1. Câu hỏi 1
Câu hỏi 1: Quan điểm của Hồ Chí Minh về tính tất yếu, đặc trưng bản chất, động lực cơ bản của CNXH ở Việt Nam; sự vận dụng của Đảng ta hiện nay.
Trả lời gợi ý:
Quan điểm của Hồ Chí Minh về tính tất yếu của CNXH ở Việt Nam:
Hồ Chí Minh luận chứng cho sự ra đời của CNXH dựa trên các cơ sở sau:
- Sự ra đời của CNXH xuất phát từ quy luật vận động, phát triển khách quan của lịch sử xã hội loài người, từ nội dung, tính chất và xu thế vận động tất yếu của thời đại.
- CNXH ra đời chính từ sự tàn bạo của CNTB. Chính sự bóc lột nặng nề của chủ nghĩa thực dân đã bộc lộ những khuyết tật phi nhân tính, không thể khắc phục được của CNTB và đó chính là cơ sở để người lao động ý thức, giác ngộ sứ mệnh của mình đối với quốc gia dân tộc, chờ thời cơ để vùng dậy, thủ tiêu xiềng xích thực dân, thực hiện giải phóng dân tộc, giải phóng chính họ thoát khỏi bất kỳ một hình thức áp bức bóc lột nào, và đây chính là điều kiện quan trọng nhất để nhân dân thuộc địa giác ngộ về CNXH, CNCS.
- Tính tất yếu của CNXH ở Việt Nam còn được Hồ Chí Minh luận chứng trên nhiều góc độ khác:
- Thứ nhất, về phương diện lý luận, Hồ Chí Minh đã kế thừa tư tưởng cách mạng không ngừng của chủ nghĩa Mác - Lênin để luận chứng một cách toàn diện khả năng đi tới CNXH bỏ qua giai đoạn TBCN của nước ta.
- Thứ hai, cơ sở hàng đầu để đánh giá tính triệt để của một cuộc cách mạng không phải là lý tưởng, khẩu hiệu được nêu ra mà là ở quy mô giải phóng quần chúng bị áp bức. Chỉ có CNXH mới làm được việc đó.
- Dưới góc độ giải phóng, độc lập dân tộc mới chỉ là cấp độ đầu tiên. Độc lập dân tộc là tiền đề để tiến lên CNXH, đi tới cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc cho nhân dân.
- Chính vì vậy, trong tư tưởng HCM muốn cứu nước và giải phóng dân tộc không còn con đường nào khác con đường cách mạng vô sản. Người chủ trương “Làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản”. Việc đặt cách mạng giải phóng dân tộc nằm trong phạm trù cách mạng vô sản, gắn độc lập dân tộc với CNXH, đã khiến quan điểm giải phóng dân tộc của HCM mang tính toàn diện và triệt để.
Đặc trưng bản chất:
- Hồ Chí Minh thống nhất với các nhà kinh điển về CNXH, song Hồ Chí Minh đã phát biểu một số vấn đề thể hiện quan điểm mới của Người về CNXH. Con đường tiến lên CNXH ở Việt Nam theo Hồ Chí Minh là “không thể giống Liên Xô, vì Liên Xô có phong tục tập quán khác, có lịch sử, địa lý khác”.
- Có thể khái quát các đặc trưng bản chất của chủ nghĩa xã hội Việt Nam theo quan điểm của Hồ Chí Minh:
- Thứ nhất, có chế độ chính trị do nhân dân làm chủ, mọi quyền hành và lực lượng đều ở nơi dân.
- Thứ hai, dân giàu nước mạnh, từng bước xóa bỏ bóc lột, bất công.
- Thứ ba, có nền kinh tế phát triển cao gắn liền với sự phát triển khoa học kỹ thuật.
- Thứ tư, xã hội phát triển ở trình độ cao về văn hóa, đạo đức.
- Thứ năm, CNXH là công trình tập thể của nhân dân, do nhân dân tự xây dựng lấy dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản. Đó là một CNXH của dân, do dân, vì dân, là hiện thân đỉnh cao của tiến trình tiến hóa lịch sử nhân loại.
- Ngoài ra khi nói về các đặc trưng của chủ nghĩa xã hội, Hồ Chí Minh còn chỉ rõ chủ nghĩa xã hội là một xã hội có quan hệ hữu nghị, bình đẳng với các quốc gia dân tộc trên thế giới, trên tinh thần hữu nghị hợp tác, tôn trọng độc lập, chủ quyền và hai bên cùng có lợi; CNXH là công trình tập thể của nhân dân, do nhân dân tự xây dựng lấy dưới sự lãnh đạo của Đảng…
Động lực cơ bản:
- Để xây dựng và phát triển của CNXH, cần phải huy động được tất các các nguồn lực, trong đó nguồn lực con người giữ vai trò quan trọng nhất, xem xét trên cả hai bình diện: cộng đồng và cá nhân.
