Danh sách tỷ phú trên thế giới, xếp hạng theo giá trị tài sản | |
Giá trị tài sản của các tỷ phú thế giới tăng từ dưới 1 nghìn tỷ USD năm 2000 lên hơn 7 nghìn tỷ USD đến năm 2015. | |
Thông tin danh sách | |
---|---|
Nhà xuất bản |
|
Nhà phát hành | Forbes |
Xuất bản lần đầu | Tháng 3, 1987 |
Xuất bản mới nhất | 6 tháng 3 năm 2019 |
Thông tin chi tiết (2021) | |
Người giàu nhất | Jeff Bezos |
Giá trị tài sản (hạng 1) | 197 tỷ đô la Mỹ |
Số tỷ phú | 2,208 |
Tổng giá trị giá trị tài sản | 8,7 nghìn tỷ đô la Mỹ |
Giá trị tài sản trung bình | 4 tỷ đô la Mỹ |
Số tỷ phú nữ | 243 |
Số tỷ phú dưới 40 tuổi | 195 |
Forbes: Trang web danh sách tỷ phú |
Danh sách tỷ phú trên toàn cầu (tiếng Anh: The World's Billionaires) là một bảng xếp hạng hàng năm về giá trị tài sản ròng của những người giàu nhất thế giới, được biên soạn và công bố vào tháng 3 hàng năm bởi tạp chí kinh doanh Forbes của Mỹ. Danh sách này được công bố lần đầu tiên vào tháng 3 năm 1987. Tổng giá trị ròng của từng cá nhân trong danh sách được ước tính và được trích dẫn bằng đô la Mỹ, dựa trên tài sản được ghi nhận và hạch toán nợ. Hoàng gia và các nhà lãnh đạo có tài sản từ vị trí của họ không được liệt kê trong danh sách này. Bảng xếp hạng này là chỉ số xác định những cá nhân giàu nhất thế giới và xếp hạng những người có tài sản không thể hoàn toàn được xác định một cách chính xác.
Vào năm 2018, có 2.208 người trong danh sách, trong đó có 259 người mới, chủ yếu từ Trung Quốc và Hoa Kỳ; có 63 người dưới 40 tuổi và số lượng phụ nữ lập kỷ lục là 256. Giá trị tài sản ròng trung bình của danh sách là 4,1 tỷ USD, tăng 350 triệu USD so với năm 2017. Tổng giá trị tài sản ròng của các tỷ phú vào năm 2018 là 9,1 nghìn tỷ USD, tăng từ 7,67 nghìn tỷ USD vào năm 2017. Đến năm 2018, người sáng lập Microsoft Bill Gates đã đứng đầu danh sách 18 lần trong 24 năm qua.
Vào năm 2017, 500 người giàu nhất thế giới đã có tài sản trên 1 nghìn tỷ USD, theo một báo cáo của Bloomberg News. Theo báo cáo của Oxfam năm 2017, tám tỷ phú hàng đầu sở hữu nhiều tài sản kết hợp như 'tổng một nửa dân số nghèo nhất thế giới'.
Phương pháp đánh giá
Mỗi năm, Forbes tuyển dụng hơn 50 phóng viên từ nhiều quốc gia khác nhau để theo dõi hoạt động của những người giàu nhất thế giới. Khảo sát sơ bộ được gửi đến những người có thể đủ điều kiện cho danh sách. Theo Forbes, họ nhận được ba luồng phản hồi – một số người cố gắng thổi phồng sự giàu có của họ, những người khác hợp tác nhưng bỏ qua một số chi tiết và một số từ chối trả lời bất kỳ câu hỏi nào. Các giao dịch kinh doanh sau đó được xem xét kỹ lưỡng và ước tính các tài sản có giá trị như đất đai, nhà cửa, xe cộ, tác phẩm nghệ thuật,... được thực hiện. Các cuộc phỏng vấn được tiến hành để đánh giá các con số và cải thiện ước tính giá trị tài sản của một cá nhân. Cuối cùng, các vị trí được sắp xếp vào một ngày khoảng trước một tháng trước khi xuất bản. Các công ty tư nhân được định giá theo tỷ lệ giá bán hoặc tỷ lệ giá trên thu nhập hiện hành. Nợ được trừ vào tài sản để có được ước tính cuối cùng về giá trị tài sản một cá nhân bằng đô la Mỹ. Kể từ khi giá cổ phiếu biến động nhanh chóng, sự giàu có và xếp hạng thực sự của một cá nhân tại thời điểm công bố có thể thay đổi tùy theo tình hình của họ khi danh sách được biên soạn.
Những người được ghi vào danh sách khi tài sản của họ trị giá bằng hoặc hơn 1 tỷ đô la. Tuy nhiên, nếu một cá nhân đã phân phối tài sản cho gia đình, thì số tiền vẫn được tính, miễn là người nhận vẫn còn sống. Gia đình hoàng gia và các nhà lãnh đạo có sự giàu có dựa vào vị trí của họ thường bị loại trừ khỏi danh sách này.
Thống kê số liệu
Các bảng xếp hạng được công bố hàng năm vào tháng Ba, do đó, giá trị thực được liệt kê là những số liệu khi được ước tính khi khảo sát tại thời điểm đó. Những danh sách này
Thứ hạng | Họ và tên | Gia trị | Năm sinh | Tuổi | Quốc tịch | Nguồn gốc tài sản |
---|---|---|---|---|---|---|
1 | Bernard Arnault | 211 tỷ | 1949 | 72 | Pháp | LVMH |
2 | Elon Musk | 180 tỷ | 1971 | 51 | Hoa Kỳ | Tesla, Space X |
3 | Jeff Bezos | 114 tỷ | 1964 | 57 | Hoa Kỳ | Amazon |
Năm 2021
Trong danh sách tỷ phú thế giới hàng năm lần thứ 35 của Forbes, tổng cộng có 2.755 tỷ phú với tổng giá trị tài sản là 13,1 nghìn tỷ đô la Mỹ, tăng thêm 660 thành viên so với năm 2020; trong đó 86% trong số các tỷ phú này sở hữu khối tài sản lớn hơn so với những gì họ nắm giữ trong năm trước đó.
Thứ hạng | Họ và tên | Giá trị tài sản (đô la Mỹ) | Năm sinh | Tuổi | Quốc tịch | Nguồn gốc tài sản |
---|---|---|---|---|---|---|
1 | Elon Musk | 210 tỷ | 1971 | 51 | Hoa Kỳ | Tesla,Space X |
2 | Jeff Bezos | 133 tỷ | 1964 | 57 | Hoa Kỳ | Amazon |
3 | Arnault, BernardBernard Arnault và gia đình | 150 tỷ | 1949 | 72 | Pháp | LVMH |
4 | Gates, BillBill Gates | 124 tỷ | 1955 | 65 | Hoa Kỳ | Microsoft |
5 | Zuckerberg, MarkMark Zuckerberg | 97 tỷ | 1984 | 36 | Hoa Kỳ | Meta Platforms |
6 | Buffett, WarrenWarren Buffett | 96 tỷ | 1930 | 90 | Hoa Kỳ | Berkshire Hathaway |
7 | Ellison, LarryLarry Ellison | 93 tỷ | 1944 | 76 | Hoa Kỳ | Oracle Corporation |
8 | Page, LarryLarry Page | 91,5 tỷ | 1973 | 48 | Hoa Kỳ | Alphabet Inc. |
9 | Brin, SergeySergey Brin | 89 tỷ | 1973 | 47 | Hoa Kỳ | Alphabet Inc. |
10 | Ambani, MukeshMukesh Ambani | 84,5 tỷ | 1957 | 63 | Ấn Độ | Reliance Industries |
Năm 2020
Trong danh sách tỷ phú thế giới hàng năm của Forbes, có 2.095 tỷ phú với tổng giá trị tài sản ròng là 8 nghìn tỷ đô la, giảm 58 người và 700 tỷ USD so với năm 2019; 51% số tỷ phú này sở hữu ít tài sản hơn so với năm trước. Danh sách được cập nhật đến ngày 18 tháng 3, vì vậy đã bị ảnh hưởng một phần bởi Đại dịch COVID-19.
