Danh sách Top 7 Bài soạn Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ (Ngữ Văn 10) xuất sắc

Buzz
Hình minh họa

5. Tài liệu tham khảo số 4

I. Khái niệm về hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ:

Câu 1 (trang 14-15 sgk Ngữ văn 10 Tập 1):

a. Hoạt động giao tiếp ghi chép diễn ra giữa nhân vật giao tiếp là: Vua Trần và các bô lão.

- Các nhân vật giao tiếp có mối quan hệ: Vua (bề trên) – tôi (bề dưới).

- Vai trò của nhân vật giao tiếp cũng có sự khác biệt:

+ Vua là người lãnh đạo cao cấp của nhà nước.

+ Các bô lão đại diện cho các tầng lớp nhân dân.

b. Trong hoạt động giao tiếp, nhân vật thay đổi vai (vai người nói, vai người nghe) như sau:

- Vua hỏi hai lần, các bô lão đáp hai lần.

- Cụ thể: Vua trình bày tình hình nguy hiểm đất nước bị quân Mông Cổ theo dõi và hỏi cách xử lý. Các bô lão đều đề xuất đánh. Vua hỏi lại: “Nên hòa hay nên đánh?” Các bô lão khẳng định: “Đánh! Đánh!”.

c. Hoàn cảnh giao tiếp:

- Địa điểm: Điện Diên Hồng.

- Thời điểm: Vào thế kỉ XIII, khi giặc Nguyên - Mông đang đe dọa xâm chiếm bờ cõi nước ta.

- Sự kiện lịch sử: Quân Nguyên Mông sang xâm lược Việt Nam lần thứ hai.

d. Hoạt động giao tiếp tập trung vào nội dung:

- Thảo luận về sách lược đối phó với kẻ thù.

- Vua đưa ra tình hình cụ thể: thế giặc rất mạnh, nhưng các bô lão vẫn quyết tâm đánh.

e. Cuộc giao tiếp nhằm mục đích:

- Thảo luận và đưa ra sách lược đối phó với kẻ thù.

- Tất cả mọi người quyết tâm đánh giặc, cuộc giao tiếp đã đạt được mục đích.

Câu 2 (trang 15 sgk Ngữ văn 10 Tập 1):

a. Nhân vật giao tiếp:

- Người viết SGK: có nhiều trải nghiệm (có thể là người lớn tuổi), hiểu biết sâu rộng về văn học.

- Người tiếp nhận SGK: giáo viên, học sinh lớp 10 trên toàn quốc.

b. Hoàn cảnh giao tiếp: Được tổ chức có kế hoạch theo nội dung chương trình đào tạo. Nó diễn ra trong bối cảnh chung của nền giáo dục quốc dân.

c. Nội dung giao tiếp thuộc lĩnh vực khoa học xã hội, cụ thể là kiến thức về Văn học.

- Đề tài: Tổng quan văn học Việt Nam.

- Những vấn đề cơ bản:

+ Các bộ phận cấu thành của văn học Việt Nam.

+ Tóm tắt tiến trình phát triển của lịch sử văn học.

+ Con người Việt Nam qua văn học.

d. Mục đích của hoạt động giao tiếp:

- Từ phía người viết: Cung cấp những tri thức tổng quan về nền văn hóa Việt Nam.

- Từ phía người tiếp nhận: Hấp thụ những kiến thức về văn hóa Việt Nam.

e.

- Đặc điểm nổi bật về ngôn ngữ: Sử dụng nhiều từ ngữ thuộc ngành khoa học Ngữ văn.

- Cách tổ chức văn bản: Kết cấu thành các phần mục mạch lạc, rõ ràng; các đề mục lớn, nhỏ; các luận điểm,… đều được đánh dấu và trình bày sáng rõ.

Hình minh họa

6. Tài liệu tham khảo số 7

Câu 1. Đọc văn bản trong Sách Giáo Khoa và trả lời câu hỏi:
a. Nhân vật tham gia giao tiếp trong văn bản là Vua Trần và các bô lão, tạo ra mối quan hệ giữa người có vị thế cao và người ở vị thế thấp.

b. Vua Trần là người đầu tiên phát biểu, sau đó các bô lão lần lượt đưa ra ý kiến, và vua Trần chuyển vai từ người nói sang người nghe.

c. Hoạt động giao tiếp diễn ra tại điện Diên Hồng vào thế kỉ XIII, thời điểm giặc Mông Nguyên đang đe dọa xâm lược Việt Nam lần thứ 2.

d. Nội dung của hoạt động giao tiếp: Vua Trần muốn tổ chức trưng cầu dân ý, thăm dò ý kiến nhân dân và các bô lão về quyết sách đánh đuổi giặc.

e. Mục đích của hoạt động giao tiếp: Tổ chức trưng cầu dân ý, lắng nghe ý kiến của nhân dân về việc đánh đuổi giặc, đồng thời qua bô lão để tăng cao tinh thần chống lại quân giặc xâm lược.