- Trên bình diện cộng đồng:
- Động lực của CNXH bao gồm tất cả các tầng lớp nhân dân, mọi giai cấp, dân tộc, tôn giáo... Xây dựng CNXH khoogn chỉ là sự nghiệp riêng của công nông mà là toàn thể dân tộc. CNXH không chỉ là vấn đề giai cấp mà còn là vấn đề dân tộc. Chỉ xây dựng thành công CNXH mới tăng cường được sức mạnh dân tộc, mới giữ vững độc lập dân tộc.
- Để phát huy sức mạnh cộng đồng phải thực hiện đại đoàn kết dân tộc và phát huy sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân trong xây dựng CNXH.
- Trên bình diện cá nhân:
- Tác động vào nhu cầu và lợi ích, trước hết là lợi ích vật chất thiết thân đối với người lao động.
- Tác động vào các động lực chính trị, tinh thần:
- Phát huy quyền làm chủ và ý thức làm chủ của người lao động
- Thực hiện công bằng xã hội
- Sử dụng vai trò điều chỉnh của các nhân tố tinh thần khác như văn hóa, đạo đức, pháp luật, phải nâng cao dân trí, coi giáo dục là quốc sách hàng đầu...
- Trên bình diện cộng đồng:
- Ngoài các động lực bên trong, Hồ Chí Minh cũng yêu cầu phải kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, tăng cường đoàn kết quốc tế, gắn chủ nghĩa yêu nước với chủ nghĩa quốc tế vô sản, sử dụng tốt các thành quả khoa học kỹ thuật…để thúc đẩy sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội trên đất nước ta.
- Đi đôi với việc khai thông các động lực, Hồ Chí Minh yêu cầu phải nhận diện và khắc phục các lực cản, và Người đã chỉ ra những căn bệnh có nguy cơ dẫn đến sự thoái hóa biến chất của một đảng cầm quyền, tới sự tồn vong của chế độ là: chủ nghĩa cá nhân; tệ tham nhũng, lãng phí, quan lieu; tệ chia rẽ, bè phái, mất đoàn kết làm giảm sút uy tín của Đảng, của cách mạng; tệ chủ quan, bảo thủ lười biếng không chịu học tập cái mới.
Vận dụng:
Vận dụng sáng tạo tư tưởng Hồ Chí Minh về CNXH trong hoàn cảnh mới, Đảng ta tiếp tục tìm tòi, làm sáng tỏ hơn về CNXH và con đường đi lên CNXH ở nước ta. Điều này được khẳng định rõ trong cương lĩnh và văn kiện các đại hội của Đảng. Đảng luôn xác định xây dựng XHCN ở nước ta là một quá trình của cải biến cách mạng sâu sắc, triệt để, là sự đấu tranh giữa cái mới và cái cũ. Đảng đã đề ra những phương hướng và nhiệm vụ để thực hiện thành công mục tiêu CNXH.


2. Câu hỏi 3
Câu hỏi 3: Tầm quan trọng của Đảng Cộng sản Việt Nam và ảnh hưởng tích cực trong quá trình phát triển mạnh mẽ và trong sạch của Đảng ta.
Trả lời gợi ý:
Tầm quan trọng:
- Đảng CSVN là sản phẩm của sự hòa nhập của CN Mác - Lênin với phong trào công nhân và tình yêu nước. Khác với quan điểm truyền thống, Hồ Chí Minh mở rộng quan điểm này bằng cách tích hợp sự yêu nước mạnh mẽ của nhân dân vào sự hình thành của Đảng. Việc này giúp tạo ra một Đảng có tính chất rộng lớn, đồng lòng với nhân dân.
- Đảng CSVN - Đảng của giai cấp công nhân, đồng thời cũng là của toàn bộ dân tộc Việt Nam. Hồ Chí Minh thúc đẩy ý nghĩa của Đảng bằng cách khẳng định rằng Đảng không chỉ là Đảng của giai cấp công nhân mà còn là Đảng của toàn bộ dân tộc, tập hợp các tầng lớp và giai cấp dưới sự lãnh đạo của Đảng.
Ảnh hưởng tích cực:
- Tư tưởng của Hồ Chí Minh về Đảng giúp tạo ra một sự đoàn kết mạnh mẽ giữa Đảng và nhân dân, từ đó thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của Đảng.
- Quan điểm mới về Đảng giúp tạo ra một tổ chức Đảng không chỉ chặt chẽ mà còn phản ánh đúng nhu cầu và ý chí của nhân dân, làm cho Đảng trở nên trong sạch và vững mạnh hơn.
- Hồ Chí Minh nhấn mạnh việc Đảng cần liên kết mạnh mẽ với nhân dân và giữ vững tính minh bạch, điều này đã góp phần làm cho quá trình xây dựng Đảng trở nên trong sạch và vững mạnh hơn.


3. Câu 2
Câu hỏi 2: Chiến lược đổi mới của Hồ Chí Minh về hình thành và phát triển chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam; cách Đảng ta vận dụng những nguyên tắc này trong thực tế hiện nay.
Trả lời gợi ý:
Chiến lược đổi mới:
Hồ Chí Minh đề ra chiến lược đổi mới với các nguyên tắc xác định bước đi như sau:
- Chủ nghĩa xã hội là hình thức tiến bộ của xã hội, nên phải kế thừa và phát triển theo hướng đồng nhất với phong trào CN Mác - Lênin trên thế giới.