Thứ hạng | Họ và tên | Giá trị tài sản (đô la Mỹ) | Năm sinh | Tuổi | Quốc tịch | Nguồn gốc tài sản |
---|---|---|---|---|---|---|
1 | Jeff Bezos | $113 tỷ | 1964 | 56 | Hoa Kỳ | Amazon |
2 | Gates, BillBill Gates | $98 tỷ | 1955 | 64 | Hoa Kỳ | Microsoft |
3 | Arnault, BernardBernard Arnault & gia đình | $76 tỷ | 1949 | 71 | Pháp | LVMH |
4 | Buffett, WarrenWarren Buffett | $67.5 tỷ | 1930 | 89 | Hoa Kỳ | Berkshire Hathaway |
5 | Ellison, LarryLarry Ellison | $59 tỷ | 1944 | 75 | Hoa Kỳ | Oracle Corporation |
6 | Ortega, AmancioAmancio Ortega | $55.1 tỷ | 1936 | 84 | Tây Ban Nha | Inditex, Zara |
7 | Zuckerberg, MarkMark Zuckerberg | $54.7 tỷ | 1984 | 35 | Hoa Kỳ | |
8 | Walton, JimJim Walton | $54.6 tỷ | 1948 | 71 | Hoa Kỳ | Walmart |
9 | Walton, AliceAlice Walton | $54.4 tỷ | 1949 | 70 | Hoa Kỳ | Walmart |
10 | S. Robson Walton | $54.1 tỷ | 1944 | 77 | Hoa Kỳ | Walmart |
Năm 2019
Trong danh sách tỷ phú thế giới hàng năm lần thứ 33 của Forbes, có tổng cộng 2.153 tỷ phú với tổng tài sản ròng là 8,7 nghìn tỷ USD, giảm 55 người và 400 tỷ USD từ năm 2018. Mỹ tiếp tục có nhiều tỷ phú nhất thế giới, với kỷ lục 609 người, trong khi Trung Quốc giảm xuống còn 324 (không bao gồm Hồng Kông, Ma Cao và Đài Loan). Kylie Jenner, 21 tuổi, lần đầu tiên được liệt kê trong danh sách năm 2019 và hiện là tỷ phú trẻ nhất thế giới.
Thứ hạng | Họ và tên | Giá trị tài sản (đô la Mỹ) (tháng 3 năm 2019) |
Năm sinh | Tuổi | Quốc tịch | Nguồn gốc tài sản |
---|---|---|---|---|---|---|
1 | Jeff Bezos | $131 tỷ | 1964 | 55 | Hoa Kỳ | Amazon |
2 | Bill Gates | $96.5 tỷ | 1955 | 63 | Hoa Kỳ | Microsoft |
3 | Warren Buffett | $82.5 tỷ | 1930 | 88 | Hoa Kỳ | Berkshire Hathaway |
4 | Bernard Arnault | $76 tỷ | 1949 | 70 | Pháp | LVMH |
5 | Carlos Slim | $64 tỷ | 1940 | 79 | México | América Móvil, Grupo Carso |
6 | Amancio Ortega | $62.7 tỷ | 1936 | 82 | Tây Ban Nha | Inditex, Zara |
7 | Larry Ellison | $62.5 tỷ | 1944 | 74 | Hoa Kỳ | Oracle Corporation |
8 | Mark Zuckerberg | $62.3 tỷ | 1984 | 34 | Hoa Kỳ | |
9 | Michael Bloomberg | $55.5 tỷ | 1942 | 77 | Hoa Kỳ | Bloomberg L.P. |
10 | Larry Page | $50.8 tỷ | 1973 | 45 | Hoa Kỳ | Google |
Năm 2018
Trong danh sách 32 tỷ phú thế giới, khoảng cách giữa phần trăm hàng đầu và phần còn lại tiếp tục mở rộng, với 20 người giàu nhất hành tinh chiếm 1,2 nghìn tỷ USD, chiếm 13% tổng tài sản của các tỷ phú còn lại. Kỷ lục 2.208 tỷ phú trong bảng xếp hạng và tổng tài sản là 9,1 nghìn tỷ USD, tăng 18% so với năm 2017. Jeff Bezos lần đầu tiên được liệt kê là tỷ phú có giá trị tài sản cao nhất do giá cổ phiếu Amazon tăng cao. Hoa Kỳ tiếp tục có nhiều tỷ phú nhất trên thế giới với kỷ lục 585 người, trong khi Trung Quốc bắt kịp với 476 tỷ phú (bao gồm Hồng Kông, Ma Cao và Đài Loan).
Việt Nam có đóng góp từ 4 người trong bảng xếp hạng, trong đó ông Phạm Nhật Vượng và bà Phạm Thị Phương Thảo xếp hạng lần lượt là 239 và 766 trong danh sách các tỷ phú thế giới.
Thứ hạng | Họ và tên | Giá trị tài sản (đô la Mỹ)
(tháng 3 năm 2018) |
Năm sinh | Tuổi | Quốc tịch | Nguồn thu nhập chính |
---|---|---|---|---|---|---|
1 | Jeff Bezos | $112.0 tỷ | 1964 | 54 | Hoa Kỳ | Amazon |
2 | Bill Gates | $90.0 tỷ | 1955 | 62 | Hoa Kỳ | Microsoft |
3 | Warren Buffett | $84.0 tỷ | 1930 | 87 | Hoa Kỳ | Berkshire Hathaway |
4 | Bernard Arnault | $72.0 tỷ | 1949 | 69 | Pháp | LVMH |
5 | Mark Zuckerberg | $71.0 tỷ | 1984 | 33 | Hoa Kỳ | |
6 | Amancio Ortega | $70.0 tỷ | 1936 | 81 | Tây Ban Nha | Inditex, Zara |
7 | Carlos Slim | $67.1 tỷ | 1940 | 78 | México | América Móvil, Grupo Carso |
8 | Charles Koch | $60.0 tỷ | 1935 | 82 | Hoa Kỳ | Koch Industries |
8 | David Koch | $60.0 tỷ | 1940 | 77 | Hoa Kỳ | Koch Industries |
10 | Larry Ellison | $58.5 tỷ | 1944 | 73 | Hoa Kỳ | Oracle Corporation |
Năm 2017
Vào ngày kỷ niệm 30 năm danh sách tỷ phú thế giới của Forbes, trong năm thứ 4 liên tiếp, Bill Gates vẫn là người giàu nhất thế giới. Trong năm 2017, số tỷ phú trong danh sách lên tới con số kỷ lục 2.043 người, bao gồm 195 người mới, trong đó có 76 người từ Trung Quốc và 25 người từ Hoa Kỳ; có 56 người dưới 40 tuổi và 227 phụ nữ tỷ phú. Số lượng tỷ phú đã tăng 13% từ 1.810 lên 2.043 vào năm 2016; đây là sự thay đổi lớn nhất trong hơn 30 năm qua. Tổng giá trị ròng của các tỷ phú năm 2017 là 7,67 nghìn tỷ USD, tăng 7,1 nghìn tỷ USD so với năm 2015. Đây cũng là lần đầu tiên sau 12 năm Carlos Slim không nằm trong top 5. Hoa Kỳ có nhiều tỷ phú nhất với số lượng lên tới 565 người. Trung Quốc có 319 tỷ phú (không tính Hồng Kông và Ma Cao), Đức có 114 người và Ấn Độ đứng thứ tư với 101 tỷ phú; đây cũng là lần đầu tiên Ấn Độ có hơn 100 tỷ phú trong lịch sử.
