau, ở đây, Nam Cao đã diễn đạt điều đó một cách ngắn gọn bằng những liên tướng hàm súc và giàu hình ánh. Soi vào sự nghiệp sáng tác của Nam Cao, chúng ta có thể thấy nhà văn thực hiện một cách nghiêm túc điều này. Trong cả hai mảng sáng tác của ông giai đoạn trước Cách mạng, hình ảnh những người nông dân và người trí thức đều mang những nét riêng không lẫn với các tác giả khác. Đơn cử như ớ mảng đề tài về người nông dân chẳng hạn, Nam Cao cũng viết về người nông dân nhưng không đi lại con đường của Nguyễn Công Hoan hay Ngô Tất Tố, ông tìm cách khám phá quá trình con người bị tha hóa, bị đè nén đến mức trở thành lưu manh, từ đó ông đặt ra các vấn được có ý nghĩa xã hội và nhân sinh. Con đường sáng tạo nghệ thuật của Nam Cao là con đường của con người không bao giờ muốn lặp lại mình. Đó là con người luôn muốn làm mới mình.
Câu 2 (trang 156 SGK Ngữ văn 11 tập 1)
Vì sao truyện ngắn Chí Phèo được coi là một kiệt tác của nền văn xuôi Việt Nam hiện đại?
Trả lời:
Truyện ngắn Chí Phèo của Nam Cao được nhiều người khẳng định là một tác phẩm kiệt xuất của nền văn xuôi Việt Nam hiện đại trước hết là vì tác phẩm này có giá trị tư tưởng (hiện thực và nhân đạo) sâu sắc, độc đáo, mới mẻ. Sau nữa nó còn là tác phẩm xuất sắc được thể hiện bằng nghệ thuật bậc thầy trong cách xây dựng nhân vật, lối kết cấu, xây dựng cốt truyện, sử dụng ngôn ngữ. Với những thành công đó, Chí Phèo xứng đáng là một tác phẩm lớn của nền văn xuôi hiện đại Việt Nam.
Tóm tắt
Truyện ngắn Chí Phèo là câu truyện về nhân vật cùng tên Chí Phèo – một đứa trẻ mồ côi bị bỏ rơi trong một cái lò gạch cũ. Hắn được người làng chuyền tay nhau nuôi. Lớn lên, Chí Phèo đi ở hết nhà này tới nhà nọ và làm canh điền cho Lý Kiến. Vì ghen tuông vô lí, Lý Kiến đẩy Chí Phèo vào tù, bảy năm sau Chí Phèo trở về làng trong một bộ dạng khác hẳn của một tay anh chị. Hắn bị Bá Kiến lợi dụng và biến thành tay sai. Hắn trở thành con quỷ dữ của làng Vũ Đại, chuyên vạch mặt ăn vạ và gây tai họa cho người trong làng.
Mối tình với Thị Nở đã làm Chí Phèo hồi sinh, hắn khao khát làm hòa với mọi người và sống lương thiện. Nhưng bà cô Thị Nở và cái xã hội đương thời đã chặn đứng con đường trở về làm người lương thiện của Chí . Tuyệt vọng, hắn tìm giết Bá Kiến và tự sát. Nghe tin Chí Phèo chết, Thị Nở nhìn xuống bụng và thầm nghĩ đến một cái lò gạch bỏ không, xa đường cái và vắng người qua lại.
Bố cục
Bố cục: 3 phần
- Phần 1 (từ đầu đến cả làng Vũ Đại cũng không ai biết): Chí Phèo xuất hiện cùng tiếng chửi.
- Phần 2 ( tiếp đến không bảo người nhà đun nước mau lên): Chí Phèo mất hết nhân tính.
- Phần 3 (còn lại): Sự thức tỉnh, ý thức về bi kịch của cuộc đời Chí Phèo.
ND chính
Chí Phèo là lời tố cáo đanh thép của Nam Cao về xã hội đương thời tàn bạo, thối nát đã đẩy người dân lương thiện vào con đường tha hóa, lưu manh hóa. Đồng thời ca ngợi vẻ đẹp của con người ngay cả khi bị vùi dập mất hết cả nhân hình, nhân tính.