- Bước đi cụ thể và biện pháp xây dựng chủ nghĩa xã hội phải dựa trên điều kiện cụ thể, đặc điểm văn hóa của dân tộc Việt Nam, và phải được nhân dân chủ động tham gia.
Về thời kỳ quá độ:
- Thứ nhất
- Thứ hai, phát triển tiểu thủ công nghiệp và công nghiệp nhẹ.
- Thứ ba, phát triển công nghiệp nặng.
Biện pháp:
- Đối với đổi mới, cần học hỏi kinh nghiệm quốc tế nhưng không nên áp đặt một cách cơ cấu cụ thể, mà phải linh hoạt và sáng tạo phù hợp với điều kiện cụ thể của Việt Nam.
- Cần thực hiện các biện pháp tổ chức thực hiện chặt chẽ và quyết liệt để đảm bảo kế hoạch đổi mới được thực hiện hiệu quả.
- Đặc biệt, cần tập trung vào việc phát triển kinh tế xã hội hài hòa để đảm bảo quyền lợi cho mọi thành phần kinh tế và xã hội.
- Cần liên tục đổi mới tổ chức, kiểu cách làm việc để phản ánh đúng tinh thần và ý chí của nhân dân, đảm bảo sự trong sạch và vững mạnh của Đảng và chính quyền.
Vận dụng:
- Hiện nay, quá trình đổi mới toàn diện đất nước đang diễn ra mạnh mẽ, tiếp tục theo đuổi con đường độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, giữ vững và phát huy tư tưởng Hồ Chí Minh. Đổi mới không phải là thay đổi mục tiêu mà là quá trình phát triển và hoàn thiện theo hướng mục tiêu lớn hơn.
- Cần tập trung vào xây dựng Đảng vững mạnh, làm trong sạch bộ máy nhà nước, đẩy mạnh đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng, thực hiện cần kiệm xây dựng CNXH.


4. Câu hỏi 5
Câu hỏi 5: Nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng Nhà nước kiểu mới ở Việt Nam (làm rõ các luận điểm cơ bản của Hồ Chí Minh về xây dựng nhà nước, mối quan hệ giữa đạo đức và pháp luật trong xây dựng nhà nước kiểu mới ở Việt Nam) và sự vận dụng quan điểm của Hồ Chí Minh trong xây dựng Nhà nước ta hiện nay.
Trả lời gợi ý:
Nội dung:
- Xây dựng một nhà nước thể hiện quyền làm chủ của nhân dân lao động:
- Sợi chỉ đỏ xuyên suốt tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề nhà nước là chủ trương của Người xây dựng một Nhà nước do nhân dân lao động làm chủ... Theo Hồ Chí Minh, tất cả mọi quyền bính trong nước là của toàn thể nhân dân Việt Nam. Việc nước là việc chung, mỗi người đều phải ghé vai gánh vác một phần.
- Tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước của dân, do dân và vì dân được thể hiện ở những nội dung chủ yếu sau đây:
- Dân là chủ, mọi quyền lực đều thuộc về nhân dân.... Quyền bính của cán bộ, công chức nhà nước là do dân ủy nhiệm, giao phó cho.
- Tư tưởng Nhà nước do dân của Hồ Chí Minh được thể hiện: dân cử ra các đại diện của mình; dân ủng hộ, giúp đỡ, đóng thuế để Nhà nước chi tiêu, hoạt động; dân phê bình, xây dựng, tạo điều kiện để Nhà nước ngày càng hoàn thiện hơn.
- Mọi hoạt động của Nhà nước đều phải vì nhân dân, hướng vào việc phục vụ nhân dân. Đem lại quyền lợi cho nhân dân là mục tiêu cơ bản của Nhà nước ta.
- Cán bộ, công chức nhà nước đồng thời còn là người lãnh đạo, người hướng dẫn của nhân dân.
- Tư tưởng về sự thống nhất giữa bản chất giai cấp công nhân với tính nhân dân và tính dân tộc của Nhà nước:
- Nhà nước ta mang bản chất giai cấp công nhân. Bởi vì:
- Thứ nhất, nhà nước ta là nhà nước do Đảng Cộng sản - Đảng của giai cấp công nhân lãnh đạo.
- Thứ hai, nhà nước ta tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ - một nguyên tắc cơ bản thể hiện bản chất giai cấp công nhân của nhà nước ta.
- Thứ ba, mục tiêu hoạt động của Nhà nước ta là đưa đất nước quá độ lên CNXH.
- Thứ tư, cốt lõi của Nhà nước ta là khối liên minh giữa giai cấp công nhân, giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức do giai cấp công nhân lãnh đạo.
- Bản chất giai cấp công nhân của Nhà nước ta không làm triệt tiêu tính nhân dân, tính dân tộc mà thống nhất, hài hòa trong nhà nước đại đoàn kết dân tộc. Điều này thể hiện:
- Nhà nước ta là kết quả của cuộc đấu tranh lâu dài, gian khổ với sự phấn đấu hy sinh của nhiều thế hệ cách mạng.