Thứ hạng | Họ và tên | Giá trị tài sản (đô la Mỹ)
(tháng 3 năm 2017) |
Năm sinh | Tuổi | Quốc tịch | Nguồn thu nhập chính |
---|---|---|---|---|---|---|
1 | Bill Gates | $86.0 tỷ | 1955 | 61 | Hoa Kỳ | Microsoft |
2 | Warren Buffett | $75.6 tỷ | 1930 | 86 | Hoa Kỳ | Berkshire Hathaway |
3 | Jeff Bezos | $72.8 tỷ | 1964 | 53 | Hoa Kỳ | Amazon |
4 | Amancio Ortega | $71.3 tỷ | 1936 | 80 | Tây Ban Nha | Inditex, Zara |
5 | Mark Zuckerberg | $56.0 tỷ | 1984 | 32 | Hoa Kỳ | |
6 | Carlos Slim | $54.5 tỷ | 1940 | 77 | México | América Móvil, Grupo Carso |
7 | Larry Ellison | $52.2 tỷ | 1944 | 72 | Hoa Kỳ | Oracle Corporation |
8 | Charles Koch | $48.3 tỷ | 1935 | 81 | Hoa Kỳ | Koch Industries |
8 | David Koch | $48.3 tỷ | 1940 | 76 | Hoa Kỳ | Koch Industries |
10 | Michael Bloomberg | $47.5 tỷ | 1942 | 75 | Hoa Kỳ | Bloomberg L.P. |
Năm 2016
Trong năm thứ ba liên tiếp, Bill Gates tiếp tục giữ vị trí người giàu nhất thế giới do tạp chí Forbes bình chọn năm 2016. Đây là lần thứ 17 ông chủ Microsoft này dẫn đầu. Amancio Ortega đã leo lên từ vị trí thứ tư lên thứ hai. Warren Buffett của Berkshire Hathaway vẫn đứng thứ ba trong hai năm liên tiếp, trong khi tỷ phú viễn thông Carlos Slim của Mexico bị đẩy xuống vị trí thứ tư. Jeff Bezos của Amazon, Mark Zuckerberg của Facebook và Michael Bloomberg của Bloomberg L.P. lần đầu tiên xuất hiện trong danh sách 10 người giàu nhất của Forbes, lần lượt đứng thứ năm, thứ sáu và thứ tám. Zuckerberg trở thành tỷ phú trẻ nhất trong top 10 khi mới 31 tuổi. Larry Ellison, Charles Koch và David Koch đều giảm hạng, với Ellison rớt xuống hạng bảy và cả hai ông Koch xuống hạng chín từ hạng sáu.
Thứ hạng | Họ và tên | Giá trị tài sản (đô la Mỹ)
(tháng 3 năm 2016) |
Năm sinh | Tuổi | Quốc tịch | Nguồn thu nhập chính |
---|---|---|---|---|---|---|
1 | Bill Gates | $75 tỷ | 1955 | 60 | Hoa Kỳ | Microsoft |
2 | Amancio Ortega | $67 tỷ | 1936 | 79 | Tây Ban Nha | Inditex |
3 | Warren Buffett | $60.8 tỷ | 1930 | 85 | Hoa Kỳ | Berkshire Hathaway |
4 | Carlos Slim | $50 tỷ | 1940 | 76 | México | América Móvil, Grupo Carso |
5 | Jeff Bezos | $45.2 tỷ | 1964 | 52 | Hoa Kỳ | Amazon |
6 | Mark Zuckerberg | $44.6 tỷ | 1984 | 31 | Hoa Kỳ | |
7 | Larry Ellison | $43.6 tỷ | 1944 | 71 | Hoa Kỳ | Oracle Corporation |
8 | Michael Bloomberg | $40 tỷ | 1942 | 74 |
|
Bloomberg L.P. |
9 | Charles Koch | $39.6 tỷ | 1935 | 80 | Hoa Kỳ | Koch Industries |
9 | David Koch | $39.6 tỷ | 1940 | 75 | Hoa Kỳ | Koch Industries |
Năm 2015
Trong danh sách tỷ phú toàn cầu hàng năm của Forbes, có tổng cộng 1.826 tỷ phú với tổng giá trị ròng khoảng 7,1 nghìn tỷ USD, so với 6,4 nghìn tỷ USD năm trước. Trong số đó có 46 tỷ phú dưới 40 tuổi. Đây cũng là lần đầu tiên có thêm 290 người gia nhập danh sách, trong đó 25% từ Trung Quốc, là nơi có nhiều tỷ phú mới nhất với 71 người. Hoa Kỳ đứng thứ hai với 57 người, tiếp theo là Ấn Độ với 28 tỷ phú và Đức với 23 người. Hoa Kỳ cũng có nhiều tỷ phú nhất với 526 người. Số tỷ phú của Nga giảm xuống còn 88 người so với 111 tỷ phú năm 2014. Nga đứng sau Trung Quốc, Đức và Ấn Độ về số lượng tỷ phú. Tỷ phú tự lập về tài chính chiếm tỷ lệ lớn nhất trong danh sách với 1.191 người (trên 65%), trong khi chỉ có 230 người (dưới 13%) thừa kế tài sản. Số tỷ phú thừa kế một phần nhưng vẫn đang làm việc để gia tăng tài sản của họ là 405 người.
Bill Gates vẫn là người giàu nhất thế giới trong danh sách tỷ phú của Forbes năm nay. Đây là lần thứ 16 ông đứng đầu danh sách, sáng lập Microsoft. Carlos Slim đứng thứ nhì trong năm thứ hai liên tiếp. Warren Buffett của Berkshire Hathaway xếp hạng ba, trong khi Amancio Ortega tụt xuống vị trí thứ tư. Christy Walton là nữ tỷ phú có khối tài sản lớn nhất, đứng vị trí thứ 8. Evan Spiegel, người sáng lập ứng dụng Snapchat, trở thành tỷ phú trẻ nhất năm nay ở tuổi 24. Ở tuổi 99, David Rockefeller vẫn duy trì vị trí là tỷ phú lâu đời nhất trong danh sách. Mark Zuckerberg, người sáng lập Facebook, vươn lên vị trí thứ 16 với 33,4 tỷ USD. Iceland có một tỷ phú, Thor Bjorgolfsson, trong danh sách sau khoảng năm năm. Guatemala có một tỷ phú, Mario Lopez Estrada lần đầu tiên trong lịch sử.