Câu 2.
a. Các nhân vật tham gia giao tiếp trong hoạt động: Người sáng tác và người đọc
+ Người sáng tác: người soạn thảo nội dung, có trải nghiệm, kiến thức sâu rộng.
+ Người đọc: người tiếp nhận. Có thể là giáo viên, học sinh, sinh viên trên toàn quốc.

b. Hoạt động giao tiếp diễn ra trong môi trường giáo dục

c. Nội dung của hoạt động giao tiếp: tổng quan về văn học Việt Nam

d. Mục đích của hoạt động giao tiếp: cung cấp thông tin, tri thức cơ bản về văn hóa Việt Nam đến người đọc.

e. Sử dụng ngôn ngữ chuyên ngành kết hợp với phong cách giảng giải. Cách tổ chức văn bản được trình bày rõ ràng, có tổ chức hợp lý.

Hình minh họa

7. Tài liệu tham khảo số 6

Câu 1 (trang 14 SGK Ngữ văn 10 tập 1)

Đọc đoạn văn bản (mục 1. 1 SGK trang 14) và trả lời câu hỏi:

a. Hoạt động giao tiếp được văn bản trên ghi lại diễn ra giữa nhân vật giao tiếp nào? Hai bên có cương vị và quan hệ với nhau như thế nào?

b. Trong giao tiếp, các nhân vật lần lượt đổi vai cho nhau như thế nào?

c. Hoạt động giao tiếp trên diễn ra trong hoàn cảnh nào?

d. Hoạt động giao tiếp trên hướng vào nội dung gì?

e. Mục đích của hoạt động giao tiếp là gì?

Lời giải chi tiết:

a. Các nhân vật giao tiếp trong hoạt động giao tiếp mà văn bản trên ghi lại gồm có: Vua Trần Nhân Tông, các bô lão và những người khác (không nói rõ).

b. Trong hoạt động giao tiếp trên, người nói và người nghe luôn đổi vai cho nhau. Lúc đầu vua Trần Nhân Tông là người nói, các bô lão là người nghe, sau đó, các bô lão lại là người nói: 'Xin bệ hạ cho đánh', 'Thưa, chỉ có đánh'... 'Đánh! Đánh!”. Người nói đầu tiên là vua Trần Nhân Tông thực hiện hành động 'Trịnh trọng hỏi'. Khi mọi người đáp (trở thành người nói) thì có hành động 'xôn xao, tranh nhau nói'. Lần thứ hai, vua trở thành người nói, động tác kèm theo, báo hiệu tư cách người nói là: vua 'nhìn những khuôn mặt đẹp lồng lộng, hỏi lại lần nữa' ; còn những người nghe là các bô lão, cuối cùng trở thành người nói qua hành động: '... tức thì, muốn miệng một lời'.

c. Hoàn cảnh giao tiếp

- Địa điểm: tại điện Diên Hồng.

- Thời gian: Vào thòi vua Trần Nhân Tông. Khi đó, nước ta đang bị đế quốc Nguyên - Mông đe dọa xâm lăng.

d. Hoạt động giao tiếp trên hướng vào nội dung: thảo luận nhiệm vụ quốc gia khi có giặc ngoại xâm. Vấn đề cụ thế trong hoạt động giao tiếp trên là: Nên hòa (tức đầu hàng) hay nên đánh?

e. Cuộc giao tiếp trên nhằm mục đích; kêu gọi các bô lão, thông qua các bô lão để động viên, khích lệ toàn dân quyết tâm đánh giặc cứu nước.

Mục đích giao tiếp đó đã đạt được một cách mĩ mãn.


Câu 2 (trang 15 SGK Ngữ văn 10 tập 1)

Đọc các câu hỏi (mục 1. 2 SGK trang 15) và thực hiện các yêu cầu:
a. Thông qua văn bản đó, hoạt động giao tiếp diễn ra giữa các nhân vật giao tiếp nào?
b. Hoàn cảnh tiến hành hoạt động giao tiếp là gì?
c. Nội dung giao tiếp
d. Mục đích giao tiếp
e. Phương tiện ngôn ngữ và cách thức tổ chức văn bản có gì nổi bật.

Lời giải chi tiết:

a. Các nhân vật giao tiếp: Người viết SGK và giáo viên, học sinh toàn quốc đều tham gia giao tiếp, họ có độ tuổi từ 65 trở xuống đến 15 tuổi. Từ giáo sư, tiến sĩ đến học sinh lớp 10 THPT.

b. Hoàn cảnh: Nhà trường, có chương trình, có tổ chức, kế hoạch dạy học.

c. Nội dung: Các bộ phận cấu thành của văn học Việt Nam. Đồng thời phác họa tiến trình phát triển của lịch sử văn học, thành tựu của nó. Văn bản giao tiếp còn nhận ra những nét lớn về nội dung nghệ thuật của văn học Việt Nam.


d. Mục đích của hoạt động giao tiếp
- Về phía người viết: Cung cấp chữ HS những tri thức cơ bản về nền văn học Việt Nam.
- Về phía HS: Tiếp thu những kiến thức về văn học Việt Nam.

e. Phương tiện ngôn ngữ có đặc điểm nổi bật là dùng phương pháp khoa học phối hợp với thuyết minh, trong đó chủ yếu là phong cách khoa học. Cách tổ chức văn bản: Được kết cấu thành các phần mục rõ ràng, trong đó có các đề mục lớn, nhỏ, trình bày một cách mạch lạc, chặt chẽ...

Hình minh họa

Nội dung từ Mytour nhằm chăm sóc khách hàng và khuyến khích du lịch, chúng tôi không chịu trách nhiệm và không áp dụng cho mục đích khác.

Nếu bài viết sai sót hoặc không phù hợp, vui lòng liên hệ qua email: [email protected]