- Nhà nước ta bảo vệ lợi ích của nhân dân, lấy lợi ích của dân tộc làm nền tảng. Chính phủ do Hồ Chí Minh đứng đầu luôn là chính phủ đại đoàn kết dân tộc.
- Ngay từ khi mới ra đời nhà nước ta đã phải đảm nhiệm nhiệm vụ lịch sử là tổ chức cuộc kháng chiến toàn dân, toàn diện của dân tộc để bảo vệ thành quả của cách mạng.
- Nhà nước ta mang bản chất giai cấp công nhân. Bởi vì:
- Tư tưởng về xây dựng một Nhà nước pháp quyền có hiệu lực pháp lý mạnh mẽ:
- Hồ Chí Minh đã ý thức rất sớm về tầm quan trọng của pháp luật trong quản lý xã hội. Người yêu cầu phải “thay chế độ ra các sắc lệnh bằng chế độ ra các đạo luật”.
- Người đặc biệt chú trọng đến việc xây dựng một Nhà nước hợp pháp, hợp hiến.
- Hồ Chí Minh rất coi trọng vấn đề thực thi hiến pháp, pháp luật trong thực tế.
- Nhà nước pháp quyền có hiệu lực mạnh phải là nhà nước quản lý đất nước bằng pháp luật và phải làm cho pháp luật có hiệu lực trong thực tế.
- Những biện pháp cơ bản để xây dựng nhà nước có hiệu lực pháp lý.
- Tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng nhà nước trong sạch, vững mạnh, hoạt động có hiệu quả. Để xây dựng Nhà nước trong sạch, vững mạnh, hiệu quả, Hồ Chí Minh nhấn mạnh các nội dung sau:
- Tổ chức bộ máy nhà nước phù hợp
- Đề phòng và khắc phục những tiêu cực trong bộ máy nhà nước. Người yêu cầu phải chống đặc quyền, đặc lợi và các tiêu cực khác, giữ cho nhà nước luôn trong sạch, vững mạnh. Hồ Chí Minh đã giải thích cụ thể về các căn bệnh: trái phép, cậy thế, hủ hóa, tư túi, chia rẽ, kiêu ngạo. Theo Người, không phải cứ dán lên trán hai chữ cộng sản là dân tin, dân yêu, đừng có vác mặt quan cách mạng mà đặc quyền đặc lợi, thu vén cá nhân,…
- Tăng cường pháp luật đi đôi với đẩy mạnh giáo dục đạo đức cách mạng
- Kiên quyết chống ba thứ "giặc nội xâm" là tham ô, lãng phí, quan liêu
Mối quan hệ giữa đạo đức và pháp luật:
Tăng cường pháp luật đi đôi với đẩy mạnh giáo dục đạo đức cách mạng:
- Đạo đức và pháp luật là hai hình thái ý thức xã hội kết hợp, bổ sung cho nhau trong thực tế trị nước.
- Trong lịch sử, những người được coi là thành công trong sự nghiệp trị nước đều biết kết hợp giáo dục đạo đức với tăng cười pháp luật.
- Nhà Nho chủ trương đức trị, nhưng cũng không hề loại bỏ hình luật; các nhà pháp trị cũng không hề bỏ qua tấm gương của các ông vua thánh, chúa minh, những vị quan đức độ và kẻ sĩ hiền tài.
- Trong xây dựng nhà nước pháp quyền phải nhấn mạnh tới vai trò của pháp luật, xây dựng hệ thống pháp luật đồng bộ, cần đẩy mạnh việc tuyên truyền giáo dục pháp luật trong nhân dân. Đồng thời cũng phải tránh tuyệt đối hóa vai trò của pháp luật. Thực tế chỉ ra rằng pháp luật chỉ phát huy tác dụng đầy đủ khi nó được hỗ trợ bởi các nhân tố khác, trong đó có vấn đề giáo dục đạo đức.
- Trong 24 năm lãnh đạo nhà nước, Hồ Chí Minh là một tấm gương mẫu mực của sự kết hợp đạo đức và pháp luật, luôn chú trọng giáo dục đạo đức, đồng thời không ngừng nâng cao vai trò, sức mạnh của pháp luật. Người yêu cầu “phải thẳng tay trừng trị những kẻ bất liêm, bất kỳ kẻ ấy, làm nghề nghiệp gì.”
Vận dụng:
- Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng bộ máy nhà nước trong sạch.
- Cải cách toàn bộ bộ máy hành chính Nhà nước, xây dựng một nền hành chính dân chủ trong sạch, vững mạnh, hoạt động có hiệu quả, đủ khả năng hiện thực hoá đường lối lãnh đạo của Đảng, chính sách và pháp luật của nhà nước trong cuộc sống.
- Tăng cường lãnh đạo của Đảng đối với nhà nước, gắn việc xây dựng, chỉnh đốn Đảng với cải cách bộ máy hành chính.
- Phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
- Xây dựng và đảm bảo một cơ chế làm chủ, nghĩa là tạo ra các điều kiện cần thiết để nhân dân là lực lượng chủ yếu vận hành mọi hoạt động trong xã hội.