Thứ hạng | Họ và tên | Giá trị tài sản (đô la Mỹ)
(tháng 3 năm 2015) |
Năm sinh | Tuổi | Quốc tịch | Nguồn thu nhập chính |
---|---|---|---|---|---|---|
1 | Bill Gates | $79.2 tỷ | 1955 | 59 | Hoa Kỳ | Microsoft |
2 | Carlos Slim | $77.1 tỷ | 1940 | 75 | México | América Móvil, Telmex, Grupo Carso |
3 | Warren Buffett | $72.7 tỷ | 1930 | 84 | Hoa Kỳ | Berkshire Hathaway |
4 | Amancio Ortega | $64.5 tỷ | 1936 | 78 | Tây Ban Nha | Inditex |
5 | Larry Ellison | $54.3 tỷ | 1944 | 70 | Hoa Kỳ | Oracle Corporation |
6 | Charles Koch | $42.9 tỷ | 1935 | 79 | Hoa Kỳ | Koch Industries |
6 | David Koch | $42.9 tỷ | 1940 | 74 | Hoa Kỳ | Koch Industries |
8 | Christy Walton | $41.7 tỷ | 1949 | 66 | Hoa Kỳ | Walmart |
9 | Jim Walton | $40.6 tỷ | 1948 | 66 | Hoa Kỳ | Walmart |
10 | Liliane Bettencourt | $40.1 tỷ | 1922 | 92 | Pháp | L'Oreal |
Năm 2014
Gates đã thêm 9 tỷ USD vào tài sản của mình từ năm 2013 và tiếp tục dẫn đầu danh sách tỷ phú Forbes 2014. Chủ tịch công ty viễn thông Mexico Carlos Slim đứng thứ hai sau khi giữ vị trí số một trong bốn năm trước. Người sáng lập Zara Amancio Ortega giữ vị trí thứ ba trong năm thứ hai liên tiếp. Nhà đầu tư Mỹ Warren Buffett nằm trong top 5 trong năm thứ 20 liên tiếp với vị trí thứ tư. Christy Walton là người phụ nữ có khối tài sản lớn nhất, đứng thứ chín. Aliko Dangote của Nigeria đã trở thành người châu Phi đầu tiên từng bước vào top 25 với giá trị tài sản ước tính là 25 tỷ USD.
Tổng cộng có 1.645 người trong danh sách tỷ phú năm 2014, với tổng khối tài sản lên đến 6,4 nghìn tỷ đô la. Kỷ lục mới với 268 người mới, vượt qua con số 226 vào năm 2008. Số lượng phụ nữ trong danh sách cũng tăng lên kỷ lục với 172 tỷ phú vào năm 2014. Khoảng 66% trong danh sách tỷ phú là tự chủ tài chính, 13% đạt được tài sản thông qua kế thừa và 21% là cả hai.
Hoa Kỳ có 492 tỷ phú trong danh sách này, với số lượng tỷ phú mới cao nhất là 50 người và có 54 phụ nữ tỷ phú. Trung Quốc đứng thứ hai với 152 tỷ phú, trong khi Nga đứng thứ ba với 111 người. Algérie, Litva, Tanzania và Uganda cũng đều có mặt lần đầu trong danh sách. Thổ Nhĩ Kỳ có 19 tỷ phú bị loại khỏi danh sách do tình trạng lạm phát cao trong nước.
Thứ hạng | Họ và tên | Giá trị tài sản (đô la Mỹ)
(tháng 3 năm 2014) |
Năm sinh | Tuổi | Quốc tịch | Nguồn thu nhập chính |
---|---|---|---|---|---|---|
1 | Bill Gates | $76 tỷ | 1955 | 58 | Hoa Kỳ | Microsoft |
2 | Carlos Slim và gia đình | $72 tỷ | 1940 | 74 | México | Telmex, América Móvil, Grupo Carso |
3 | Amancio Ortega | $64 tỷ | 1936 | 77 | Tây Ban Nha | Inditex |
4 | Warren Buffett | $58.2 tỷ | 1930 | 83 | Hoa Kỳ | Berkshire Hathaway |
5 | Larry Ellison | $48 tỷ | 1944 | 70 | Hoa Kỳ | Oracle Corporation |
6 | Charles Koch | $40 tỷ | 1935 | 78 | Hoa Kỳ | Koch Industries |
6 | David Koch | $40 tỷ | 1940 | 73 | Hoa Kỳ | Koch Industries |
8 | Sheldon Adelson | $38 tỷ | 1933 | 80 | Hoa Kỳ | Las Vegas Sands |
9 | Christy Walton và gia đình | $36.7 tỷ | 1949 | 65 | Hoa Kỳ | Walmart |
10 | Jim Walton | $34.7 tỷ | 1948 | 65 | Hoa Kỳ | Walmart |
Năm 2013
Carlos Slim đứng đầu danh sách tỷ phú năm 2013, đánh dấu năm thứ tư liên tiếp của ông ở vị trí hàng đầu. Gates vẫn đứng ở vị trí thứ hai, trong khi Amancio Ortega di chuyển lên vị trí thứ ba. Lợi nhuận của Ortega trị giá 19,5 tỷ USD là lớn nhất trong số những công ty trong danh sách. Warren Buffett đã thất bại trong việc lọt vào top ba lần đầu tiên kể từ năm 2000, xếp thứ tư. Nhà sáng lập Diesel Renzo Rosso nằm trong số những người mới đầu tiên, xuất hiện với giá trị ước tính khoảng 3 tỷ USD.
Sự gia tăng giá tài sản toàn cầu, dẫn tới biên tập viên của tạp chí Forbes, Randall Lane tuyên bố 'Đó là một năm rất tốt để trở thành một tỷ phú'. Tuy nhiên, đó không phải là một năm tốt cho Eike Batista người đã giảm từ vị trí thứ bảy xuống thứ 100, bị mất ròng lớn nhất của bất cứ ai trong danh sách. Nhìn chung, số lượng tăng nhiều hơn số lượng giảm với tỉ lệ 4:1.
Tổng số 1.426 người có trong danh sách năm 2013, với 5,4 nghìn tỷ USD. Trong số đó, 442 tỷ phú đã đến từ Hoa Kỳ. Khu vực châu Á-Thái Bình Dương có 386 tỷ phú và châu Âu là 366 người. Danh sách này cũng có một số lượng kỷ lục của những người mới, 210 người, đại diện cho 42 quốc gia khác nhau. Sáu mươi người trong danh sách năm 2012 đã giảm xuống dưới một tỷ đô la tài sản trong năm 2013 và tám người khác từ danh sách năm 2012 đã qua đời. Khu vực châu Á-Thái Bình Dương có số lượng giảm nhiều nhất, với 29 tỷ phú, tiếp theo là Hoa Kỳ với 16 người. Danh sách năm 2013 có 138 phụ nữ, trong đó 50 người đến từ Hoa Kỳ. Phần lớn danh sách (961 cá nhân chiếm 67%) hoàn toàn tự chủ tài chính; 184 người tức 13% thừa kế tài sản, và 281 người tương đương 20% đạt được tài sản của họ thông qua một sự kết hợp của thừa kế và kinh doanh nhạy bén.
Danh sách 2013 đã ghi nhận tỷ phú người Việt đầu tiên, ông Phạm Nhật Vượng, Thành viên HĐQT Tập đoàn Vincom & Vinpearl với tài sản được ước tính tới tháng 3/2013 là ~1,5 tỷ USD sau khi đã trừ thuế. Ông xếp hạng ở vị trí 974 trong danh sách các tỷ phú thế giới.