- Nhân dân lao động là những người làm chủ đất nước. Tuyên truyền, giáo dục để nâng cao trình độ, ý thức của nhân dân.


5. Câu hỏi 4
Câu hỏi 4: Nội dung cơ bản tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc và vấn đề xây dựng khối đại đoàn kết ở nước ta hiện nay.
Trả lời gợi ý:
Khái niệm, vai trò:
- Khái niệm: Đại đoàn kết là một hệ thống các luận điểm, các nguyên tắc, các phương pháp và biện pháp để giáo dục, tổ chức, hướng dẫn hành động của các lực lượng cách mạng nhằm phát huy đến mức cao nhất sức mạnh dân tộc, sức mạnh quốc tế trong cuộc đấu tranh vì độc lập dân tộc, dân chủ và chủ nghĩa xã hội
- Vai trò:
- Đại đoàn kết dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược, quyết định thành công của cách mạng.
- Đại đoàn kết dân tộc là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của Đảng, của dân tộc.
Nội dung cơ bản:
- Đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân.
- Khái niệm “dân” trong tư tưởng Hồ Chí Minh bao gồm mọi người Việt Nam, là “con dân của nước Việt”, là “mỗi một con Rồng cháu Tiên”, là không phân biệt “già, trẻ, gái, trai, giầu, nghèo, quý, tiện”, trong đó đông đảo nhất là công nhân và nông dân.
- Nói tới đại đoàn kết dân tộc là phải tập hợp được tất cả mọi người dân vào một khối trong cuộc đấu tranh chung.
- Theo Hồ Chí Minh, đại đoàn kết không phải là một tập hợp ngẫu nhiên, tự phát, nhất thời, mà phải là một tập hợp bền vững của các lực lượng xã hội có định hướng, có tổ chức, có sự lãnh đạo dựa trên một cơ sở lý luận khoa học.
- Tư tưởng đại đoàn kết Hồ Chí Minh có phạm vi rộng lớn, nhiều tầng nấc, nhiều cấp độ. Trên phạm vi dân tộc, hình thức tổ chức đoàn kết là Mặt trận dân tộc thống nhất.
- Đại đoàn kết phải dựa trên cơ sở lấy liên minh công nông và trí thức làm cơ sở, làm trụ cột để đoàn kết toàn dân trong Mặt trận dân tộc thống nhất.
- Mối quan hệ giữa Mặt trận dân tộc thống nhất với liên minh công, nông và trí thức là sự phản ánh về mặt tổ chức xã hội, thể hiện mối quan hệ biện chứng giữa dân tộc và giai cấp vì vậy mà không thể tuyệt đối hóa một mặt nào.
- Trong khối đại đoàn kết, Đảng không chỉ là một bộ phận bình đẳng, mà còn là lực lượng lãnh đạo, là linh hồn của khối đại đoàn kết dân tộc.
- Phải có tấm lòng khoan dung, độ lượng, tin vào nhân dân, tin vào con người.
- Xã hội luôn phải đối diện với nhiều vấn đề phức tạp do lịch sử để lại, nếu không có lòng khoan dung độ lượng đối với con người thì không thể khép lại quá khứ, hướng đến tương lai. Cần phải khoan dung độ lượng thì mới xóa bỏ được thành kiến, định kiến, chân thành đoàn kết, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.
- Điểm nổi bật trong tư tưởng Hồ Chí Minh là lòng khoan dung rộng lớn trước tính đa dạng của con người.
- Để thực hiện đoàn kết rộng rãi, cần phải có lòng tin vào nhân dân. Với Hồ Chí Minh, yêu dân, tin dân, dựa vào nhân dân, sống, đấu tranh vì hạnh phúc của nhân dân là nguyên tắc tối cao chi phối mọi suy nghĩ và hành động của Người.
Vấn đề xây dựng khối đại đoàn kết hiện nay:
- Đại đoàn kết dân tộc là một chiến lược cách mạng được HCM và Đảng ta đề ra từ rất sớm, trở thành tư tưởng chỉ đạo xuyên suốt tiến trình cách mạng VN. Hiện nay việc xây dựng khối đoàn kết ở nước ta đang đứng trước những thuận lời và khó khăn cơ bản:
- Thuận lợi:
- Thế giới đang vận động theo chiều hướng các dân tộc trên thê giới ngày càng xích lại gần nhau hơn, nhân loại ngày càng nhận thức sâu sắc và khao khát về một xã hội hòa bình, tiến bộ, hợp tác, cùng phát triển.
- Khoa học phát triển vô cùng mạnh mẽ dã đặt cả thế giới trước xu thế toàn cầu hóa, góp phần làm tăng cường tình hữu nghị giữa các dân tộc, tuy cũng chứa đựng khả năng phân hóa giữa các dân tộc sẽ ngày càng trở nên gay gắt hơn.
- Ở trong nước, chúng ta bước vào thế kỷ mới sau hơn 20 năm đổi mới với hững thành tựu đáng ghi nhận, vị thế của dân tộc ta trên thê giới được nâng cao rõ nét, niềm tin của nhân dân vào chính sách đổi mới được giữ vững và tăng cường.
- Khó khăn, thách thức:
- Cùng với xu hướng toàn cầu hóa, xu hướng ly khai, chia cắt cũng đang tồn tại.
- Cuộc đấu tranh ý thức hệ vẫn diễn ra dai dẳng, gay gắt, các thế lực thù địch vẫn muốn tiêu diệt CNXH tới tận gốc.
- Nền kinh tế thị trường cùng với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đặt ra nhiều vấn đề như sự phân hóa giàu nghèo giữa các tầng lớp dân cư, các vùng..., các hiện tượng tiêu cực trong xã hội vẫn còn là hiện tượng tương đối phổ biến.
- Việc xây dựng khối đại đoàn kết ở nước ta hiện nay, cần chú ý:
- Mục tiêu chung: khơi dậy tinh thần tự tôn dân tộc, quyết tâm chấn hưng đất nước, không bỏ lỡ cơ hội, rửa được cái nhục đói nghèo, lạc hậu, cái nhục tụt hậu xa hơn về kinh tế, khoa học kỹ thuật, công nghẹ so với các nước trong khu vực và trên thế giới.
- Các nhiệm vụ cụ thể:
- Về chính trị, cần tiếp tục phát triển tư tưởng HCM và truyền thống phương Đông về “Cầu đồng tồn dị”, xóa bỏ dần những mặc cảm, những thiên kiến khác nhau, lấy liên minh công – nông – trí thức là nòng cốt, xây dựng một nước Việt Nam dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ công bằng văn minh.
- Về kinh tê – xã hội, phải tạo cho mọi người dân một cơ hội bình đẳng về pháp luật trong làm ăn kinh tế. Khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển, khuyến khích làm giàu chính đáng, đi đôi với việc giúp dân xóa đói giảm nghèo, đền ơn đáp nghĩa...
- Về chính sách đối ngoại, cần có sự nhận thức đúng (cả mặt tích cực và tiêu cực) về vấn đề toàn cầu hóa từ đó xây dựng chiến lược hội nhập của đất nước ta vào khu vực và thế giới; thực hiện chính sách đối ngoại độc lập tự chủ, rộng mở, đa phương hóa, đa dạng hóa các quan hệ quốc tế theo phương châm “Việt Nam muốn là bạn với tất cả các nước” vì hòa bình, hợp tác và phát triển, đồng thời có sách lược mềm dẻo trong các quan hệ đa dạng và phức tạp của thế giới, đảm bảo cho chúng ta hòa nhập nhưng không bị hòa tan.


6. Câu hỏi 7
Câu hỏi 7: Triết lý cơ bản về bản sắc con người và chiến lược 'nuôi dưỡng nhân cách' của Hồ Chí Minh.
Trả lời theo gợi ý:
Quan điểm của Hồ Chí Minh về con người:
Phương pháp tiếp cận của Hồ Chí Minh đối với vấn đề con người có thể được nhìn nhận dưới những góc nhìn sau:
- Con người được xem xét như một thực thể đa chiều: luôn hướng tới cái thiện, đẹp, mặc dù 'có như thế nào, như thế nào'; con người tồn tại trong sự thống nhất của hai khía cạnh đối lập: thiện - ác, đẹp và xấu nhưng 'dù là xấu, đẹp, văn minh hay hung dữ, đều mang một tâm hồn'.
- Con người được xem xét trong bối cảnh lịch sử cụ thể của mình. Con người tồn tại trong các mối quan hệ xã hội, giai cấp, giới tính, độ tuổi, nghề nghiệp... đó là con người cụ thể, thực tế, có tình cảm, khách quan.
- Theo truyền thống của chủ nghĩa Mác - Lênin, Hồ Chí Minh khẳng định: Bản chất xã hội của con người. Con người vừa là sản phẩm, vừa là chủ thể của lịch sử. Khi nói về con người, Hồ Chí Minh luôn thể hiện tư tưởng nhân văn cộng sản cao cả:
- Một là, lòng trắc ẩn sâu sắc với những khổ đau của người nô lệ và người chung sống khó khăn.
- Hai là, quyết tâm hy sinh để giải phóng con người, mang lại tự do và hạnh phúc cho con người.
- Ba là, niềm tin tuyệt đối vào khả năng tự giải phóng của con người và không ngừng phát triển, phát huy khả năng đó.
Quan điểm của Hồ Chí Minh về vai trò của con người:
- Con người là nguồn quý nhất, yếu tố quyết định sự thành công của cách mạng.
- Con người là sức mạnh hàng đầu và cũng là mục tiêu cuối cùng của cách mạng, nên con người là nguồn quý nhất, cần được bảo vệ như bảo vệ sự sống của cách mạng.
- Con người là nguồn quý nhất, do đó, hòa bình trong độc lập tự do là nguyện vọng thiêng liêng nhất của con người. Mục tiêu của cách mạng là đạt được sự độc lập, tự do và một hòa bình thực sự.