Thứ hạng | Họ và tên | Giá trị tài sản (đô la Mỹ)
(tháng 3 năm 2013) |
Năm sinh | Tuổi | Quốc tịch | Nguồn thu nhập chính |
---|---|---|---|---|---|---|
1 | Carlos Slim và gia đình | $73 tỷ | 1940 | 73 | México | Telmex, América Móvil, Grupo Carso |
2 | Bill Gates | $67 tỷ | 1955 | 57 | Hoa Kỳ | Microsoft |
3 | Amancio Ortega | $57 tỷ | 1936 | 82 | Tây Ban Nha | Inditex Group |
4 | Warren Buffett | $53.5 tỷ | 1930 | 76 | Hoa Kỳ | Berkshire Hathaway |
5 | Larry Ellison | $43 tỷ | 1944 | 63 | Hoa Kỳ | Oracle Corporation |
6 | Koch, CharlesCharles Koch | $34 tỷ | 1935 | 77 | Hoa Kỳ | Koch Industries |
7 | Koch, DavidDavid Koch | $34 tỷ | 1940 | 72 | Hoa Kỳ | Koch Industries |
8 | Lý Gia Thành | $31 tỷ | 1928 | 68 | Hồng Kông | Cheung Kong Holdings |
9 | Liliane Bettencourt và gia đình | $30 tỷ | 1922 | 84 | Pháp | L'Oréal |
10 | Bernard Arnault | $29 tỷ | 1949 | 63 | Pháp | LVMH |
Năm 2012
Carlos Slim đứng đầu danh sách năm 2012, đánh dấu năm thứ ba liên tiếp này. Gates đứng thứ hai nhưng thu hẹp khoảng cách từ năm 2011 khi tài sản của Slim giảm 5 tỷ USD trong khi Gates tăng 5 tỷ USD. Warren Buffett vẫn ở vị trí thứ ba. Bernard Arnault của Pháp là người đứng đầu châu Âu trong danh sách, xếp thứ tư. Ricardo Salinas Pliego là người kiếm tiền lớn nhất, tăng thêm thêm 9,2 tỷ đô la vào tài sản của mình. Ra mắt trong danh sách ở tuổi 27, người sáng lập Spanx Sara Blakely đã trở thành tỷ phú nữ trẻ nhất tự chủ tài chính từ trước tới nay. Alejandro Santo Domingo của Colombia là người mới được xếp hạng cao nhất, kế thừa một cổ phần trị giá 9,5 tỷ đô la trong tập đoàn Santo Domingo Group từ cha mình. Lakshmi Mittal của Ấn Độ là người thua lỗ lớn nhất khi tài sản của ông giảm từ 31,1 tỷ USD xuống 20,7 tỷ USD do giá của nhà sản xuất thép ArcelorMittal giảm mạnh. Kết quả là, ông đã thất bại trong việc lọt vào top 10 lần đầu tiên kể từ năm 2004 và mất danh hiệu người giàu nhất châu Á sau Lý Gia Thành của Hồng Kông.
Tổng số 1.226 người có trong danh sách năm 2012, đại diện cho 58 quốc gia khác nhau. Trong số đó, 126 người mới vào danh sách và 104 người là phụ nữ. Hoa Kỳ có số lượng tỷ phú lớn nhất với 425 người. Nga có 96 người trong danh sách, trong khi Trung Quốc có 95 người. Gruzia, Maroc và Peru mới xuất hiện trong danh sách. Giá cổ phiếu giảm ở châu Á đã góp phần làm 117 cựu tỷ phú rơi khỏi danh sách. Mười hai người khác được liệt kê trong năm 2011 đã chết. Hầu như số lượng tài sản tăng cũng gần bằng lượng tài sản giảm.
Cùng với việc phát hành danh sách năm 2012, Forbes đã công bố một 'Danh sách tỷ phú thời gian thực', cập nhật sự giàu có của năm mươi tỷ phú hàng đầu thế giới trong thời gian thực.
Thứ hạng | Họ và tên | Giá trị tài sản (đô la Mỹ)
(tháng 3 năm 2012) |
Năm sinh | Tuổi | Quốc tịch | Nguồn thu nhập chính |
---|---|---|---|---|---|---|
1 | Carlos Slim và gia đình | $69 tỷ | 1940 | 72 | México | Telmex, América Móvil, Grupo Carso |
2 | Bill Gates | $61 tỷ | 1955 | 56 | Hoa Kỳ | Microsoft |
3 | Warren Buffett | $44 tỷ | 1930 | 81 | Hoa Kỳ | Berkshire Hathaway |
4 | Bernard Arnault | $41 tỷ | 1949 | 63 | Pháp | LVMH Moët Hennessy • Louis Vuitton |
5 | Amancio Ortega | $37.5 tỷ | 1936 | 75 | Tây Ban Nha | Inditex Group |
6 | Larry Ellison | $36 tỷ | 1944 | 67 | Hoa Kỳ | Oracle Corporation |
7 | Eike Batista | $30 tỷ | 1956 | 55 | Brasil | EBX Group |
8 | Stefan Persson | $26 tỷ | 1947 | 64 | Thụy Điển | H&M |
9 | Lý Gia Thành | $25.5 tỷ | 1928 | 83 | Hồng Kông | Cheung Kong Holdings |
10 | Karl Albrecht | $25.4 tỷ | 1920 | 92 | Đức | Aldi |
Năm 2011
Trong danh sách tỷ phú hàng năm của Forbes về tỷ phú toàn cầu lần thứ 25, Slim đã có thêm 20,5 tỷ USD vào tài sản của mình và giữ vị trí số một với tổng tài sản 74 tỷ USD. Gates vẫn đứng ở vị trí thứ hai với 56 tỷ USD, trong khi Warren Buffett đứng thứ ba với 50 tỷ USD. Top 10 có tổng tài sản 406 tỷ đô la, tăng từ 342 tỷ đô la năm 2010. Theo biên tập viên của tạp chí Forbes Kerry Dolan, 'các tỷ phú truyền thông và công nghệ chắc chắn được hưởng lợi từ một thị trường chứng khoán mạnh mẽ hơn và sự nhiệt tình ngày càng tăng đối với tất cả mọi thứ xã hội'. Tỷ phú Nigeria Aliko Dangote là người có tài sản tăng mạnh nhất, tăng 557% lên 13,5 tỷ USD. Mark Zuckerberg là một trong bảy tỷ phú có trong danh sách, khi ông kiếm được 9,5 tỷ đô la để tài sản của mình lên tới 52 tỷ. Người đồng sáng lập Facebook Dustin Moskovitz là người trẻ tuổi nhất trong danh sách. Ở tuổi 26, trẻ hơn Zuckerberg 8 ngày, anh ra mắt ở vị trí 420 với số tiền ước tính là 2,7 tỷ đô la. Người sáng lập IKEA là Ingvar Kamprad là người thua cuộc lớn nhất khi thấy tài sản của ông giảm từ 23 tỷ xuống còn 6 tỷ USD, khiến ông rơi từ hạng 11 xuống 162.
Một kỷ lục 1.210 tỷ phú có trong danh sách năm 2011, với tổng tài sản 4,5 nghìn tỷ đô la, tăng 0.9 nghìn tỷ đô la so với năm trước. Một phần ba tỷ phú thế giới tức 413 người đến từ Hoa Kỳ. Trung Quốc có tỷ phú đứng thứ hai với 115 tỷ phú, trong khi Nga đứng thứ ba với 101 người. Châu Á đã lên tới 332 tỷ phú, vượt qua châu Âu, lần đầu tiên kể từ những năm 1990. Danh sách năm 2011 bao gồm 214 người mới đến và giá trị ròng trung bình của những người trên đã tăng lên 3,7 tỷ đô la.