- Mọi việc trong xã hội, từ nhỏ đến lớn, từ gần đến xa, đều do con người tạo ra, trong đó nhân dân là chủ thể của lịch sử, là người sáng tạo ra lịch sử. Cách mạng là công việc của quần chúng nhân dân, có dân là có tất cả.
- Con người vừa là mục tiêu vừa là động lực của cách mạng.
- Mục tiêu của cách mạng là giải phóng con người, mang lại tự do, hạnh phúc cho con người. Mọi chủ trương, con đường, chính sách của Hồ Chí Minh và Đảng ta đều hướng tới mục tiêu giải phóng con người, mang lại tự do, hạnh phúc cho con người.
- Cách mạng là công việc của quần chúng nhân dân, vì vậy 'Phải sử dụng tài năng, sức mạnh, của nhân dân để mang lại lợi ích cho nhân dân' và 'Muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội, trước hết phải có con người xã hội chủ nghĩa', 'Có dân thì có tất cả'.
- Con người chỉ trở thành động lực của cách mạng khi họ nhận thức, tổ chức, lãnh đạo và định hướng hành động đúng đắn. Vì vậy, việc kích thích động lực con người phải đi kèm với việc nâng cao vai trò lãnh đạo đúng đắn của Đảng cộng sản và những người cán bộ cách mạng.
- Giữa con người - mục tiêu và con người - động lực có mối quan hệ biện chứng. Đối xử tốt với con người - mục tiêu sẽ tạo ra con người - động lực tốt. Ngược lại, tăng cường sức mạnh của con người - động lực sẽ nhanh chóng đạt được mục tiêu của cách mạng.
Quan điểm của Hồ Chí Minh về chiến lược 'nuôi dưỡng nhân cách':
- 'Nuôi dưỡng nhân cách' là yêu cầu cần thiết và quan trọng của cách mạng.
- Hồ Chí Minh luôn đặt con người vào trung tâm của sự phát triển, vì vậy 'nuôi dưỡng nhân cách', đào tạo thế hệ cách mạng cho thế hệ sau và công việc liên quan đến con người... là những công việc quan trọng, cần phải được thực hiện đầu tiên. Hồ Chí Minh quan tâm đặc biệt đến sự nghiệp giáo dục đào tạo, rèn luyện con người.
- Hồ Chí Minh yêu cầu đặt ra nhiệm vụ từ đầu xây dựng con người với những phẩm chất cơ bản, là biểu tượng của con người mới theo chủ nghĩa xã hội, là mẫu mực, thu hút xã hội. Con người mới theo chủ nghĩa xã hội phải là người kế thừa các truyền thống tốt đẹp của dân tộc, đồng thời phải phát triển những phẩm chất mới như: tư tưởng xã hội chủ nghĩa, đạo đức xã hội chủ nghĩa, trí tuệ và tài năng để làm chủ, có phong cách xã hội chủ nghĩa; có lòng nhân ái, lòng vị tha, tâm lý rộng lớn...
- Việc xây dựng con người phải toàn diện, bao gồm đủ đức, tài năng trong đó đạo đức là nền tảng.
- Chiến lược 'nuôi dưỡng nhân cách' là trọng tâm, một phần không thể thiếu của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội.Để thực hiện chiến lược 'nuôi dưỡng nhân cách' cần chú trọng đến sự nghiệp giáo dục - đào tạo.
- Hồ Chí Minh luôn quan tâm xây dựng con người toàn diện trên tất cả các khía cạnh về đức, trí, thể, đẹp... Trong đó, việc phát triển trí tuệ, nhân cách đạo đức là quan trọng và có ý nghĩa hàng đầu, liên quan đến sự nghiệp cách mạng.
- Trong chiến lược 'nuôi dưỡng nhân cách', gia đình, trường học và xã hội đóng vai trò quan trọng. Mục tiêu, nội dung và phương pháp giáo dục quyết định đến công dân, đội ngũ cán bộ tương lai có tốt hay không. Hồ Chí Minh khẳng định việc lấy làm gương là một phương pháp tốt trong quá trình giáo dục con người.
- 'Nuôi dưỡng nhân cách' là công việc kéo dài 'trăm năm', không thể vội vã, không phải làm ngay lập tức, và không thể thực hiện một cách tùy ý. Việc nhận thức và giải quyết vấn đề này có ý nghĩa lâu dài, bền bỉ suốt cuộc đời mỗi con người, trong suốt thời kỳ xây dựng chủ nghĩa xã hội.


7. Câu hỏi 6
Câu hỏi 6: Ý nghĩa sâu sắc của triết lý đạo đức Hồ Chí Minh (vai trò của đạo đức cách mạng, những nguyên tắc và chuẩn mực đạo đức mới) và tầm quan trọng của nó trong việc 'xây tự do, xây hạnh phúc' cho thế hệ trẻ ngày nay?
Trả lời gợi ý:
Vai trò của đạo đức cách mạng:
- “Đạo đức là nguồn gốc của tâm hồn cách mạng”
- Đạo đức là tiêu chí hàng đầu của lãnh đạo dưới trướng Đảng.
- Trong sự tương tác giữa đức và tài, Hồ Chí Minh luôn xem đạo đức như “gốc”, là “nguồn”, là “nền tảng” và là yếu tố quyết định của người cách mạng.
- Đạo đức cách mạng không chỉ giúp thay đổi xã hội cũ thành xã hội mới, mà còn giúp người cách mạng tự hoàn thiện bản thân và không ngừng phát triển.
- Đạo đức là yếu tố tạo ra sức hấp dẫn của chủ nghĩa xã hội. Theo Hồ Chí Minh, sức hấp dẫn của chủ nghĩa xã hội chủ yếu ở những giá trị đạo đức cao quý, ở phẩm chất của những người cộng sản nổi bật, thông qua lối sống và hành động của họ trong cuộc chiến đấu để biến lý tưởng đó thành hiện thực.
- Một trong những đóng góp nổi bật nhất của Hồ Chí Minh là trên lĩnh vực đạo đức cách mạng. Ở Hồ Chí Minh, có sự kết hợp, hòa trộn giữa chính trị, đạo đức, văn hóa, nhân văn, tạo ra một nền chính trị vô cùng đạo đức và văn hóa, cũng như một đạo đức và văn hóa vô cùng chính trị. Chính vì vậy, Hồ Chí Minh xem xét vấn đề đạo đức một cách toàn diện, áp dụng cho mọi đối tượng và mọi lĩnh vực hoạt động của con người.
Nguyên tắc và chuẩn mực đạo đức cách mạng mới:
- Tổ chức lời nói với hành động, phải làm gương về đạo đức
- Tổ chức lời nói với hành động là phương tiện tu dưỡng là phải liên kết lời nói với hành động trong thực tế, ở mọi thời điểm, ở mọi nơi và trong mọi tình huống, là nguyên tắc đạo đức quan trọng nhất.
- Việc nêu gương đạo đức là một nguyên tắc đạo đức, đồng thời là cơ sở để phân biệt giữa đạo đức cách mạng và đạo đức cũ.
- Hồ Chí Minh yêu cầu rằng việc làm gương đạo đức phải được thực hiện đồng nhất trong tất cả mọi đối tượng và mọi lĩnh vực.
- Xây dựng đi đôi với chống, phải hình thành phong trào quần chúng rộng lớn
- Phải kết hợp giữa xây dựng và chống lại, vì không phải “mọi người đều tốt, mọi công việc đều tốt”, người cần phải kiên quyết chống lại ba loại kẻ thù nguy hiểm: tư tưởng thực dân đế quốc, thói quen lạc hậu và chủ nghĩa cá nhân.
- Theo Hồ Chí Minh, mỗi người cần phải chiến thắng lòng tà trong chính mình, phải chỉ trích và đấu tranh để loại bỏ những hiện tượng không đạo đức, những dấu hiệu của đạo đức cũ.
- Về mối quan hệ giữa chống và xây dựng, Hồ Chí Minh chỉ ra rằng chống là để xây dựng, chống được thực hiện song song với xây dựng, với xây dựng là mục tiêu chính, lấy gương người tốt, công việc tốt để hàng ngày tạo điều kiện cho việc giáo dục lẫn nhau.
- Tu dưỡng rèn luyện đạo đức suốt đời thông qua thực tiễn cách mạng
- Theo Hồ Chí Minh, đạo đức cách mạng không phải tự nhiên có, mà nó chỉ hình thành trong quá trình rèn luyện, phấn đấu suốt đời.
- Trong lĩnh vực đạo đức, chỉ cần lơi lỏng, tu dưỡng, rèn luyện một phút, một giây là con người có thể bị suy giảm, thay đổi tích cực và có thể ảnh hưởng xấu đến cuộc sống và sự nghiệp đã được gắn bó và đối mặt với những thách thức từ trước.
- Tu dưỡng đạo đức cách mạng phải dựa trên tinh thần tự nguyện tự giác, dựa trên lương tâm cá nhân và sự đánh giá của cộng đồng. Người đồng lòng làm cách mạng phải thận trọng với những sai lầm, nhược điểm của mình, và quyết tâm sửa chữa những sai lầm và nhược điểm đó, kể cả những người đã lạc lõng.
Ý nghĩa:
- Tôn vinh và nâng cao giá trị bản thân cũng như tạo ra sức mạnh nội tại giúp vượt qua khó khăn và thách thức.
- Quyết tâm tu dưỡng đạo đức Hồ Chí Minh để hướng dẫn bản thân hướng đến mục tiêu rèn luyện và phát triển.
- Học tập từ gương đạo đức Hồ Chí Minh, sinh viên cần phải tập trung vào việc học tập và nâng cao kỹ năng, đóng góp vào sự phồn thịnh và phát triển khoa học kỹ thuật của đất nước.
- Hiểu rõ và thực hiện triết lý: “Đừng hỏi đất nước đã làm gì cho ta, mà hãy tự hỏi ta đã làm gì cho đất nước hôm nay”, cần đóng góp tích cực cho sự phồn thịnh của đất nước.
- Chống lại lười biếng, tôn trọng lao động và sống một cuộc sống khỏe mạnh.