Thứ hạng | Họ và tên | Giá trị tài sản (đô la Mỹ)
(tháng 3 năm 2011) |
Năm sinh | Tuổi | Quốc tịch | Nguồn thu nhập chính |
---|---|---|---|---|---|---|
1 | Carlos Slim và gia đình | $74 tỷ | 1940 | 71 | México | Telmex, América Móvil, Grupo Carso |
2 | Bill Gates | $56 tỷ | 1955 | 55 | Hoa Kỳ | Microsoft |
3 | Warren Buffett | $50 tỷ | 1930 | 80 | Hoa Kỳ | Berkshire Hathaway |
4 | Bernard Arnault | $41 tỷ | 1949 | 62 | Pháp | LVMH Moët Hennessy • Louis Vuitton |
5 | Larry Ellison | $39.5 tỷ | 1944 | 66 | Hoa Kỳ | Oracle Corporation |
6 | Lakshmi Mittal | $31.1 tỷ | 1950 | 60 | Ấn Độ | ArcelorMittal |
7 | Amancio Ortega | $31 tỷ | 1936 | 74 | Tây Ban Nha | Inditex Group |
8 | Eike Batista | $30 tỷ | 1956 | 53 | Brasil | EBX Group |
9 | Mukesh Ambani | $27 tỷ | 1957 | 54 | Ấn Độ | Reliance Industries |
10 | Christy Walton và gia đình | $26.5 tỷ | 1949 | 62 | Hoa Kỳ | Walmart |
Năm 2010
Slim có khối lượng tài sản gần bằng Gates, chỉ chênh nhau 0.5 tỷ USD để đứng đầu danh sách tỷ phú lần đầu tiên. Slim có giá trị ước tính tăng từ 18,5 tỷ USD lên 53,5 tỷ USD do cổ phiếu của America Movil tăng 35%. Tổng tài sản ước tính của Gates đã tăng 13 tỷ USD lên 53 tỷ USD, xếp ông đứng thứ hai. Warren Buffett đứng thứ ba với 47 tỷ USD. Christy Walton là người phụ nữ có giá trị tài sản cao nhất, đứng ở vị trí thứ 12 với tài sản kế thừa là 22,5 tỷ USD. Ở tuổi 25, Mark Zuckerberg tiếp tục là tỷ phú tự chủ về tài chính trẻ nhất thế giới. Isaac Perlmutter là một trong số những người mới đến với số tiền ước tính khoảng 4 tỷ USD số tiền tăng lên do mua lại cổ phần trong việc bán Marvel Entertainment cho Disney.
Tổng cộng có 1.011 người có tên danh sách năm 2010. Hoa Kỳ chiếm 403 tỷ phú, tiếp theo là Trung Quốc với 89 tỷ phú và Nga là 62 người. Đây là lần đầu tiên Trung Quốc đứng ở vị trí thứ hai. Tổng cộng có 55 quốc gia có đại diện trong danh sách năm 2010, bao gồm Phần Lan và Pakistan đã chính thức có tỷ phú đầu tiên của họ. 89 phụ nữ được xếp trong danh sách, nhưng chỉ có 14 người trong số họ tự kinh doanh. Tổng giá trị ròng của danh sách là 3,6 nghìn tỷ USD, tăng 50% so với 2,4 nghìn tỷ USD của năm 2009, trong khi giá trị tài sản ròng trung bình là 3,5 tỷ USD.
Năm 2010 ghi nhận việc 164 người từ danh sách cũ quay lại và 97 người mới gia nhập. Châu Á đóng góp hơn 100 người mới. Tổng thể, chỉ có 12% danh sách mất tài sản từ năm 2009 và 30 người rời bỏ danh sách. Ngoài ra, có 13 người đã qua đời. Steve Forbes cho biết sự gia tăng số lượng tỷ phú là dấu hiệu rõ ràng của sự phục hồi kinh tế toàn cầu sau cuộc khủng hoảng tài chính năm 2009.
Vào tháng 6 năm 2010, Gates và Buffett tuyên bố Cam kết Đóng góp, cam kết trao tài sản lớn cho các hoạt động từ thiện. Đến năm 2017, đã có 158 người ký cam kết, mặc dù một số đã qua đời. Đa số ký cam kết là tỷ phú và tổng số tiền cam kết lên đến hơn 365 tỷ USD.
Thứ hạng | Họ và tên | Giá trị tài sản (đô la Mỹ)
(tháng 3 năm 2010) |
Năm sinh | Tuổi | Quốc tịch | Nguồn thu nhập chính |
---|---|---|---|---|---|---|
1 | Carlos Slim và gia đình | $53.5 tỷ | 1940 | 70 | México | Telmex, América Móvil, Grupo Carso |
2 | Bill Gates | $53 tỷ | 1955 | 54 | Hoa Kỳ | Microsoft |
3 | Warren Buffett | $47 tỷ | 1930 | 79 | Hoa Kỳ | Berkshire Hathaway |
4 | Mukesh Ambani | $29 tỷ | 1957 | 53 | Ấn Độ | Reliance Industries |
5 | Lakshmi Mittal | $28.7 tỷ | 1950 | 60 | Ấn Độ | Arcelor Mittal |
6 | Larry Ellison | $28 tỷ | 1944 | 66 | Hoa Kỳ | Oracle Corporation |
7 | Bernard Arnault | $27.5 tỷ | 1949 | 61 | Pháp | LVMH Moët Hennessy • Louis Vuitton |
8 | Eike Batista | $27 tỷ | 1956 | 53 | Brasil | EBX Group |
9 | Amancio Ortega | $25 tỷ | 1936 | 74 | Tây Ban Nha | Inditex Group |
10 | Karl Albrecht | $23,5 tỷ | 1920 | 90 | Đức | Aldi Süd |
Năm 2009
Vì sự bùng nổ của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2007-2008, các tỷ phú trên toàn cầu mất đi 2 nghìn tỷ USD giá trị tài sản, và danh sách này giảm dưới 30% so với năm trước.
Thứ hạng | Họ và tên | Giá trị tài sản (đô la Mỹ)
(tháng 3 năm 2009) |
Năm sinh | Tuổi | Quốc tịch | Nguồn thu nhập chính |
---|---|---|---|---|---|---|
1 | Bill Gates | $40 tỷ | 1955 | 53 | Hoa Kỳ | Microsoft |
2 | Warren Buffett | $37 tỷ | 1930 | 78 | Hoa Kỳ | Berkshire Hathaway |
3 | Carlos Slim | $35 tỷ | 1940 | 69 | México | Telmex, América Móvil |
4 | Larry Ellison | $22.5 tỷ | 1944 | 64 | Hoa Kỳ | Oracle Corporation |
5 | Ingvar Kamprad | $22 tỷ | 1926 | 83 | Thụy Điển | IKEA |
6 | Karl Albrecht | $21.5 tỷ | 1920 | 89 | Đức | Aldi |
7 | Mukesh Ambani | $19.5 tỷ | 1957 | 52 | Ấn Độ | Reliance Industries |
8 | Lakshmi Mittal | $19.3 tỷ | 1950 | 58 | Ấn Độ | Arcelor Mittal |
9 | Theo Albrecht | $18.8 tỷ | 1922 | 87 | Đức | Aldi, Trader Joe's |
10 | Amancio Ortega | $18.3 tỷ | 1936 | 73 | Tây Ban Nha | Inditex Group |
Năm 2008
Mark Zuckerberg, người sáng lập Facebook, gia nhập danh sách tỷ phú vào năm 23 tuổi, bốn năm sau khi thành lập công ty, trở thành tỷ phú tự doanh trẻ nhất trong danh sách.
Bong bóng bất động sản đã tăng quá mức, gây nguy cơ vỡ bong bóng bất động sản ảnh hưởng đến nền kinh tế toàn cầu, điều này đã bắt đầu biểu hiện từ đầu năm 2008.
Thứ hạng | Họ và tên | Giá trị tài sản (đô la Mỹ)
(tháng 3 năm 2008) |
Năm sinh | Tuổi | Quốc tịch | Nguồn thu nhập chính |
---|---|---|---|---|---|---|
1 | Warren Buffett | $62 tỷ | 1930 | 77 | Hoa Kỳ | Berkshire Hathaway |
2 | Carlos Slim | $60 tỷ | 1940 | 68 | México | Telmex, América Móvil |
3 | Bill Gates | $58 tỷ | 1955 | 52 | Hoa Kỳ | Microsoft |
4 | Lakshmi Mittal | $45 tỷ | 1950 | 57 | Ấn Độ | Arcelor Mittal |
5 | Mukesh Ambani | $43 tỷ | 1957 | 51 | Ấn Độ | Reliance Industries |
6 | Anil Ambani | $42 tỷ | 1959 | 48 | Ấn Độ | Anil Dhirubhai Ambani Group |
7 | Ingvar Kamprad | $31 tỷ | 1926 | 81 | Thụy Điển | IKEA |
8 | Kushal Pal Singh | $30 tỷ | 1931 | 76 | Ấn Độ | DLF Group |
9 | Oleg Deripaska | $28 tỷ | 1968 | 40 | Nga | Rusal |
10 | Karl Albrecht | $27 tỷ | 1920 | 88 | Đức | Aldi |
Năm 2007
Thứ hạng | Họ và tên | Giá trị tài sản (đô la Mỹ)
(tháng 3 năm 2007) |
Năm sinh | Tuổi | Quốc tịch | Nguồn thu nhập chính |
---|---|---|---|---|---|---|
1 | Bill Gates | $56 tỷ | 1955 | 51 | Hoa Kỳ | Microsoft |
2 | Warren Buffett | $52 tỷ | 1930 | 76 | Hoa Kỳ | Berkshire Hathaway |
3 | Carlos Slim | $49 tỷ | 1940 | 67 | México | Telmex, América Móvil, Grupo Carso |
4 | Ingvar Kamprad | $33 tỷ | 1926 | 80 | Thụy Điển | IKEA |
5 | Lakshmi Mittal | $32 tỷ | 1950 | 56 | Ấn Độ | Arcelor Mittal |
6 | Sheldon Adelson | $26.5 tỷ | 1933 | 73 | Hoa Kỳ | Las Vegas Sands |
7 | Bernard Arnault | $26 tỷ | 1949 | 58 | Pháp | LVMH |
8 | Amancio Ortega | $24 tỷ | 1936 | 71 | Tây Ban Nha | Inditex Group |
9 | Lý Gia Thành | $23 tỷ | 1928 | 78 | Hồng Kông | Cheung Kong Holdings, Hutchison Whampoa |
10 | David Thomson | $22 tỷ | 1957 | 49 | Canada | Thomson Corporation |
Năm 2006
Tình hình thị trường bắt đầu phản ánh giá hàng hóa và tài sản giao dịch tăng mạnh đột ngột, được biết đến với cái tên bong bóng bất động sản, đã tạo ra tổng cộng gần 5 nghìn tỷ USD trong năm 2005, góp phần vào sự phát triển kinh tế toàn cầu.
Thứ hạng | Họ và tên | Giá trị tài sản (đô la Mỹ)
(tháng 3 năm 2006) |
Năm sinh | Tuổi | Quốc tịch | Nguồn thu nhập chính |
---|---|---|---|---|---|---|
1 | Bill Gates | $52 tỷ | 1955 | 50 | Hoa Kỳ | Microsoft |
2 | Warren Buffett | $42 tỷ | 1930 | 75 | Hoa Kỳ | Berkshire Hathaway |
3 | Carlos Slim | $30 tỷ | 1940 | 66 | México | Telmex |
4 | Ingvar Kamprad | $28 tỷ | 1926 | 79 | Thụy Điển | IKEA |
5 | Lakshmi Mittal | $23.5 tỷ | 1950 | 55 | Ấn Độ | Mittal Steel Company |
6 | Paul Allen | $22 tỷ | 1953 | 53 | Hoa Kỳ | Microsoft |
7 | Bernard Arnault | $21.5 tỷ | 1949 | 57 | Pháp | LVMH Moët Hennessy • Louis Vuitton |
8 | Al-Waleed bin Talal | $20 tỷ | 1955 | 49 | Ả Rập Xê Út | Kingdom Holding Company |
9 | Kenneth Thomson | $19.6 tỷ | 1923 | 82 | Canada | Thomson Corporation |
10 | Lý Gia Thành | $18.8 tỷ | 1928 | 77 | Hồng Kông Canada | Cheung Kong, Hutchison Whampoa |
Năm 2005
Thứ hạng | Họ và tên | Giá trị tài sản (đô la Mỹ)
(tháng 3 năm 2005) |
Năm sinh | Tuổi | Quốc tịch | Nguồn thu nhập chính |
---|---|---|---|---|---|---|
1 | Bill Gates | $46.5 tỷ | 1955 | 49 | Hoa Kỳ | Microsoft |
2 | Warren Buffett | $44 tỷ | 1930 | 74 | Hoa Kỳ | Berkshire Hathaway |
3 | Lakshmi Mittal | $25 tỷ | 1950 | 54 | Ấn Độ | Mittal Steel Company |
4 | Carlos Slim | $23.8 tỷ | 1940 | 65 | México | Telmex |
5 | Al-Waleed bin Talal | $23.7 tỷ | 1955 | 49 | Ả Rập Xê Út | Kingdom Holding Company |
6 | Ingvar Kamprad | $23 tỷ | 1926 | 79 | Thụy Điển | IKEA |
7 | Paul Allen | $21 tỷ | 1953 | 52 | Hoa Kỳ | Microsoft |
8 | Karl Albrecht | $18.5 tỷ | 1920 | 85 | Đức | Aldi |
9 | Larry Ellison | $18.4 tỷ | 1944 | 60 | Hoa Kỳ | Oracle Corporation |
10 | S. Robson Walton | $18.3 tỷ | 1944 | 61 | Hoa Kỳ | Walmart |
Năm 2004
Sau năm 30, những người sáng lập Google, Sergey Brin và Larry Page, trở thành tỷ phú.
Thứ hạng | Họ và tên | Giá trị tài sản (đô la Mỹ)
(tháng 3 năm 2004) |
Năm sinh | Tuổi | Quốc tịch | Nguồn thu nhập chính |
---|---|---|---|---|---|---|
1 | Bill Gates | $46.6 tỷ | 1955 | 48 | Hoa Kỳ | Microsoft |
2 | Warren Buffett | $42.9 tỷ | 1930 | 73 | Hoa Kỳ | Berkshire Hathaway |
3 | Karl Albrecht | $23 tỷ | 1920 | 84 | Đức | Aldi |
4 | Hoàng tử Al-Waleed | $21.5 tỷ | 1955 | 47 | Ả Rập Xê Út | Kingdom Holding Company |
5 | Paul Allen | $21 tỷ | 1953 | 51 | Hoa Kỳ | Microsoft |
6 | Alice Walton* | $20 tỷ | 1949 | 55 | Hoa Kỳ | Walmart |
6 | Helen Walton* | $20 tỷ | 1919 | 84 | Hoa Kỳ | Walmart |
6 | Jim Walton* | $20 tỷ | 1948 | 56 | Hoa Kỳ | Walmart |
6 | John Walton* | $20 tỷ | 1946 | 58 | Hoa Kỳ | Walmart |
6 | S. Robson Walton* | $20 tỷ | 1944 | 60 | Hoa Kỳ | Walmart |
* Mỗi người nắm giữ một phần giá trị tài sản bằng nhau về mặt cơ bản trong Walmart.
Năm 2003
Oprah Winfrey trở thành người phụ nữ Mỹ gốc Phi đầu tiên đạt tới tỷ phú.
Thứ hạng | Họ và tên | Giá trị tài sản (đô la Mỹ)
(tháng 3 năm 2003) |
Năm sinh | Tuổi | Quốc tịch | Nguồn thu nhập chính |
---|---|---|---|---|---|---|
1 | Bill Gates | $40.7 tỷ | 1955 | 47 | Hoa Kỳ | Microsoft |
2 | Warren Buffett | $30.5 tỷ | 1930 | 72 | Hoa Kỳ | Berkshire Hathaway |
3 | Karl và Theo Albrecht | $25.6 tỷ | 1920 và 1922 | 83 | Đức | Aldi |
4 | Paul Allen | $20.1 tỷ | 1953 | 50 | Hoa Kỳ | Microsoft |
5 | Al-Waleed bin Talal | $17.7 tỷ | 1955 | 46 | Ả Rập Xê Út | Kingdom Holding Company |
6 | Larry Ellison | $16.6 tỷ | 1944 | 58 | Hoa Kỳ | Oracle Corporation |
7 | Alice Walton* | $16.5 tỷ | 1949 | 54 | Hoa Kỳ | Walmart |
7 | Helen Walton* | $16.5 tỷ | 1919 | 83 | Hoa Kỳ | Walmart |
7 | Jim Walton* | $16.5 tỷ | 1948 | 55 | Hoa Kỳ | Walmart |
7 | John Walton* | $16.5 tỷ | 1946 | 57 | Hoa Kỳ | Walmart |
7 | S. Robson Walton* | $16.5 tỷ | 1944 | 59 | Hoa Kỳ | Walmart |
* Mỗi người nắm giữ một phần giá trị tài sản bằng nhau về mặt cơ bản trong Walmart.
Năm 2002
Vì hậu quả của sụp đổ thị trường do bong bóng dot-com gây ra, 83 tỷ phú đã bị loại khỏi danh sách.
Thứ hạng | Họ và tên | Giá trị tài sản (đô la Mỹ)
(tháng 3 năm 2002) |
Năm sinh | Tuổi | Quốc tịch | Nguồn thu nhập chính |
---|---|---|---|---|---|---|
1 | Bill Gates | $52.8 tỷ | 1955 | 46 | Hoa Kỳ | Microsoft |
2 | Warren Buffett | $35 tỷ | 1930 | 71 | Hoa Kỳ | Berkshire Hathaway |
3 | Karl và Theo Albrecht | $26.8 tỷ | 1920 và 1922 | 82 | Đức | Aldi |
4 | Paul Allen | $25.2 tỷ | 1953 | 49 | Hoa Kỳ | Microsoft |
5 | Larry Ellison | $23.5 tỷ | 1944 | 57 | Hoa Kỳ | Oracle Corporation |
6 | Jim Walton* | $20.8 tỷ | 1948 | 54 | Hoa Kỳ | Walmart |
7 | John Walton* | $20.7 tỷ | 1946 | 56 | Hoa Kỳ | Walmart |
8 | Alice Walton* | $20.5 tỷ | 1949 | 53 | Hoa Kỳ | Walmart |
8 | S. Robson Walton* | $20.5 tỷ | 1944 | 58 | Hoa Kỳ | Walmart |
8 | Helen Walton* | $20.5 tỷ | 1919 | 82 | Hoa Kỳ | Walmart |
* Mỗi người nắm giữ một phần giá trị tài sản bằng nhau về mặt cơ bản trong Walmart.
Năm 2001
Năm 2001, người sáng lập BET Robert L. Johnson trở thành tỷ phú người Mỹ gốc Phi đầu tiên.
Thứ hạng | Họ và tên | Giá trị tài sản (đô la Mỹ)
(tháng 3 năm 2001) |
Năm sinh | Tuổi | Quốc tịch | Nguồn thu nhập chính |
---|---|---|---|---|---|---|
1 | Bill Gates | $58.7 tỷ | 1955 | 45 | Hoa Kỳ | Microsoft |
2 | Warren Buffett | $32.3 tỷ | 1930 | 70 | Hoa Kỳ | Berkshire Hathaway |
3 | Paul Allen | $30.4 tỷ | 1953 | 48 | Hoa Kỳ | Microsoft |
4 | Larry Ellison | $26 tỷ | 1944 | 56 | Hoa Kỳ | Oracle Corporation |
5 | Karl và Theo Albrecht | $25 tỷ | 1920 và 1922 | 81 | Đức | Aldi |
6 | Al-Waleed bin Talal | $20 tỷ | 1955 | 44 | Ả Rập Xê Út | Kingdom Holding Company |
7 | Jim Walton* | $18.8 tỷ | 1948 | 53 | Hoa Kỳ | Walmart |
8 | John Walton* | $18.7 tỷ | 1946 | 55 | Hoa Kỳ | Walmart |
9 | S. Robson Walton* | $18.6 tỷ | 1944 | 57 | Hoa Kỳ | Walmart |
10 | Alice Walton* | $18.5 tỷ | 1949 | 52 | Hoa Kỳ | Walmart |
10 | Helen Walton* | $18.5 tỷ | 1919 | 81 | Hoa Kỳ | Walmart |
* Mỗi người nắm giữ một phần giá trị tài sản bằng nhau về mặt cơ bản trong Walmart. Nếu Sam Walton còn sống vào năm 2001, ông sẽ là người giàu nhất thế giới.
Năm 2000
Gates đã đạt vị trí hàng đầu trong số các tỷ phú thế giới từ năm 1995 với tài sản ròng 12,5 tỷ USD và vẫn giữ vị trí này suốt thời kỳ bong bóng dot-com. Vào năm 1999, tài sản của Gates đã đạt 90 tỷ USD. Sau khi bong bóng dot-com sụp đổ vào năm 2000, tài sản của ông giảm xuống còn 60 tỷ USD, nhưng ông vẫn đứng đầu danh sách.
Thứ hạng | Họ và tên | Giá trị tài sản (đô la Mỹ)
(tháng 3 năm 2000) |
Năm sinh | Tuổi | Quốc tịch | Nguồn thu nhập chính |
---|---|---|---|---|---|---|
1 | Bill Gates | $60 tỷ | 1955 | 44 | Hoa Kỳ | Microsoft |
2 | Larry Ellison | $47 tỷ | 1944 | 55 | Hoa Kỳ | Oracle Corporation |
3 | Paul Allen | $28 tỷ | 1953 | 47 | Hoa Kỳ | Microsoft |
4 | Warren Buffett | $25.6 tỷ | 1930 | 69 | Hoa Kỳ | Berkshire Hathaway |
5 | Karl và Theo Albrecht | $20 tỷ | 1920 và 1922 | 80 | Đức | Aldi |
6 | Al-Waleed bin Talal | $20 tỷ | 1955 | 43 | Ả Rập Xê Út | Kingdom Holding Company |
7 | S. Robson Walton | $20 tỷ | 1944 | 57 | Hoa Kỳ | Walmart |
8 | Masayoshi Son | $19.4 tỷ | 1957 | 43 | Nhật Bản | Softbank Capital, SoftBank Mobile |
9 | Michael Dell | $19.1 tỷ | 1965 | 35 | Hoa Kỳ | Dell |
10 | Kenneth Thomson | $16.1 tỷ | 1923 | 77 | Canada | Thomson Corporation |